Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kinh doanh Linh Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.07 KB, 64 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.8.2 Kế toán kết quả kinh doanh 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.8.2 Kế toán kết quả kinh doanh 24
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
KD: Kinh doanh
GD: Giám đốc.
NV: Nhân viên.
BCDKT: Bảng cân đối kế toán.
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh.
BC: Báo cáo
KT: Kế toán
TK: Tài khoản
CP: Chi phí
CB: Cán bộ
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
1


Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được
thành lập ngày càng nhiều. Kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội phát triển cho
doanh nghiệp nhưng nó cũng đem lại không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển
được thì các công ty phải cạnh tranh với nhau để khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường bằng: chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cả năng lực tài chính. Do đó
hoạt động tài chính kế toán ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong công ty.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn
cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn
đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Cho ai? Bằng cách nào? vì thế vấn đề tiêu thụ trở nên
vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp
nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán
hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công
cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình
hình mới.
Trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua tại Công ty TNHH KD Linh Đạt
em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch
toán kế toán. Từ đó em có thể vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành đã
được học tập ở trường vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết
những bất cập của cơ sở thực tập. Qua thời gian thực tập em đã tiếp thu được nhiều
kinh nghiệm thực tế góp phần củng cố kiến thức và khả năng làm việc thực tế của
mình.

Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty TNHH kinh doanh Linh Đạt, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị
Minh Ngạn cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
2
Báo cáo tốt nghiệp
em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kinh doanh Linh
Đạt”.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Thực trạng về tình hình công ty TNHH KD Linh Đạt
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH kinh doanh Linh Đạt
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH
KD Linh Đạt
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa
kế toán, trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội đã giảng dạy, cung cấp tri thức
và hướng dẫn cách tìm tại liệu giúp em hoàn thành bài báo cao tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo Lê Thị Minh Ngạn, cô đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
hiện đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên Phòng kế
toán Công ty TNHH kinh doanh Linh Đạt đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em
tiến hành nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè đã ở bên giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài này.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và kiến thức nên trong quá trình
thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự cảm thông và góp ý của quý vị
Hà Nội, tháng 4 năm 2012

Sinh viên thực hiện đề tài
PHẠM THỊ ÁNH NGỌC
Lớp CĐ 09KT2
Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
3
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY TNHH
KD LINH ĐẠT
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH kinh doanh Linh Đạt :
1.1.Lịch sử hình thành Công ty TNHH KD Linh Đạt
Công ty TNHH KD Linh Đạt được ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam
đang trên đà phát triển cùng với sự tăng trưởng như vũ bão của ngành Công nghệ
thông tin. Lãnh đạo Công ty TNHH KD Linh Đạt mong muốn sử dụng những kiến
thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực quản lý cũng như các công nghệ đã thu
được từ những công ty lớn và thành công tại Việt nam cũng như Nhật bản để xây
dựng công ty thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ tại Việt nam, có
thể tự tin vững bước ra thương trường quốc tế. Chính vì thế, công ty TNHH KD
Linh Đạt được thành lập ngày 7/4/2003.
Tên công ty:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kinh doanh Linh Đạt.
Trụ sở : Số 9, Ngõ 19, Phố Đông Tác, Phường Kim Liên, Quận Đống Đa,
HN.
Điện thoại: 04.85852486
Fax: 043 556 2272
Email:
1.2 Quá trình phát triển
Công ty được thành lập ngày 7/4/2003 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
0104228087 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 9,
Ngõ 19, Phố Đông Tác, Phường Kim Liên, Quận Đống Đa, TP HN.

