Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Hệ thống Khách sạn Hồng Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.82 KB, 70 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN HỒNG NGỌC”
Giáo viên hướng dẫn : Ts Nguyễn Thị Thùy Dương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 21.35
Mã sinh viên : BH211049
Hà Nội, 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 1 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH 7
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 7
1.1. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
7
1.2. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp 11
CHƯƠNG 2 30
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 30
TẠI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN HỒNG NGỌC 30
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Hồng Ngọc 30
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại hệ thống khách sạn Hồng Ngọc thuộc Công


ty TNHH Hồng Ngọc 37
2.3. Đánh giá chung về hoạt động phân tích tài chính tại hệ thống khách sạn Hồng Ngọc 54
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 56
TẠI HỆ THỐNG KHÁCH SẠN HỒNG NGỌC 56
3.1. Định hướng hoạt động của hệ thống khách sạn Hồng Ngọc 56
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại hệ thống khách sạn Hồng Ngọc.57
3. Kiến nghị 66
- Về chi phí hoạt động tài chính 66
- Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu 67
KẾT LUẬN 68
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 2 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NSNH Ngân sách Nhà nước
VAT Thuế giá trị gia tăng
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 3 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Nhu cầu sử sụng thông tin của các đối tượng khách nhau
Bảng 1.2 : Vai trò và vị trí của công tác phân tích tài chính trong quản lý doanh

nghiệp
Bảng 2.1: Bảng phân tích biến động tài sản
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết cấu tài sản
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn
Bảng 2.4: Bảng phân tích biến động nguồn vốn
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán của hệ thống khách sạn Hồng Ngọc
Bảng 2.6: Phân tích biến động kết quả kinh doanh
Bảng 2.7: Phân tích kết cấu kết quả kinh doanh
Bảng 3.1: Hệ thống hoá các chỉ tiêu phân tích tài chính
Bảng 3.2: Nhu cầu và khả năng thanh toán của Khách sạn Hồng Ngọc năm N
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 4 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng
gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy
cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính
là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện

được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Hệ
thống Khách sạn Hồng Ngọc em đã chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện hoạt động
phân tích tài chính tại Hệ thống Khách sạn Hồng Ngọc” là nội dung cho chuyên
đề tốt nghiệp với mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác phân tích tài
chính tại Hệ thống Khách sạn Hồng Ngọc.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán và
sự chỉ bảo nhiệt tình của Ts Nguyễn Thị Thùy Dương đã giúp em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 5 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
em còn nhiều sai sót em mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn
thiện hơn.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp được chia thành các phần sau:
Lời Mở Đầu
Nội Dung Chính
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại hệ thống
Khách sạn Hồng Ngọc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại hệ thống
Khách sạn Hồng Ngọc
Kết Luận
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 6 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghệp
Để thấy được sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trước
hết ta cần phải hiểu thế nào là một doang nghiệp và hoạt động chính của doanh
nghiệp. Theo luật doanh nghiệp được quốc hội nước CHXHCN VN thông qua ngày
12/6/1999 thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp thực hiện đồng
thời nhiều hoạt động và hoạt động phân tích tài chính là một trong những nội dung
quan trọng và cơ bản nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên
thương trường. Phân tích tài chính ở Doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc
về tài chính để phân tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt
động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra biện
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo giáo trình những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp thì:
"Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính ở một doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp."
1.1.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một khâu trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nó có
vị trí và vai trò riêng nhưng nằm trong thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với các

