Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.78 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam cũng như ở các nước trên toàn thế giới, các DNVVN đang ngày càng khẳng
định vai trò của mình với nền kinh tế - xã hội. Theo thống kê, các DNVVN chiếm tới 75%
tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp hơn 28% GDP và thu hút được một lực
lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác
những tiềm năng trong dân cư. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là nguồn vốn để các
DNVVN phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thường huy động từ các nguồn
như các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình bạn bè và một nguồn vốn rất quan trọng là từ
các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn ngày
càng tăng cũng cần đòi hỏi mở rộng hoạt động này để hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phát triển bền vững.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với các
DNVVN cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại PGD Nam Đô – CN Hà Nội
trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
“Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng cho vay DNVVN của ngân


hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội trong thời gian
qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại Phòng giao
dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội trong thời gian 3 năm, từ năm
2009 đến năm 2011.
4. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “ Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội ”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô – chi nhánh Hà Nội.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng và các phương thức cho vay đối với DNVVN 9
Sơ đồ 1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM……………………………………… 10
Sơ đồ 1.3. Quy trình cho vay DNVVN………………………………………………… …17
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động của HDBank trong 3 năm gần nhất………… …31
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay qua các năm…………… ……… 33
Hình 2.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay giai đoạn 2009 – 2011…… …….……33
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng khách hàng vay…………… ………….… 34
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng……………………………….………….35
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế 36

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
CN Chi nhánh
TCTD Tổ chức tín dụng

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
KH Khách hàng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TSCĐ Tài sản cố định
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐTD Hội đồng tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
UBND Ủy ban nhân dân
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
BLĐ Ban lãnh đạo
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
NHTM xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới, bắt nguồn từ nhu cầu gửi tiền của các
nhà buôn và khả năng bảo quản tiền của những người thợ vàng. Những nhà buôn giàu có
với gia sản khổng lồ thường tích trữ của cải bằng vàng và gửi gắm ở những người thợ vàng,
đồng thời những người kinh doanh nhỏ lẻ lại rất cần tiền để kinh doanh buôn bán. Bên cạnh
những người thợ vàng nhanh nhạy, một số nhà quý tộc khác cũng nhận ra tính vô danh của

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

tiền, có thể dùng tiền gửi của người này để cho vay lấy lãi đối với người khác, sau đó đến
hạn thanh toán cho người gửi sẽ thu hồi tiền trở lại. Từ đó những người thợ vàng trở nên
giàu có, và hình thức đầu tiên của NHTM đã ra đời.
Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, hệ thống NHTM ngày
càng đóng vai trò quan trọng. Mạng lưới NHTM không chỉ nằm trong lãnh thổ nội địa, mà
còn mở rộng ra khu vực và quốc tế, phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu và giao thương giữa
các nước. NHTM là thành phần không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh doanh của mỗi
quốc gia.
Về định nghĩa NHTM, đã có nhiều quan điểm cũng như định nghĩa khác nhau, nhưng
nhìn chung đều xem xét NHTM với vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị
trường.
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 định nghĩa NHTM là một tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật
này còn định nghĩa TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
Theo định nghĩa trên, TCTD bao gồm các NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Tuy nhiên NHTM khác với các TCTD phi ngân hàng ở chỗ, NHTM được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng, là tổ chức nhận tiền gửi và thực hiện các hoạt động thanh
toán. Còn các TCTD phi ngân hàng chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, không
được phép nhận tiền gửi cũng như không cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là một trung gian tài chính, làm
nhiệm vụ điều phối lại nguồn vốn trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và đầu tư
của xã hội. Với sự tham gia của NHTM, nền kinh tế trở nên sôi động hơn, tiết kiệm được
thời gian và chi phí, kích thích tăng trưởng và đầu tư.
Xét trên phương diện là một tổ chức pháp nhân, NHTM cũng hoạt động như một
doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của các Bộ luật ngoài ngành như Luật Dân sự, Luật
doanh nghiệp, Luật Đầu tư,…và bao gồm nhiều loại hình khác nhau phù hợp với nhu cầu đa
dạng của xã hội.


