Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 74 trang )









TIỂU LUẬN:

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) chi nhánh Hà Nội



LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng định tầm
quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với công cuộc xây dựng đất nước, xây
dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Vốn ngân hàng đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp cũng như đem lại những
đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước.
Đóng vai trò là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ và sản phẩm, góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Chiến lược kinh doanh của VPBank luôn tập trung vào
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia
đình và các cá nhân.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh VPBank Hà Nội, chuyên đề


tốt nghiệp với đề tài: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) chi
nhánh Hà Nội” mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc đánh giá tổng quan quá trình
cho vay DNVVN của VPBank Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
+ Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh VPBank
Hà Nội
+ Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
VPBank Hà Nội





CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Sự
xuất hiện của các ngân hàng chỉ đơn thuần xuất phát từ việc những người đổi tiền, thường
ngồi ở bàn hoặc ở một cửa hiệu nhỏ của trung tâm thương mại, giúp các nhà du lịch đến
thành phố đổi ngoại tệ lấy bản tệ và chiết khấu thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn
kinh doanh. Khi xã hội ngày càng phát triển, thương mại và dịch vụ cũng phát triển theo
thì nhu cầu về tiền ngày càng lớn. Lúc này ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những
người có tiền và là nơi cung cấp tiền cho những người cần tiền.
Khái niệm về ngân hàng có thể được đưa ra dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Thông thường, khái niệm ngân hàng thường được hiểu thông qua loại hình dịch vụ mà nó
cung cấp. Trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chức năng của ngân hàng
trong việc cung cấp các loại hình dịch vụ ngày càng thay đổi. Đối tượng khách hàng mà
ngân hàng cung cấp dịch vụ được mở rộng nhiều hơn và tập trung hơn nhằm cạnh tranh
với các đối thủ lớn như các công ty bảo hiểm, công ty môi giới chứng khoán…Tuy nhiên,
khái niệm ngân hàng có thể được hiểu một cách chung nhất như sau:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trong đó, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng, đó là huy động vốn và sử dụng vốn. Có thể nói, ngân hàng
thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, tập trung vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vốn vào nơi khan hiếm.
Hiện nay ở mỗi quốc gia đều có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là
một công ty chuyên doanh cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động của ngành dịch vụ
tài chính. Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền của công
chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Trong khi đó ở Ấn Độ, NHTM là cơ
sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Còn ở Việt Nam, theo Pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành ngày 23/05/1990, tại
khoản 1 điều 1 quy định :
"Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, các ngân hàng càng thể
hiện rõ tầm quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả và thúc đẩy phát triển nền kinh
tế ở mỗi quốc gia. Tìm hiểu về các hoạt động cơ bản của NHTM sẽ làm rõ hơn điều đó.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử

dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Có thể nói, hoạt
động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn cho mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.



Hoạt động cơ bản của ngân hàng bao gồm những hoạt động sau:
 Hoạt động huy động vốn:
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy
tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được
Thống đốc NHNN chấp thuận.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: hoạt động này cho phép NHTM được vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market). Đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và
không đáp ứng được nhu cầu chi trả, khi đó, dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này
sẽ được vay của ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân
hàng cũng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân
hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời. Tuy
nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
 Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
 Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của NHTƯ.
- Vay vốn ngắn hạn của NHTƯ: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp thiếu khả năng chi trả hoặc thiếu
hụt dự trữ tạm thời có thể vay NHTƯ. Một vài hình thức cho vay của NHTƯ đối với

NHTM:
 Tái cấp vốn.
 Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá ngắn hạn khác…
 Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác…
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHTƯ.
 Hoạt động tín dụng
Theo điều 20, khoản 8, Luật các tổ chức tín dụng 1997, hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Như vậy có
thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc đi vay và cho vay. Tuy nhiên,
khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định như ngân hàng thì tín dụng ngân hàng bao
hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Có thể nói, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các hoạt động của NHTM.
Các phương thức cho vay của NHTM rất đa dạng. Nếu căn cứ theo thời hạn cho vay,
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn và
cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống. Nếu căn cứ theo tài sản đảm bảo, cho vay lại bao gồm cho vay có tài
sản đảm bảo và cho vay không cần tài sản đảm bảo. Cho vay không cần tài sản đảm bảo
có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng thường xuyên có
tình hình tài chính minh bạch, ít xảy ra nợ nần kéo dài, các khoản vay tương đối nhỏ so
với vốn của người đi vay. Bên cạnh đó, nếu căn cứ theo mức độ rủi ro thì cho vay lại gồm
các khoản vay lành mạnh và các khoản vay có vấn đề. Các khoản cho vay lành mạnh là
các khoản vay đảm bảo khả năng thu hồi nợ cao. Trong khi đó, các khoản cho vay có vấn
đề là khoản vay có những dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng gặp thiên tai, trì
hoãn nộp báo cáo tài chính… Cách phân loại cho vay này giúp ngân hàng thường xuyên
đánh giá lại tính an toàn của các khoản vay, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Khi tiến hành cho vay, ngân hàng phải lập hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải
có nội dung về điều kiện cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay,
lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và
những cam kết khác.