Loại hình công ty là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Vốn góp chủ sở hữu
của công ty theo giấy phép đăng kí lần đầu ngày 7/4/2003 là 8.000.000.000 đồng.
Năm 2004 công ty đăng kí thay đổi lần 2 tăng vốn góp chủ sở hữu lên:
12.000.000.000 đồng. Năm 2008 công ty đăng kí thay đổi lần 3 tăng vốn góp chủ sở
hữu lên: 15.000.000.000 đồng phù hợp với quy mô mở rộng và định hướng phát
triển của công ty. Công ty có 3 thành viên góp vốn và tỉ lệ góp vốn như sau:
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
4
Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 1.1: Các thành viên và phần vốn góp trong Công ty
(Nguồn: Điều lệ công ty)
Stt Tên thành viên Giá trị góp vốn (2008) Tỉ lệ phần vốn góp
1 Bùi Viết Bình 6.000.000.000 40%
2 Mạc Khánh Tường 5.000.000.000 33%
3 Nguyễn Văn Mạnh 4.000.000.000 27%
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông: Bùi Viết Bình Chức vụ:
Giám đốc
2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ
*Chức năng:
Chức năng được quy định rõ trong điều lệ thành lập công ty, là cơ sở pháp
lý quy định phạm vi, giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty
hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở thu bù chi, chức năng chính
của công ty là cung cấp các loại thiết bị, vật dụng phục vụ đời sống góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế xã hội đất nước.
*Nhiệm vụ:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ những
nguyên tắc các quy định của pháp luật.
- Tuân thủ luật pháp về việc quản lý tài chính, quản lý nhập xuất trong nước,

thực hiện nghiêm túc những cam kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã ký kết.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh daonh đảm bảo thực
hiện kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp cho nhà
nước.
- Thực hiện nghiêm túc quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ theo
quy định cuả Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Các ngành nghề được phép hoạt động của Linh Đạt theo Gấy chứng nhận
ĐKKD là : Kinh doanh, buôn bán các thiết bị điện tử tin học, điện tử viễn thông,
phần mềm tin học. Kinh doanh đầu tư nhà hàng, khách sạn và du lịch. Tuy vậy, kề từ
khi thành lập đến nay, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh buôn
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
5
Báo cáo tốt nghiệp
bán máy tính và linh kiện máy tính (80% doanh thu).
2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ (bảng) sau:
Bảng 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Chi tiết chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý như sau:
- Giám Đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong công ty,
là người đại diện theo pháp luật cho công ty.
- Phòng tổ chức nhân sự, hành chính: Kiêm toàn bộ công tác tổ chức
nhân sự cho phù hợp với cơ chế kinh doanh và triệt để thực hiện các quy đinh của
giám đốc. Có nhiệm vụ về thủ tục hành chính nhân sự, nghiên cứu nhận xét thu nhận
thông tin, tham mưu bố trí nhân sự, cán bộ cho từng phòng ban.

- Phòng Tài chính, kế toán: Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành cũng như theo quy chế của công ty. Tham mưu cho giám đốc những
chính sách, kế hoạch quản lý tốt nguồn vốn và tài sản công ty.
- Phòng kinh doanh: là nơi giao dịch bán hàng, mua hàng. Là nơi tư vấn
các hợp đồng kinh tế, ký kết các hợp đồng kinh tế trong khoảng 1 mức giá trị.
Những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn cần trình giám đốc ký.
- Phòng thị trường: Là phòng thu thập những thông tin cần cho công ty
về các đối thủ trong ngành, tham mưu về giá cho phòng kinh doanh. Tìm kiếm mở
rộng thêm địa bàn kinh doanh. Đẩy mạnh thương hiệu của công ty trên thị trường.
- Phòng kho vận chuyển: Là phòng chuyển đưa hàng, vận chuyển hàng hóa
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
GIÁM ĐỐC
Phòng
kho vận
chuyển
Phòng thị
trường
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
hành
chính
nhân sự
sự
6
Báo cáo tốt nghiệp

đến các đại lý của công ty. Các khách hàng giao dịch mua bán với công ty.
Nhìn chung công ty là một công ty có quy mô nhỏ nhưng sắp xếp các
phòng ban, nhân sự tương đối gọn nhẹ.
2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, chức năng, nhiệm vụ, hình thức ghi sổ
2.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
*Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Phòng kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tức là đơn vị
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty có sáu kế toán
gồm:
• Kế toán trưởng
• Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế
• Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng
• Kế toán kinh doanh
• Kế toán công nợ
• Thủ quỹ
* Sơ đồ bộ máy kế toán
Bảng 1.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán)

2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Tại phòng kế toán: Công ty gồm có một kế toán trưởng, năm kế toán viên.
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
& kế toán
thuế
Thủ quỹKế toán
công nợ