67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Căn cứ vào hình thức sở hữu có thể chia NHTM thành các loại hình như sau: Ngân
hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần , ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Cùng với quá trình mở cửa
hội nhập, các NHTM cổ phần ngày càng đóng vai trò chủ đạo, thúc đẩy cạnh tranh trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và nền kinh tế nói riêng.
Ngoài ra, người ta có thể phân loại NHTM dựa vào tính chất hoạt động kinh doanh.
Theo tiêu thức này các NHTM bao gồm NH bán buôn, NH bán lẻ, NH vừa bán buôn vừa
bán lẻ…Cùng với sự tham gia của các loại hình NHTM khác nhau, người tiêu dùng ngày
càng có nhiều lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt động cơ bản về
vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá trị tài sản chủ doanh nghiệp.
Như trên đã nêu, NHTM thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan.
Luật các tổ chức tín dụng 1997 cũng nêu ra các hoạt động của NHTM bao gồm hoạt
động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ.
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của NHTM nhằm thu hút
nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và bảo đảm
khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt động chủ
yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các tổ chức, cá nhân và
các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn và các loại tiền gửi

khác. NHTM còn sử dụng các công cụ như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy
tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHTM
còn có thể vay vốn từ các TCTD, các NHTM khác, hoặc vay từ NHNN.
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu vốn hợp lí.
Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn, theo đối tượng khách
hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cho phép ngân hàng

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH. Cơ cấu vốn linh hoạt và hợp lí là mục tiêu
các NHTM luôn hướng tới.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động vốn với
nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với bảng biểu lãi suất phù
hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vốn, phản ánh việc NH huy động vốn
hiệu quả hay không, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy
bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được các NHTM
chú trọng.
Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp lí, NHTM
còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm hấp dẫn người gửi
tiền, giúp NH chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm hoạt động kinh doanh.
*Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt
động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều
rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ NH cho khách hàng
trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. NHTM được cấp tín dụng
cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho

thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ
nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, ….Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của NH thành nhiều
loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn cấp tín dụng, theo
đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Theo mục đích sử dụng
của người đi vay, tín dụng lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh công thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản,
cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên tính
chất về TSĐB, các phương thức hoàn trả nợ vay….Việc phân chia dựa trên các tiêu thức
khác nhau giúp NH thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát triển cho mỗi
thời kì.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó việc điều
chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của NH như dự trữ, cho vay, đầu tư…
Các NHTM thường thiên về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít rủi ro và đảm bảo tính
thanh khoản cho NH. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho
vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách
hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công tác phòng ngừa
rủi ro luôn được NH đặc biệt chú trọng
Hoạt động cấp tín dụng của NH là một quá trình bao gồm nhiều bước, trong đó NH
và KH phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và sau khi đã cấp tín dụng.
Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh
doanh của NH. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín

dụng và chính sách tín dụng.
* Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ
Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM còn thực
hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán giữa NH với khách
hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN.
Các NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh toán của
khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán, thực hiện các
dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ và chi hộ, các dịch vụ thu
và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời NHTM cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán
quốc tế khi NHNN cho phép. Bên cạnh đó các NHTM được mở tài khoản tại NHNN và
tham gia vào hệ thống thanh toán liên NH trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc
tế theo quy định của NHNN.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng trong việc
phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh tranh giữa các NHTM.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ NH cũng ngày càng
gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó các NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất lượng
hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng. Hệ thống
thanh toán giữa các chi nhánh của NH và giữa các NH trong nước và quốc tế tạo ra sự thông

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
suốt cho nền kinh tế thị trường, kích thích tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh phát triển
kinh tế.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay

Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang lại
lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay co thể hiểu đơn gian là ngân hàng cấp một khoản
tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn
trả cả gốc và lãi đúng thời hạn . Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng đã
chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây la chức năng chính của Ngân
hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp,cá nhân và các cơ quan chinh phủ . Đối
với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân , ngân hàng là một trong những nguồn
vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất . Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung.cho vay
là chức năng kinh tế lầu đời nhất của ngân hàng ,là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
1.1.2.2. Phương thức cho vay của NHTM
*Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biển của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để cấp hạn
mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ
yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,tức là vốn
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn , khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay , thời hạn giai ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mỗi món vay được tách biệt thành những hồ sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ
kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng , nếu thấy có dầu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng
sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyên nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời
điểm tính lãi.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiếu thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoặch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thức hiện vay trả nhiều lần, song
dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng .
Mỗi lần vay tiền khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng tử chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay, Sau khi kiểm tra tính chất
hợp pháp và hợp lệ của chứng tử, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
*Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn . Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ
khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và Khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức
vay, hạn mức tín dụng , các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Đây không phải
là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và
quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng
như tình hình tài chính của khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng thủ tục vay chi cần thực hiện
một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.
*Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng , theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thường là từ khấu
hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả
góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý

thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín
dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhắm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả
góp. khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay . Nếu người vay mất
việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Thẻ tín dụng là loại
thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân
hàng phát hành thẻ sau khi kỳ hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài săn trong bộ nhớ theo hạn mức tín
dụng đã được hai bên thỏa thuận .khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư
trên tài khoản tiền gửi của minh, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thành
toán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín
dụng.khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử
dụng . Nghiệp vụ nay tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cảm kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định .Tổ chức tín dụng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho
hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay

vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mới
dàn xếp, phối hợp với một một tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
quy đinh của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay theo các phương
thức mà pháp luật khộng cầm, phù hợp với các quy định tại các Quy chế cho vay của các tổ
chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Vì dụ như cho vay theo dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án đầu
tư phục vụ đời sống, cho vay gián tiếp ( tức là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
trung gian tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
vữ
* Cho vay theo hạn mức thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thành toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong
khoảng một thời gian xác định . Giới hạn này là hạn mức thấu chi . Đây là hình thức cho
vay ngắn hạn , linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này
nhín chnug chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì
thu nhập ngắn .
Có thể tóm tắt các phương thức cho vay của NHTM qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng DNVVN Các phương thức cho vay đối với DNVVN
Bước 2:
Thẩm định và lập báo cáo thẩm định tín dụng
Bước 1:
Lập hồ sơ vay vốn

Bước 5:
Giám sát, thu nợ và thanh lí hợp đồng tín dụng
Bước 4:
Giải ngân
Bước 3:
Quyết định tín dụng


67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Cho vay trực tiếp từng lần
Đối với những KH không có nhu cầu vay thường xuyên. KH
phải lập hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay. Đơn giản, phổ biến, giúp
NH dễ dàng quản lý từng món vay nhưng gây mất thời gian và
chi phí.
Cho vay theo hạn mức:
Cấp cho những KH có nhu cầu vốn thường xuyên, hạn mức
được cấp cho cả kì hoặc cuối kì. KH chỉ cần trình bày phương án
sử dụng cho mỗi lần vay và các giấy tờ liên quan tới lần vay đó.
Tạo sự chủ động cho KH trong sản xuất, kinh doanh nhưng các
khoản vay không tách biệt nên NH khó quản lý
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là phương thức cho vay mà NH cho phép KH được vay quá hạn
mức trong một giới hạn nhất định trong những trường hợp cần
thiết. Thường được áp dụng với những KH có uy tín lâu năm
Cho vay trả góp
Cho KH vay thông qua đại lý bán lẻ. Đối với DNVVN, NH
thường cho vay trả góp mua các TSCĐ và nguồn trả nợ chủ yếu
là nguồn thu từ khấu hao hoặc nguồn thu từ dự án. Phụ thuộc vào

thu nhập của KH nên rủi ro cao, lãi suất tương đối cao so với các
phương thức cho vay khác
Cho vay luân chuyển
Cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, áp dụng với các DN
có quan hệ thường xuyên với NH. Thủ tục đơn giản, mỗi lần vay
chỉ cần xuất trình giấy tờ liên quan khoản vay
- Hạn mức tín dụng được thỏa thuận trước cho một thời gian nhất
định, không có thời hạn nợ rõ ràng.
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006)
1.1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Sơ đồ 1.2 : Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tiêu chí phân loại hoạt động cho vay
Theo loại khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng
tổ chức…
Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3….
Theo phương pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần, theo hạn mức, luân chuyển, thấu
chi….
Theo cách thức trả nợ: Trả một lần cả gốc lẫn lãi, trả lãi và gốc đều nhiều lần trong kỳ, trả lãi
đều, gốc theo thời hạn

Theo tính chất lãi suất: Cho vay lãi suất cố định, lãi suất khả biến, lãi suất linh hoạt….
Theo loại tiền vay: Cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng…
Theo mục đích sử dụng: Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh…
Theo số bên tham gia: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp thông qua tổ nhóm, thông qua
nhà cung ứng…

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006)
Trong các cách phân loại nêu trên, phân loại theo đối tượng khách hàng tương đối
phổ biến tại các NHTM. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là hoạt động phổ biến,
đem lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Đặc biệt hiện nay,
với sự gia tăng số lượng và nhu cầu vay vốn của bộ phận DNVVN, hoạt động cho vay
khách hàng DN, đặc biệt là DNVVN ngày càng được các NHTM đẩy mạnh và xác định là
đối tượng KH tiềm năng.
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1. Tổng quan về DNVVN
1.2.1.1. Khái niệm về DNVVN
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kỳ kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