 Hoạt động dịch vụ
Ngân hàng thương mại được phép:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được NHNN cho
phép.
Trên đây là những hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Trong số các hoạt
động đó, cho vay là hoạt động phong phú và đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Việc
áp dụng từng loại cho vay ra sao? Căn cứ vào đâu để phân loại cho vay và cho vay như
thế nào để đảm bảo chất lượng các khoản vay? Hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại sẽ trả lời cho những câu hỏi trên.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay thường chiếm phần lớn giá trị tổng tài sản
và tạo ra 1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Tình trạng khó khăn về tài chính của các
ngân hàng thường bắt nguồn từ các khoản cho vay khó đòi. Có nhiều cách để phân loại
các hình thức cho vay tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân
hàng.
 Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng bất
động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí như phân bón, thuốc
trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động…

- Cho vay du học, cho vay mua xe: là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng, cho vay trung hạn
được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể lên đến 20
năm hay 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào mức độ tín nhiệm khách
hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp,
cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
 Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Có thể nói, cho vay là hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế. Thông qua các khoản cho vay, ngân hàng đã góp phần hỗ trợ các cá nhân, các
doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành các biện
pháp nhằm bảo đảm tiền vay:

- Kiểm tra thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay.
- Phân tích thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
Khi thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nên lưu ý một số vấn đề có liên quan sau:
 Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được ngân hàng lưu giữ cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ gốc và lãi.
 Các tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận làm tài sản bảo đảm tiền vay.
 Tài sản bảo đảm có thể do ngân hàng giữ, có thể giao cho người vay giữ nhưng có
sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc cho vay: một trong những điều quan trọng nhất trong hoạt động cho vay
của NHTM đó là tuân thủ theo nguyên tắc cho vay. Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện
của khách hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng cấp tín dụng và thu lãi. Tuy nhiên, quá
trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân theo những chuẩn mực nhất định, đảm bảo hai
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng: Việc bảo đảm sử dụng
vốn đúng mục đích của khách hàng nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng
thu hồi nợ vay sau này. Do đó về phía ngân hàng, khi tiến hành cho vay cần có những
biện pháp để tìm hiểu rõ mục đích vay vốn cũng như quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ củng cố được uy tín và nâng cao mối quan
hệ vay vốn với ngân hàng sau này.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn: Đây là nguyên tắc xuất phát từ tính chất
tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Nguyên tắc này đảm
bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Đại đa số ngân hàng
sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay. Do đó, sau một thời gian cho vay
nhất định, khách hàng vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn để ngân
hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Việc tuân theo nguyên tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao

khả năng an toàn trong quá trình cho vay. Trong bất kì một hoạt động cho vay nào, trong đó
có hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tuân thủ nguyên tắc cho vay cũng là
yêu cầu hàng đầu của mỗi NHTM.


1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở các quốc gia trên thế giới hiện nay, dù là những nước đang phát triển hay những
nước phát triển, số lượng các DNVVN ngày càng tăng lên đáng kể. Theo Cơ quan quản
lý DNVVN thì DNVVN chiếm tới 90 % số lượng doanh nghiệp trên thế giới và 40 – 50
% GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng DNVVN chiếm hơn 80% và sử dụng
khoảng 60 % lực lượng lao động. Ở Mỹ, trên 97% tổng số hãng kinh doanh có thuê nhân
công là doanh nghiệp nhỏ, tạo được 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng số các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng DNVVN chiếm
khoảng trên 95 % trong tổng số hơn 300000 các doanh nghiệp được thành lập. Số lượng
DNVVN tăng bình quân mỗi năm khoảng 10% và đây là bộ phận năng động, có hiệu quả
nhất trong nền kinh tế. Hiện nay, hoạt động của các DNVVN đóng góp khoảng 30%
GDP, 32% tổng vốn đầu tư và sử dụng trên 90% lực lượng lao động của Việt Nam.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan điểm khác nhau về DNVVN.
Tại Hàn Quốc, tiêu chí để xác định DNVVN có những điểm khác biệt. Ở quốc gia này,
khái niệm về DNVVN đề cập cả hai tiêu chí là định lượng và định tính. Tiêu chí định
lượng quan tâm đến lượng lao động, lượng tiền vốn thu được từ bán cổ phiếu và doanh
thu của doanh nghiệp.Tiêu chí định tính quan tâm về sự độc lập trong kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ đối với các hãng và tập đoàn lớn. Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực dịch vụ, số lao động tối thiểu là 50 người. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản, chế tạo máy móc, xây dựng hoặc vận tải, số lao động chỉ cần tối đa là 300
người, và đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành công nghiệp khác thì chỉ
cần ít hơn 50 lao động là đã có thể coi là một DNVVN. Còn tại Úc, DNVVN là doanh
nghiệp có số lượng công nhân tối đa không vượt quá 300, còn tại Mỹ là không quá 1000