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 7 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
hoạt động khác của doanh nghiệp. Để thấy rõ được các mối quan hệ tài chính này ta
xem bảng 1.1: Nhu cầu sử dụng các thông tin của các đối tượng khác nhau trong
doanh nghiệp:
Bảng 1.1: Nhu cầu sử sụng thông tin của các đối tượng khách nhau
Đối tượng
sử dụng
thông tin
Cần quyết
định cho các
mục tiêu
Yếu tố cần dự đoán cho
tương lai
Các câu hỏi trả lời nhận
được từ các thông tin có
dạng câu hỏi
Nhà quản
trị doanh
nghiệp
Điều hành hoạt
động sản xuất
kinh doanh
-Lập kế hoạch cho tương lai.
-Đầu tư dài hạn
-Chiến lược sản phẩm và thị
trường
-Chọn phương án nào sẽ có
hiệu quả cao nhất ?
-Nên huy động nguồn đầu

tư nào?
Nhà đầu tư
Có nên đầu tư
vào doanh
nghiệp hay
không?
-Giá trị đầu tư nào sẽ thu
được trong tương lai.
-Các lợi ích khác có thể thu
được.
-Năng lực của doanh nghiệp
trong điều kiện kinh doanh
và huy động vốn đầu như
thế nào tư?
Nhà ngân
hàng và các
chủ nợ
Có nên cho
doanh nghiệp
vay vốn hay
không ?
-Doanh nghiệp có khả năng
trả nợ theo đúng hợp đồng
hay không ?
-Các lợi ích khác đối với
các nhà cho vay
-Tình hình công nợ của
doanh nghiệp.
-Lợi tức có được chủ yếu từ
hoạt động nào ?

-Tình hình và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp.
Cơ quan
nhà nước
và người
làm công
Các khoản
đóng góp cho
nhà nước
Có nên tiếp tục
hợp đồng hay
không
-Hoạt động của doanh
nghiệp có thích hợp và hợp
pháp không?
-Doanh nghiệp có thể tăng
thêm thu nhập cho người
làm công không?
- Có thể có biến động gì về
vốn và thu nhập trong
tương lai ?
a) Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 8 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Nên tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ có thể đánh giá
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu chi tài chính
để đưa ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu của doanh

nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể sử dụng các thông tin qua phân tích tài
chính để đưa ra các dự báo tài chính và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
cho doanh nghiệp.
b) Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân quan tâm tới toàn giá trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Bên cạnh đó, phân tích
tài chính còn giúp các nhà đầu tư xác đinh được cơ cấu nguồn tài trợ để có những
chính sách phân phối cổ tức hợp lý.
c) Đối với ngân hàng và các chủ nợ
Trong nền kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp là khá lớn. Vì vậy mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối tượng này là khả
năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính với
các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Đối với
những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng thanh toán hiện
tại và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Còn đối với các khoản cho vay
dài hạn thì mối quan tâm lại tập trung vào khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi này.
d) Đối với cơ quan nhà nước
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính lại được các cơ quan Nhà nước sử dụng nhằm phân tích, đánh giá
để từ đó kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định
không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước và khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 9 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
e) Đối với những người lao động trong doanh nghiệp

Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống
các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo
và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà
doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính
Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài
chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn
có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Nắm vững tình hình tài
chính của công ty là nắm được sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân tích tài
chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp
Để thấy rõ được tầm quan trọng của phân tích tài chính trong quản lý doanh
nghiệp ta xem Bảng 1.2
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 10 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Bảng 1.2 : Vai trò và vị trí của công tác phân tích tài chính
trong quản lý doanh nghiệp.
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rằng mỗi quyết định quản lý của doanh nghiệp sẽ

không thể thiếu những phân tích tài chính cần thiết. Phân tích tài chính doanh nghiệp
chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin có sẵn từ nội bộ doanh nghiệp qua các báo cáo
tài chính. Tuy vậy nó không chỉ cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động tài chính
mà hơn nữa, nó còn dự đoán các nhu cầu tài chính và đưa ra những chỉ dẫn về điều
chỉnh cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
1.2. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản,
tình hình chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra các
chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo Tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu phát
triển những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quy định về quản lý
điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh hoặc đầu tư chủ sở hữu.
Báo cáo Tài chính là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ đề ra kế hoạch hệ thống
các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng
cao hiệu quả sử
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 11 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nghiên cứu
thị trường
Ra quyết
định quản lý
Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh
và tài chính
Tổ chức
điều hành