Kế toán
kinh
doanh
Kế toán
thanh toán
và kế toán
ngân hàng
7
Báo cáo tốt nghiệp
Mỗi thành viên có những chức năng nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán tài
chính của công ty, điều hành công việc chung về phòng kế toán, xác định kết quả
kinh doanh của công ty. Định kỳ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế … Tham
gia duyệt, tư vấn các hợp đồng kinh tế trong công ty.
- Kế toán tổng hợp ( kiêm kế toán thuế): Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các
số liệu do kế toán viên cung cấp theo dõi thuế GTGT đầu ra. Lập báo cáo do phần kế
toán mình phụ trách.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí của công ty từ
các phòng ban đề nghị thanh toán theo quy định của pháp luật, công ty. Tập các các
bộ chứng từ đề nghị chi chuyển kế toán trưởng và giám đốc duyệt. Kiểm soát và
theo dõi các giao dịch của công ty trong ngân hàng.
- Kế toán kinh doanh: Theo dõi, hạch toán hàng nhập- xuất – tồn trong kỳ
hạch toán. Theo dõi quyết định những đơn hàng bán theo đúng chính sách bán hàng
của công ty. Theo dõi hạch toán tài sản cố định trong công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi những hợp đồng nguyên tác giữa công ty và các
đại lý phân phối. Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, nhà cung cấp với công
ty. Thúc đẩy công nợ được thanh toán đúng hạn. Cuối tháng đối chiếu công nợ, chốt
bằng biên bản giữa bên nợ với công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện
có, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty. Kiêm nhiệm vụ phát lương cho

nhân viên trong công ty.
Mỗi bộ phận kế toán đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình. Song giữa
các bộ phận này có mối quan hệ khăng khít, bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế
toán tiến hành đều đặn, kịp thời đáp ứng công tác quản lý .
2.3.3 Hình thức ghi sổ kế toán
* Chế độ chứng từ kế toán của công ty
Hiện nay, công ty đang áp dụng theo quyết định số 48 của Bộ tài chính. Vì
vậy công ty sử dụng các loại chứng từ theo mẫu quy định.
Các loại chứng từ chủ yếu công ty thường hay sử dụng là:
 Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
 Phiếu thu, phiếu chi
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
8
Báo cáo tốt nghiệp
 Giấy báo nợ, giấy báo có
 Hóa đơn thuế GTGT
 Bảng thanh toán tiền lương
Các chứng từ được luân chuyển đúng quy định, có đầy đủ chữ ký cần thiết
bắt buộc và được bảo quản lưu trữ cẩn thận theo một quy trình cụ thể do chính kế
toản trưởng đã xây dựng và triển khai thực hiện nhất quán cho phòng kế toán một
cách có hiệu quả, đảm bảo việc truy xuất nhanh, chính xác, đầy đủ khi có yêu cầu.
Nội dung của chứng từ đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung kinh tế
phát sinh. Chữ viết trên chứng từ kế toán chính xác, không tẩy xoá, không viết tắt.
Chứng từ kế toán được xắp sếp trong mỗi cặp hồ sơ của từng phần hành một cách có
khoa học theo thứ tự thời gian và được đóng gói thành từng gói riêng biệt, có nhãn
bìa để nhận dạng. Sau đó, chứng từ sẽ được lưu giữ trong phong lưu giữ chứng từ do
một nhân viên trông coi, bảo vệ đảm bảo yêu cầu an toàn
* Chế độ sổ kế toán
Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ là: Nhật ký chung (không sử dụng
Nhật ký đặc biệt). Hiện nay, đơn vị đang sử dụng phần mềm kế toán fast accounting.

Các sổ mà công ty sử dụng bao gồm:
• Sổ nhật ký chung
• Sổ cái
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
− Thẻ kho vật tư: chi tiết cho từng loại vật tư, hàng hoá trong kho
− Thẻ tài sản cố định: theo dõi nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Quy trình ghi sổ của công ty được diễn giải chi tiết tại phần Chương 2, Mục
“Chứng từ và sổ sách sử dụng”.
3. Tình hình chung của công ty TNHH KD Linh Đạt
3.1 Nguồn vốn
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
9
Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng TS trđ 30,546 32,879 35,678 39,070 42,060