công nhân. Trong khi đó theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới (World Bank), doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ
có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300
lao động. Và theo Liên minh Châu Âu, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng công nhân
không vượt quá 250 người. Bên vạnh đó, khái niệm DNVVN cũng có sự khác nhau giữa
các nước trong cùng một khu vực. Tại Nam Phi, DNVVN là doanh nghiệp có từ 1 đến
500 công nhân. Tại Chi – Lê và Colombia con số đó là từ 11 đến 200. Trong khi đó tại
Mê-hi-cô thì một doanh nghiệp có 500 công nhân vẫn được coi là DNVVN.
Đối với Việt Nam, căn cứ theo nghị định 90/2001/NĐ-CP, DNVVN được hiểu là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người.
Mặc dù hiện nay chưa có khái niệm đồng nhất giữa các quốc gia về DNVVN, tuy
nhiên các doanh nghiệp này vẫn thể hiện những đặc điểm chung nhất.
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như: mang chức năng sản
xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản bên cạnh các mục tiêu xã
hội, phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển, DNVVN cũng mang những đặc
điểm khác.
Thứ nhất, DNVVN có số lượng đông, hình thức hoạt động đa dạng và phong phú.
Sự hình thành và phát triển của các DNVVN đang trở thành xu hướng tất yếu không chỉ
ở các nước phát triển mà cả ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, từ năm 2001 đến
tháng 6/2008 đã có 285.900 doanh nghiệp, chủ yếu là các DNVVN đã đăng ký mới với
số vốn đăng ký 1.233.000 tỷ đồng, đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả nước lên
349.300 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng. Năm 2008 ước
tính cứ 243 người có 1 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, DNVVN đóng góp và sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Nếu
như các doanh nghiệp lớn thường không có mặt ở các địa phương khó khăn thì DNVVN
lại có mặt ở khắp mọi nơi và trở thành một nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như quốc

gia. Ở Việt Nam, DNVVN cũng là nhân tố chính giảm đói nghèo, đặc biệt tại khu vực
nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Thứ ba, DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Điều đó góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế. Với quy
mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng
nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có
khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ
kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa
các nền kinh tế trong và ngoài khu vực. Chính vì thế, DNVVN đã góp phần trong việc
thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với
những biến động của kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đối với nền kinh tế, hiện nay các DNVVN ở
các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng cũng thể hiện những đặc điểm
mang tính tiêu cực. Đây là những thách thức lớn đối với các quốc gia hiện nay. Có thể kể
đến một vài đặc điểm như sau:
Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp. Các DNVVN hiện nay
đang phải đối mặt với tình trạng máy móc thiết bị cũ và lạc hậu. Tốc độ đổi mới các thiết
bị công nghệ của các doanh nghiệp quá chậm và không có sự đồng bộ. Tỷ lệ
đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7 % so với 20 %
của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu
chuẩn của thế giới. Bên cạnh đó, do thói quen tư duy và hạn chế về đầu tư, các DNVVN
thường đầu tư dần, do đó các thiết bị máy móc trở nên chắp vá. Kết quả là năng suất lao
động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đầu vào cao, giá thành khó cạnh tranh.
Nguồn nhân lực còn khá non trẻ trong lĩnh vực linh doanh. Chủ các DNVVN hiện
nay còn thiếu trình độ chuyên môn và kiến thức về quản lý. Kết quả điều tra về trình độ của
các chủ doanh nghiệp nhỏ cho thấy: đa số đã có trình độ đại học và cao đẳng chiếm
42,57%; trình độ trung cấp chiếm 21,3 %; trình độ trên đại học chỉ chiếm 4,95%; số còn
lại là công nhân kỹ thuật hoặc được đào tạo theo kiểu kèm cặp, truyền nghề chiếm tỷ lệ khá
cao: 31,2%. Bên cạnh đó, phần lớn các chủ doanh nghiệp chưa qua các khoá đào tạo chính