Hoạt động
sản xuất
kinh doanh
Phân tích tài chính
doanh nghiệp
Kiểm toán
(nội bộ và
bên ngoài)
Kế toán thống kê
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích
có thể đưa ra được những lời nhận xét, kết luận thích đáng. Tuy nhiên thông tin kế
toán là một loại thông tin cực kỳ cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy
đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo
cáo tài chính thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a) Bản cân đối kế toán
 Khái niệm : Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
 Nội dung và kết cấu:
Xuất phát từ yêu cầu biểu hiện hai mặt khác nhau của tài sản trong doanh
nghiệp: Tài sản gồm những gì và tài sản do đâu mà có nên kết cấu của bảng được
xây dựng theo 2 bên hoặc hai phần:
A, Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo của tất cả
đối tượng thuộc nhóm tài sản (theo tính lưu động giảm dần). Phần tài sản được chia

làm 2 loại lớn:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
B, Phần nguồn vốn: phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo của tất
cả đối tượng thuộc nhóm nguồn vốn theo thời hạn thanh toán tăng dần. Phần nguồn
vốn được chia làm 2 loại lớn:
+ Nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Hai bên của bảng phản ánh hai mặt khác nhau tài sản trong doanh nghiệp nên
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng thì bao giờ cũng có:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 12 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Tài sản = Nguồn vốn
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính bằng nhau biểu hiện tính cân đối. Tính cân đối là tính chất cơ bản của
Bảng Cân Đối Kế Toán.
 Tác dụng
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá tình
hình phát triển của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá tình hình tài chính và nghĩa vụ
trả nợ của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một bức tranh tổng hợp về khía cạnh lợi nhuận và chi
phí của doanh nghiệp.
Sử dụng bảng cân đối kế toán để đảm bảo một khoản vay của doanh nghiệp
trước các ngân hàng giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả nợ của doanh
nghiệp.
b) Báo cáo kết quả kinh doanh
 Khái niệm : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ kinh doanh.
 Nội dung và kết cấu : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần

Phần I: Lãi lỗ
Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp: doanh thu, chi
phí, lợi nhuận từ: hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động cơ bản, chủ yếu trong
doanh nghiệp, sản xuất, thương mại, dịch vụ); hoạt động tài chính ( là hoạt động góp
phần sử dụng hiệu quả đồng vốn như đầu tư mua bán chứng khoán, góp vốn, cho
vay, kinh doanh bất động sản); hoạt động bất thường (là những hoạt động không xảy
ra thường xuyên như: thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được các khoản nợ khó
đòi….)
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước (Thuế, Các khoản phải nộp
khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển sang)
Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 13 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
 Tác dụng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc
độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả
quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại
báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính).

 Nội dung và kết cấu:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của Doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà
không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng
kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh
gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa
dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao động…
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 14 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu
tư gồm: tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài
hạn khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ
bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường
hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính);
tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi đầu tư
góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích
thương mại)…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng
tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp
của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành; tiền chi trả các khoản

nợ gốc đã vay…
Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp
thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình
hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ
của DN. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt
động nêu trên.
 Tác dụng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng quan trọng trong việc phân tích, đánh giá,
dự báo khả năng tạo ra tiền, khả năng đầu tư, khả năng thanh toán,… nhằm giúp các
nhà quản lý, các nhà đầu tư và những ai có nhu cầu sử dụng thông tin có những hiểu
biết nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
 Khái niệm : Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính
tổng quát. Để giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 15 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà
chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính
 Nội dung và kết cấu
Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và
cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
- Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài
chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính.
- Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;
- Những thông tin khác gồm: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết

và những thông tin tài chính khác; và những thông tin phi tài chính.
 Tác dụng
Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn
về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố
định theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại
nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp v.v
Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán đang áp
dụng tại doanh nghiệp từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các qui định, thế lệ, chế độ
kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng cũng như những kiến nghị
đề xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích hoạt động
tài chính người ta không dùng riêng lẻ mộ phương pháp phân tích nào mà sử dụng
kết hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình doanh nghiệp một
cách xác thực nhất, nhanh nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 16 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp gồm:
a) Phương pháp so sánh
 Khái niệm
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để phân tích, xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc
so sánh, xác định điều kiện so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian

hoặc không gian. Kỳ được chọn để phân tích là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích).
Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh
bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quận
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số bình quân có thể
biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so sánh
bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của
ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách
tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân
tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng
như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
 Nội dung phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó có kế hoạch nâng hoạt động tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 17 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu, được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương

đối lẫn số lượng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp so sánh
- Ưu điểm của phương pháp so sánh: đơn giản, dễ thực hiện. Đồng thời, khi
sử dụng phương pháp so sánh doanh nghiệp sẽ thấy được sự biến động của các chỉ
tiêu tài chính từ đó đánh giá được vị thế của doanh nghiệp mình với các doanh
nghiệp khác trên thị trường.
- Nhược điểm: bên cạnh ưu điểm phương pháp so sánh cũng có một số nhược
điểm: các kết luận đưa ra khi sử dụng phương pháp so sánh thường là không chính
xác khi đối tượng so sánh không đồng nhất hoặc đặt trong các bối cảnh khác nhau.
Bên cạnh đó, khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp cũng không thể hiện rõ ràng nguyên nhân thay đổi của các chỉ tiêu tài
chính
b) Phương pháp phân tích tỷ lệ
 Khái niệm : Phân tích tỷ lệ là một công cụ thường được sử dụng trong
phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra
một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của
Doanh nghiệp đang được xem xét.
 Nội dung phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng
tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng
các định mức, để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó so sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu. Theo phương pháp này, thông thường các tỷ lệ tài chính được phân thành các
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 18 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: Khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lời.

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính doanh nghiệp trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích
người phân tích lựa chọn chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích tỷ lệ
- Ưu điểm
+ Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
+ Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra quyết
định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận.
- Nhược điểm
+ Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
+ Yếu tố thời gian chưa được đề cập.
+ Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
+ Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa
lĩnh vực.
c) Phương pháp Dupont
 Khái niệm : Phương pháp tách đoạn Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách
chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi
các nhà Quản lý trong nội bộ Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định cải thiện
tình hình tài chính của Công ty bằng cách nào.
 Nội dung phương pháp Dupont
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 19 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ, với phương pháp phân tích Dupont sẽ
góp phần nâng cao hoạt động tài chính.Theo phương pháp này, trước hết chúng ta
xem xét mối hệ tương tác giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng

tài sản và ký hiệu là Rr.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Rr):
Rr =
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
x Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
Tỷ số Rr cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố: (i) thu
nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu, (ii) một đồng tài sản thì tạo ra
bao nhiêu doanh thu.
Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi
lợi nhuận của doanh nghiệp là do hệ số sinh lợi doanh thu hay do hiệu suất sử dụng
tổng tài sản.
* Tỷ lệ sinh lời tiền vốn chủ sở hữu (Re):
Re =
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
DThu
thuần
x

Tổng tài
sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
thuần
Tổng TS
Vốn chủ
sở hữu
Re = Rr x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu lại có thể phân tích thành:
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
=
1
=
1
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản-nợ phải trả
1-
Nợ phải trả 1 - Rd
Tổng tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 20 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Do vậy:
Re = Rr x
1
1 - Rd
Công thức này cho thấy khi hệ số nợ Rd tăng lên thì Re sẽ tăng, tức tỷ lệ nợ