TSNH trđ 25,255 26,451 28,057 34,303 34,691
TSDH trđ 5,291 6,428 7,621 4,767 7,369
Nợ phải trả trđ 21,773 26,024 29,388 33,850 37,585
1.Cơ cấu tài sản
+TSCĐ/Tổng TS % 17.32 19.55 21.36 12.2 17.52
+TSLĐ/Tổng TS % 82.68 80.45 78.64 87.8 82.48
2.Cơ cấu
nguồnvốn
+Nợ phải
trả/Tvốn
% 71.28 79.15 82.37 86.64 89.36
+Nguồn
vốnSH/Tvốn
% 28.72 20.85 17.63 13.36 10.64
Nhận xét: Dựa vào bảng cơ cấu tài sản nguồn vốn ta thấy: Tổng tài sản
của công ty tăng dần qua các năm, tỉ lệ TS lưu động trên tổng tài sản luôn ở mức
cao cho thấy tốc độ phát triển của công ty cao, tính thanh khoản cao luôn giữ ở
mức 1,15 đến 1,2
3.2 Cơ sở vật chất và nhân lực
Công ty TNHH KD Linh Đạt tọa lạc tại Số 9 (nhà 6 tầng) Ngõ 19, Phố Đông
Tác, Phường Kim Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội. Diện tích trụ sở công ty khá rộng
với 120.35 m2, đường ngõ rộng 3.8 m. Công ty có 5 Phòng ban với gần 45 cán bộ
nhân viên (cả lãnh đạo) với 42 máy tính để bàn, 3 máy tính xách tay phục vụ cho
công việc kinh doanh. 01 ô tô con đăng ký tên Công ty và 02 ô tô tài loại vừa và
nhỏ. Tổng tài sản là cơ sở vật chất đưa vào phục vụ kinh doanh của công ty ước tính
trên dưới 18 tỷ đồng.
3.3 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty những năm qua
3.3.1 Khả năng thanh toán
Bảng 1.5 : Khả năng thanh toán của công ty
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2

10
Báo cáo tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Khả năng thanh toán
Đơn
vị
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
lần
lần
lần
lần
1,17
1,12
0,21
1,2
1,16
0,24
1,15
1,05

0,18
1,12
1
0,12
Nhận xét: Các chỉ số về khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty đều lớn hơn 1. Điều đó chứng tỏ nợ ngắn hạn của công ty đều có
khả năng thanh toán tốt, bằng chính tiền mặt/tiền trên tài khoản và hàng hóa trong
kho và khoản phải thu của công ty.
3.3.2 Chỉ tiêu trên bảng Kết quả kinh doanh
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua môt số năm
(Nguồn: Phòng Kế toán)
ĐVT: 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 2010/2009
2010/2009
+/- %
1
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
62,938,769 70,982,184 5,882,069 8,043,415 12.78%
2
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1,695,707 1,619,022 238,600 -76,685 -4.52%
3
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
61,243,062 69,363,162 5,643,469 8,120,100 13.26%
4 Giá vốn hàng bán 60,915,553 68,970,795 8,458,161 8,055,242 13.22%

5
Doanh thu hoạt
động tài chính
140,476 108,431 2,234 -32,045 -22.81%
6 Chi phí tài chính 160,964 201,537 14,019 40,573 25.21%
7
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
307,021 299,261 86,739 -7,760 -2.53%
8
Lơi nhuân trước
thuế TNDN
3,823,105 3,697,523 909,889 -125,582 -3.28%
9 Thuế TNDN 1,070,469 1,035,306 254,769 -35,163 -3.28%
10
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
2,752,636 2,662,217 655,120 -90,419 -3.28%
(Nguồn : phòng TCKT Công ty TNHH KD Linh Đạt )
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
11
Báo cáo tốt nghiệp
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả sản xuất của công ty qua các năm ta thấy:
- Về chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của qua các năm càng
ngày càng tăng. Cụ thể:
+ Doanh thu năm 2010 là 70.982.184 nghìn đồng tăng 8.043.415 nghìn đồng
tăng so với doanh thu năm 2009 là đồng 62.938.769 nghìn đồng.
+ Doanh thu liên tục tăng qua các năm là do công ty luôn nỗ lực phấn đấu, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban,