quy mà chỉ theo học các lớp đào tạo ngắn ngày (chiếm 30,2%), đại bộ phận quản lý bằng
kinh nghiệm (43,56 %). Với thực trạng nguồn nhân lực như thế sẽ gây khó khăn trong vấn
đề mở rộng và tiếp nhận trình độ công nghệ hiện đại.
Đặc điểm của DNVVN bên cạnh những mặt bất lợi vẫn có những thuận lợi. Đây
chính là yếu tố thu hút các ngân hàng thương mại hiện nay tiến hành hoạt động cho vay.
1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các cá nhân,
các DN…Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay có thể được
hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong số các đối tượng khách hàng của
NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất. Ưu điểm của
DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp
cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Vậy cho vay DNVVN là gì?
Khái niệm cho vay DNVVN có thể hiểu một cách khái quát là hình thức cho vay,
theo đó ngân hàng thương mại giao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phương thức cho vay
cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.2.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều phương thức khác nhau.
- Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: là phương thức cho vay
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay nhu cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh
doanh theo thời vụ của doanh nghiệp. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc
cầm cố tài sản. Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN bao gồm một số phương thức cho vay

như sau:
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức
thấu chi. Cho vay từng lần thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các
dự án. Ưu điểm của phương thức cho vay từng lần là ngân hàng chủ động sử dụng vốn,
thu lãi cao do các món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.

Số tiền
cho vay
=

Tổng nhu cầu vốn
của DA hoặc PA
-
Vốn chủ
sở hữu
-
Vốn khác
(nếu có)

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phương thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên và
được ngân hàng tín nhiệm. Phương thức cho vay này có ưu điểm là thủ tục đơn giản,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, tuy nhiên về phía ngân hàng dễ bị đọng vốn,
đồng thời do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.

+ Cho vay thấu chi: Thấu chi là phương thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Cho vay luân chuyển: là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên
và được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu khách
hhàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu
hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Quy mô cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp như
sau (loại trừ các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng):
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
Nhu cầu dự trữ hàng hóa

=
DS bán tính theo giá vốn trong kì
Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì

Vòng quay được tính dựa trên
DS bán của kì trước

=

DS bán ra tính theo giá vốn kì trước
Dự trữ hàng hóa bình quân kì trước

Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu cầu vay
ngắn hạn
NH

=
Nhu cầu hàng hóa dự
trữ bình quân trong kì
-


Nguồn vốn chủ sở hữu, vay các
TCTD khác tài trợ cho nhu cầu dự
trữ hàng hóa bình quân


Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là:
Số tiền có thể
cho vay thêm
=
Nhu cầu vay ngắn hạn
NH
-
Dư nợ đến thời điểm
xin vay.
Một số trường hợp ngân hàng không phân tích được phương án vay, ngân hàng
quyết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Số tiền có thể
cho vay
= Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay

 Cho vay trung và dài hạn: là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ
cho tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên hay nhu cầu tài trợ cho các dự án
riêng biệt. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị,
xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng

vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này.
Nhưng do vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng đến nguốn
vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc phát hành
trái phiếu huy động vốn trên thị trường.
Nhu cầu đầu tư theo
DA
=
Nhu cầu đầu tư vào
TSCĐ
+
Nhu cầu đầu tư vào
TSLĐ
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tư -
Các nguồn khác tham
gia tài trợ
Cho vay trung và dài hạn có thể bao gồm nhiều phương thức khác nhau như cho
vay trả góp, cho vay theo các dự án…
+ Cho vay trả góp: là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách
hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
+ Cho vay theo các dự án: khái niệm dự án có thể hiểu là tổng thể các chính sách,
họa động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu
nào đó trong một thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đòi hỏi quá trình thẩm định dự
án một cách cẩn trọng và chính xác. Theo cuốn Quản trị ngân hàng thương mại của Peter
Rose, các khoản cho vay dự án có thể được chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh. Theo đó
người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu dự án
không trả được nợ đúng như kế hoạch đã định. Tuy nhiên khoản cho vay cũng có thể
được cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có người đứng ra đảm bảo; dự án
tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên giá trị của chính nó. Trong trường hợp này người cho vay
phải đối mặt với rủi ro rất lớn và họ sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn những khoản cho

vay có đảm bảo.
Trên đây là một số phương thức cho vay DNVVN phân theo kì hạn cho vay. Mặc
dù phương thức cho vay DNVVN có thể khác nhau, tuy nhiên các phương thức đó đều
phải tuân theo một quy trình cho vay chung nhất, đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất
trong quá trình cho vay của NHTM.