67


SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh, Doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có hai tiêu
thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất kinh
doanh.Việc xác định DNVVN do đó phải dựa vào tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNVVN được định nghĩa theo các
cách khác nhau. DNVVN được định nghĩa chung nhất là những cơ sở sản xuất kinh doanh
có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tích theo các tiêu thức vốn và số lượng lao động .
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được
để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay.
Ở Việt Nam : theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển DNVVN đã đưa ra khái niệm: “ DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập, có đáng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qúa 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Như vậy, DNVVN ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh
nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ- CP
ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh .
1.2.1.2. Đặc điểm của DNVVN
DNVVN chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp lớn vào việc
thực hiện các chính sách về kinh tế - xã hội. Hoạt động của DNVVN luôn gắn liền với thể
chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam
cũng mang những đặc điểm tương đồng với DNVVN ở các nước đang phát triển. Những
đặc điểm đó là:

Thứ nhất, DNVVN năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNVVN. DNVVN chủ yếu hoạt động trong
các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Với mặt hàng phong phú đa
dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
giúp cho các DNVVN dễ dàng chiếm được thị trường. DNVVN luôn phải hướng đến thị
hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường
chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNVVN thường là ngắn,
các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó, DNVVN
dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị trường. So với các
DN lớn, DNVVN không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có thể nói DNVVN là
những “ thanh giảm xóc ” đắc lực cho nền kinh tế.
Thứ hai, các DNVVN hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương đối
lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản
phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt
chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi
mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng,
chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường, đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN.
Đây không chỉ là hạn chế của các DNVVN Việt Nam, mà còn là tình trạng chung tại
các nước đang phát triển. Bản thân DN và Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm gần
đây, các DNVVN của Việt Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng

do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nên hầu như các
máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất. Thậm chí một số
chủ DN do không có kinh nghiệm nên trở thành nạn nhân của những thương vụ chuyển giao
công nghệ, gây thiệt hài nặng nề cho bản thân DN.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô vốn nên các
DNVVN thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ. Nhiều DNVVN đã chọn
phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến dần dần. Điều này đã gây ra việc dây
chuyền sản xuất không thể khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo
chất lượng, không có sức cạnh tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DN là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ DN không nhận thức được tầm quan trọng của công cuộc

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được nhưng không đủ nỗ lực và nhạy bén để thực hiện.
Qua khảo sát, phần lớn chủ các DNVVN không được qua các trường lớp đào tạo chính quy,
điều này phần nào hạn chế tầm nhìn chiến lược phát triển lâu dài cho DN. Trình độ và năng
lực của đội ngũ quản lý DNVVN hiện đang là một vấn đề được các nước rất quan tâm và
chú trọng cải thiện.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm, nhưng
phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của DNVVN có trình
độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến lao động có trình độ cao
đều có cơ hội làm việc tại các DNVVN, trong đó phần lớn là lao động với trình độ thấp.
Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động tại các DN này thường không hiệu quả.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNVVN còn thấp là

do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở trên, các DNVVN chủ yếu cung cấp các mặt
hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phầm tiêu dùng và các sản
phẩm truyền thống.
Ngoài các ngành mới nổi như điện tử, viễn thông…thì các DNVVN chủ yếu hoạt
động trọng các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực thực
phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này thường không yêu cầu cao về trình độ lao
động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc lao động truyền thống, không qua đào tạo
chính quy. Ngoài ra DNVVN chủ yếu được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã,
hoặc một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc không cao.
Với đội ngũ lao động không qua trường lớp, hoạt động của các DNVVN càng trở nên trì trệ
và lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một nguyên nhân
chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNVVN còn yếu. Với quy mô vốn nhỏ và trình độ
quản lý hạn chế của chủ DN, các DNVVN thường không tạo ra được môi trường làm việc
hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp. Những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh với
môi trường làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị gia tăng mới là điểm đến
hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu của quá trình
phân công lao động xã hội.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Mặt khác, bản thân các DNVVN cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực sẵn có. Do
bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn yếu kém, phân công
nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng, chưa tạo ra được môi trường
cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực. Vì vậy môi trường làm việc của các
DNNVV thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực

sẵn có và không thu hút được các lao động mới có trình độ cao.
Thứ tư, DNVVN có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNVVN với DN lớn. Đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNVVN. Có thể nói, vì thiếu vốn nên DN gặp
khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế giới
WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với việc hàng hóa của Việt
Nam bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên thị trường thế giới. Nói cách khác, các
DN Việt Nam không còn được bảo hộ thương mại như trước đây, đặc biệt là DNVVN. Các
DNVVN Việt Nam với quy mô vốn thấp và còn nhiều hạn chế về công nghệ, lao động, trình
độ của đội ngũ quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều khó khăn.
Vấn đề đặt ra đối với các DNVVN lúc này là phải mở rộng quy mô vốn nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt khác, DNVVN hầu
như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường chứng khoán, nên không thể trực
tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy DNVVN chủ yếu huy động vốn
từ gia đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNVVN
rất khó mở rộng quy mô vốn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các DNVVN thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến
nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế quốc tế.
1.2.1.3. Vai trò của DNVVN
Thứ nhất, DNVVN đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, góp phần
giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới , DNVVN đều chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng số
DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 96%. Một trong những lí do khiến cho đội ngũ các
DNVVN luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập DN khá dễ dàng. Mỗi nước có một quy
định khác nhau trong việc cho phép thành lập DNVVN, tuy nhiên yêu cầu đặt ra thường
thấp, cụ thể ở VN quy định DN phải có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Theo thống kê hiện nay,
hàng năm lực lượng các DNVVN tại Việt Nam đóng góp khoảng 40 % vào sản lượng của
nền kinh tế và thu hút khoảng 28 % lao động. Mặt khác, các DNVVN phần lớn được phát
triển từ hình thức kinh tế hộ gia đình, với các loại hình thu hút được nhiều lao động phổ
thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp
bậc, và một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động lớn như vậy,
các DNVVN góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm triệt để hơn, giúp nâng cao hiệu
quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mô về việc làm và phát triển kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của các DNVVN tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền, các ngành
nghề kinh tế.
DNVVN có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các lĩnh vực
truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm, nghiệp, thủy sản…, c̣n có các
dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Bên cạnh đó, tại các thành phố
lớn thường tập trung nhiều DN lớn, các công ty, tập đoàn đa quốc gia, vì thế DNVVN
thường tập trung ở các địa phương với số lượng lớn và được phẩn bổ khá đồng đều. Đặc
biệt, tại các vùng miền còn khó khăn, việc phát triển DNVVN là phương án tối ưu để từng
bước thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ của
nhà nước, giảm bớt khoảng cách kinh tế - xã hội giữa các vùng miền, cân đối cơ cấu ngành
kinh tế.
Thứ ba, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột của nền
kinh tế địa phương.
Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng kinh tế trọng
điểm, các DNVVN hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do vậy, hoạt động sản xuất
kinh doanh và định hướng phát triển của DNVVN trước hết phải gắn với các đặc điểm kinh
tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản xuất những cái địa phương cần, sản xuất

dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh doanh dựa trên môi trường pháp lý của địa phương. Từ

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đó, DN mới khẳng định được vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả nước cũng như
quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN thường gắn bó chặt chẽ với việc khai
thác nguồn lực địa phương. Tỉnh có địa hình đẹp thường phát triển ngành du lịch, tỉnh có
truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề, các thành phố trẻ chủ yếu phát
triển các ngành dịch vụ mới….Bên cạnh đó, DNVVN chiếm tuyệt đại đa số trong nền kinh
tế địa phương nên đóng góp rất lớn vào sản lượng cũng như giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa đất nước, vì vậy từng bước phát
triển vững chắc các DNVVN dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi đúng đắn. Đồng thời,
DNVVN góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột để nâng cao năng lực cạnh
tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.
Thứ tư, DNVVN hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN lớn, là nền
tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ DN nào muốn lớn
mạnh cũng phải xuất thân từ một DNVVN. Vì vậy, việc phát triển lực lượng DNVVN sẽ tạo
đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương mại quốc
tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các
DNVVN cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động cho các DN
lớn. DNVVN có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói, vận chuyển, phân phối ra thị
trường, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN, các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân
phối khối lượng công việc một cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra
mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem lại hiệu quả

kinh tế cao nhất cho xã hội
1.2.2 Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM là việc NHTM cấp một khoản tín
dụng cho DNVVN trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất định. Nhìn chung cách
thức cho vay đối với DNVVN cũng tương tự như với các khách hàng doanh nghiệp khác,
tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay để đưa ra hình thức và quy trình hợp lí.
Thông thường quy trình cho vay đối với DNVVN bao gồm các bước như trong sơ đồ
sau:

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.3. Quy trình cho vay DNVVN của NHTM

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án, dự án
Nhân viên tín dụng:
-Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng
Khách hàng:

cung cấp các

tài liệu và
thông tin
Kết quả ghi nhận:
-Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm

nợ
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
-Pháp lý
- Đảm bảo nợ vay
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng
thăm, trao đổi
Từ chốiQuyết định cho vay:
-Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Giấy
báo lý
do
Cập nhật thông tin
thị trường chính
sách, khung pháp

Hợp đồng tín dụng:
-Đàm phán
-Ký kết hợp đồng
-Ký kết hợp đồng phụ khác

Chấp thuận
Giải ngân:
-Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng
-Trả tiền cho nhà cung cấp
Vi
phạm
hợp
đồng
Giám sát
tín dụng
Tổ chức giám sát:
-Nhân viên kế toán
-Nhân viên tín dụng
-Thanh tra, kiểm soát viên
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Thu cả nợ gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lí HĐTD mặc nhiên
Thanh lí HĐTD bắt buộc
Xử lý:
-Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền
Không đủ không đúng hạn
Biện pháp: cảnh báo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét TD
Không đủ không đúng hạn
( Nguồn : Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose 2004 )
1.2.3. Mở rộng cho vay DNVVN của NHTM

1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM
Mở rộng cho vay DNVVN của NHTM là tất cả mọi hoạt động của NH nhằm tăng số
lượng và quy mô cho vay đối với DNVVN.
Để thực hiện mở rộng cho vay DNVVN, NHTM phải thực hiện kết hợp nhiều hoạt
động khác nhau, được vạch ra cụ thể bằng chính sách tín dụng và phương hướng cụ thể cho
mỗi thời kì. Các biện pháp đó nhằm kích thích gia tăng nhu cầu của đối tượng khách hàng là
DNVVN đối với tín dụng ngân hàng, đồng thời tăng cường khả năng cung ứng của ngân
hàng đối với các DN đó. Mở rộng cho vay DNVVN dựa trên tiêu chí số lượng, quy mô và
chất lượng. Đó là định hướng mở rộng cho vay DNVVN bền vững, hiệu quả và an toàn
nhất.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
Để đánh giá hiệu quả mở rộng cho vay đới với DNVVN của NHTM phải thông qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau, bao gồm:
* Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH: Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ thống
kê, cho biết tỷ trọng DNVVN trong tổng số DN có quan hệ tín dụng với NH. So sánh tỉ lệ
này với tỉ lệ cơ cấu DN tại địa phương và trong xã hội để nhận xét định hướng đúng đắn
trong mở rộng cho vay DNVVN của NH.

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
* Doanh số cho vay: phản ánh mức tăng quy mô cho vay đối với DNVVN.
* Tình hình dư nợ cho vay DNVVN : phản ánh quy mô cho vay đối với DNVVN của
NH qua các năm. Trong dư nợ có thể phân theo thành phần kinh tế, ngành nghề kinh tế, theo
địa bàn, theo thời hạn cho vay…nhằm đánh giá tính hợp lí của cơ cấu dư nợ so với xu
hướng phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN


Dư nợ cho vay DNVVN năm (i+1) – Dư nợ cho vay DNVVN năm i
K =
Dư nợ cho vay DNVVN năm i
* Tình hình nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay: phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay DNVVN trên tổng dư nợ cho vay của NH.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay DNVVN: Phản ánh tỷ lệ nợ
quá hạn cho vay DNVVN chiếm trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của NH.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay DNVVN của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN là mối quan hệ tín dụng giữa
NH với DN, trước hết phụ thuộc vào thiện chí của NH và sự nỗ lực của DN. Tuy nhiên NH
và DN đều là các thành viên của nền kinh tế, được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, do đó mọi quan hệ đều chịu sự điều chỉnh của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Vì vậy có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới hoạt động cho vay của NHTM đối
với DNVVN, bao gồm các nhân tố thuộc về bản thân NH và các nhân tố khách quan khác.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN
Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định
chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài
trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, từ đó đạt được những mục tiêu mà ngân
hàng đã hoạch định. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, cung
cấp cho nhà quản lý ngân hàng cũng như các cán bộ tín dụng đường lối chỉ đạo cụ thể trong
việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất chung

67

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40

×