bộ phận làm tăng số lượng sản phẩm bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty đã dần
dần chiếm ưu thế trên thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh thị trường đầy biến động
trong năm 2009 và các tháng đầu năm 2010 nhưng Công ty vẫn có được những bước
tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Về chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu
của Công ty nhìn chung là có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng này
không đáng kể qua các năm. Mặc dù tình hình các khoản giảm trừ doanh thu của
Công ty gia tăng không đáng kể qua các năm nhưng Công ty cũng phải tìm hiểu
nguyên nhân, cần có những biện pháp khắc phục cụ thể để giảm thiểu chỉ tiêu này
xuống mức có thể.
-Về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty:
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 3.697.523 nghìn đồng giảm 125.582 nghìn
đồng( tức giảm 3.3%) so với lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 3.823.105 nghìn đồng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
12
Báo cáo tốt nghiệp
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
KD LINH ĐẠT
1. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng( hay bán hàng hàng hóa) là việc chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.

Hàng hóa khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán
mất quyền sở hữu số hàng này.
1.2.1.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
1.2.1.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý yêu cầu giữa đơn vị giao và nhận đại lý phải ký hợp
đồng đại lý trong đó quy định rõ: Mặt hàng đại lý, địa điểm giao nhận hàng, phương
thức thanh toán, giá bán theo đợt.
- Tại đơn vị có hàng ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức
chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bàn hàng.
Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá.
- Tại đơn vị nhận đại lý:
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
13
Báo cáo tốt nghiệp
Không phải bỏ tiền để mua hàng. Do đó hàng không thuộc quyền sở hữu của
mình. Nhưng phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Khi bán được hưởng hoa
hồng, hoa hồng được hạch toán vào doanh thu của đơn vị nhận đại lý.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.

1.2.2 Phương thức thanh toán
Việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người
mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự
chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách
kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện nhiều
phương thức:
− Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
− Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua, do khối lượng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số
lượng hoặc chất lượng và quy cách.
Thanh toán bằng chuyển khoản gồm: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ…
1.3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Và các tài khoản khác liên quan( TK 111. 112, 131,…)
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
14
Báo cáo tốt nghiệp
1.3.2 Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 _ GTKL_ 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 01 _ GTKL_ 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 _BH)

- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02_BH)
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, …)
13.3 Kế toán doanh thu bán hàng
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người khác.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng như người quản lý
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Trình tự kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau (nguồn:
Phòng kế toán công ty):
Bảng 2.1 Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết các phương thức bán hàng và kế toán bán hàng như sau:
- Bán hàng thông qua đại lý:
Bảng 2.2 Kế toán bán hàng thông qua đại lý
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
15
511, 512
111, 112, 131,
136.
Doanh
thu bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ phát
sinh
Đơn vị áp dụng

phương pháp trực
tiếp(Tổng giá thanh
toán)
Đơn vị áp dụng
phương pháp
khấu trừ(Giá
chưa có thuế
GTGT)
333(3331
1)
Thuế GTGT
đầu ra
Báo cáo tốt nghiệp
- Bán hàng trả chậm trả góp:
Bảng 2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm(hoặc trả góp)
…vv.
1.4 Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán
hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng
bán hàng
1.4.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.
* Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng như: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
16

511
111, 112, 131
641
133
Dthu bán hàng
đại lý
Thuế
GTGT
Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý
Thuế
GTGT
333(3331
1)
511
515
Dthu bán hàng (giá bán trả tiền
ngay)
Tổng số tiền
còn phải thu
của k/hàng
131
11, 112
Lãi trả góp
hoặc lãi trả
chậm thu
của k/hàng
Định kỳ k/c
dthu là tiền lãi
phải thu từng kỳ

333(33311)
Thuế GTGT
đầu ra
338(3387)
Số tiền đã
thu của
k.hàng
Báo cáo tốt nghiệp
thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng được hạch toán
riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất kho.
Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi
xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã
đăng ký áp dụng. .
- Phương pháp tính giá đích danh.
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước.
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn
tồn kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước

Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi
phí mua hàng xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
1.4.2 Tính giá vốn của hàng đã bán
Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân bổ
CPBH và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để tính trị giá
vốn hàng đã bán:
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
17
Báo cáo tốt nghiệp
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của hàng
xuất kho đã bán
+
CPBH, CPQLDN của số
hàng đã bán
Trị giá hàng xuất kho phải được tính theo một loại giá xuất kho.
Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số dư cuối kỳ của TK151, 156, 157.
1.4.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để bán hàng hàng hoá
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu và đưa ra những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng chủ yếu như:
Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi hàng