cao sẽ khuyếch trương lợi nhuận của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có lợi nhuận.
Ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì sẽ thua lỗ càng nặng nề.
Tóm lại, phương pháp phân tích tài chính Dupont thực chất là phân tích các tỷ
lệ tài chính. Do vậy, để sử dụng phương pháp này, chúng ta phải kết hợp nhuần
nhuyễn với phương pháp tỷ lệ đã nêu ở trên.
 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp Dupont
- Ưu điểm
+ Tính đơn giản: đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
+ Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
+ Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty
khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng
sinh lợi yếu kém .
- Nhược điểm
+ Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
+ Không bao gồm chi phí vốn
+ Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
1.2.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà Ban giám
đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính
doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 21 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
a) Đánh giá khái khát tình hình tài chính
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất
tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không.
Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay

chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để
quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng
huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
b) Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của
loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên
quyết, điều đó có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải
đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải
xem xét kết cầu tài sản, nguồn vốn của Doanh nghiệp có hợp lý hay không.
 Phân tích cơ cấu tài sản và tình hình sử dụng tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng bảng phân tích cơ cấu tài sản
và tình hình sử dụng tài sản. Qua bảng số liệu đã lậy, ta tiến hành so sánh tổng tài
sản cuối kỳ so với đầu kỳ và xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và
xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất
kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh
để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ
suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đang đầu tư
X 100
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 22 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng

phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành
kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài
sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
 Phân tích cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn ta lập bảng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn. Đối với nguồn hình thành tài
sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến
động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì
doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp
hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt.
Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát
tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 23 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp

nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân
tích tiếp theo
c) Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số thanh toán tổng quát: hệ số này được xác định bởi công thức :
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số thanh toán này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
có với tổng số nợ phải trả bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nếu hệ số này > 0
thì chúng ta chưa đánh giá được gì. Nhưng nếu hệ số thanh toán tổng quát < 0 là báo
hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện
có không đủ trang trải tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
- Hệ số thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các
khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền mặt, các chứng từ, chứng khoán dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới
một năm.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong ngắn hạn, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn. Nếu hệ số

này >1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp chưa có gì đáng lo tuy nhiên cũng gây
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 24 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp
khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết nợ. Hệ số thanh toán hiện hành thấp hay
cao, ý nghĩa, mức độ đánh giá còn phụ thuộc và các loại hình doanh nghiệp. Khi đã
có được hệ số này ta tiến hành so sánh với các tỷ số tham chiếu khác như : mức
trung bình của ngành, tỷ lệ kỳ trước để được sự đánh giá tốt hơn.
- Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa vốn
bằng tiền và các khoản phải thu với nợ ngắn hạn. Và được thể hiện bằng công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Vì hệ số này cho biết khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ. Bởi trong TSLĐ còn có hàng hoá tồn kho chưa thể
chuyển thành tiền. Nhìn chung nếu hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong thanh toán, để trả nợ doanh nghiệp có thể phải bán tài sản với giá thấp gây thiệt
hại về mặt tài chính. Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán ngắn hạn, nó có độ lớn
khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Không có một chỉ tiêu tài chính nào toàn
diện để phản ánh một cách toàn diện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà mỗi
chỉ tiêu chỉ mang tính tham chiếu cần có sự tổng hợp để đánh giá.
- Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa vốn
bằng tiền và các khoản nợ đến hạn được thể hiện:
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến hạn trả
còn vốn bằng tiền chính là tiền mặt tại quỹ. Hệ số thanh toán nhanh chưa bộc lộ hết
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu như nợ dài hạn đã đến hạn trả thì doanh nghiệp xử lý như thế nào nếu không lập

kế hoạch trả nợ trước và nó có khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không?
Hệ số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó. Tuy nhiên hệ số
này hết sức nhạy cảm, doanh nghiệp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số thanh toán
tức thời thấp, doanh nghiệp phải bán hoặc dùng nhiều TSLĐ khác để thanh toán ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương 25 Văn Bằng 2 – Đại học Kinh tế Quốc Dân

×