* Bán hàng theo phương thức gửi bán.
Đầu kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm đã quy
ước khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào thoả
mãn 5 điều kiện thì ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao chưa được xác định là bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bảng 2.4 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
18
TK 156 TK 157 TK 632
TK 331
Giá vốn thực tế của hàng
xuất kho gửi bán
Kết chuyển giá vốn thực tế
của hàng đã bán
Giá vốn thực tế hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133
Giá vốn thực tế
hàng bị trả lại
Báo cáo tốt nghiệp
Người mua hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì được
xác định là đã bán (hàng hoá được chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán

hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Bảng 2.5 Hạch toán HTK theo phương pháp KKTX
(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp, phân bổ chi phí mua hàng đối với
doanh nghiệp thương mại…
(2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho.
(3) Gía vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bảng 2.6 Hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK
Trong đó :
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
19
TK 156 TK 632 TK 911
TK 331
(1) (4)
TK 133
(3)
(2)
TK 157 TK 611 TK 911
TK 156
TK 632
TK 331
(3)
(6)(2)(1a)
(1b)
(4)
(5)
Báo cáo tốt nghiệp
(1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.

(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác định là bán hàng.
(4) Mua hàng chưa thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhưng chưa xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
1.5 Kế toán các khoản giảm trừ
* Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Hàng bị trả lạ i: Là sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
* Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu:
Khoản thuế phải nộp: Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng.
Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong
hai phương pháp khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu
ra

=
Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ bán ra
x
Thếu xuất thuế GTGT
(%)
Thuế GTGT đầu
vào
=
Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hoá dịch vụ
X
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
20
Báo cáo tốt nghiệp
Trong đó GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được tính căn cứ vào giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất trong đó:
Thuế TTĐB phải
nộp
=

Giá bán đã có thuế TTĐB
x Thuế suất (%)
1 + thuế suất (%)
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Số lượng hàng
hoá nhập khẩu
x
Giá tính thuế
đơn vị
x
Thuế suất
(%)
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK521 - Chiết khấu thương mại: phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
TK531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán
đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về
doanh nghiệp.
TK532 - Giảm giá hàng bán: được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt giá
cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu của
khách hàng.
Bảng 2.7 Kế toán các khoản giảm trừ
1.6 Chi phí bán hàng
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
21
111, 112, 131 531, 521, 532

511, 512
Các khoản giảm trừ
doanh thu của đvi áp
dụng phương pháp trực
tiếp
Ckỳ k/c các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
của đơn vị áp dụng pp
khấu trừ
Thuế
GTGT
333
Thuế TTĐB XNK
pn
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Kế toán chi phí bán hàng: TK sử dụng TK 642.1 được hạch toán theo sơ đồ
sau:
Bảng 2.8 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
1.7 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán theo sơ đồ sau:
Bảng 2.9 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
TK 6421- “ chi phí bán hàngTK334, 338(2,3,4, 9)
Tiền lương,phụ cấp và các

khoản trích theo lương cho
CNV
TK 152, 153
Giá trị VL xuất dùng
cho BH
TK 214
Trích khấu hao
TSCĐ
TK 911
Kết chuyển cho
hàng hóa đã tiêu
thụ
TK 111, 112, 331
Chi phí khác
TK 111,112,152
Thu giảm CPBH
Cho hàng hóa
chờ K/c
TK 142
22
Báo cáo tốt nghiệp
1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.8.1 Khái niệm, nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu bán = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ (CKTM, GGHB,
Phạm Thị Ánh Ngọc Lớp CĐ09 KT2
TK 6422- “ chi phí QLDNTK334, 338(2,3,4, 9)
Tiền lương,phụ cấp và các

khoản trích theo lương cho
CNV
TK 152, 153
Giá trị VL xuất dùng
cho QLDN
TK 214
Trích khấu hao
TSCĐ
TK 911
Kết chuyển cho
hàng đã tiêu thụ
Thuế, phí lệ phí phải nộp
TK333(7,8).111,112
TK 139
Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi tính
vào CPQLDN
TK111,112,331,335
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT được
khấu trừ
TK 142
Cho hàng
chờ K/c
TK 111, 112
Các khoản thu
giảm CPQLDN
23

×