1.2.2.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng. Trong đó, các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là
một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất
định đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
Quy trình cho vay DNVVN













Tiếp xúc khách hàng,
hướng dẫn lập và tiếp nhận
hồ sơ vay vốn
Thẩm định khách hàng

và phương án dự án

kinh doanh
Thẩm định
TSĐB
Tập hợp hồ sơ trình ban tín
dụng, hội đồng tín dụng
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
và thực hiện quyết định
cấp tín dụng
Ki
ểm tra và xử lý nợ vay








Tuy nhiên quy trình cho vay có thể cụ thể hóa theo các bước sau:
 Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Bước 1 bao gồm những hoạt động chủ yếu như:
- Nhân viên phòng doanh nghiệp tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với khách hàng.
- Nhân viên trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản về khách
hàng như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động…
- Nhân viên thông báo cho khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay, điều kiện
cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có…
 Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

- Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về số lượng, về tính hợp lệ, hợp pháp
và thực hiện hồ sơ. Hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền
vay.
- Phòng doanh nghiệp bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm
định tài sản để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.
 Bước 3: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án
Đối với khách hàng, cán bộ ngân hàng phải tiến hành thẩm định tư cách pháp nhân
và đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách pháp lý; thẩm định
lịch sử hình thành và phát triển cũng như uy tín của doanh nghiệp và tìm hiểu thực trạng
khách hàng tận nơi. Để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, nhân
viên phòng doanh nghiệp có thể dựa trên các tài liệu như: báo cáo tài chính (bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ); hóa đơn, tờ khai thuế, báo
cáo hàng tồn kho, phải thu, phải trả, tài sản cổ định; các hợp đồng kinh tế…
Đối với phương án kinh doanh, dự án, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và hiệu
quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư; đánh giá khả năng của tài chính
của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.
 Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thẩm định TSĐB
Bước 4 bao gồm các nội dung chính sau:
- Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ tài
sản đảm bảo từ phòng doanh nghiệp.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển nhượng của tài sản đảm
bảo.
 Bước 5: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng
Tại bước 5, nhân viên phòng DN và phòng TĐTS phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày tháng
liên quan, nộp cho trưởng phòng phòng doanh nghiệp ký duyệt.
- Nhân viên TĐTS lập báo cáo TĐTS, chuyển trưởng phòng TĐTS ký duyệt.
- Nhân viên phòng DN nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên
TĐTS, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng.

- Ngay sau khi nhận được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng DN báo cáo trưởng
phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó lập thông báo cho khách
hàng về việc có cho vay hay không.
 Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng, gồm có:
- Hoàn tất chứng từ để giải ngân.
- Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân.
- Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng.
 Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh, báo
cáo rõ số lần kiểm tra và phương thức kiểm tra.
- Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo.
- Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi.
- Đôn đốc trả nợ gốc.
- Nếu nhận được đơn gia hạn nợ, nhân viên phòng DN có trách nhiệm kiểm tra tình
hình tài chính, xác minh lý do gia hạn nợ gốc hoặc lãi, đồng thời yêu cầu khách hàng
cung cấp đầy đủ thông tin về lý do gia hạn nợ.
- Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được gia hạn, nhân viên giao
dịch tiến hành hạch toán sang tài khoản nợ quá hạn tương ứng.
 Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Trên đây là quy trình cho vay cụ thể đối với DNVVN. Đặc biệt trong quá tình quyết
định cho vay cần xem xét rất nhiều yếu tố, một vài yếu tố cơ bản được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1.1. Một số yếu tố cơ bản trong quá trình quyết định cho vay
Tính cách Năng lực TS thế chấp Kiểm soát
Xem xét quá tình
thanh toán của
khách hàng
trước đây
Năng lực của khách hàng và
người bảo lãnh

Xem xét
quyền sở hữu
tài sản
Xem xét các quy định
áp dụng đối với hoạt
động ngân hàng liên
quan tới chất lượng và
đặc điểm của các khoản
cho vay
Xem xét mục
đích của việc
vay vốn
Xem xét lịch sử hoạt động, cơ
cấu và bản chất hoạt động
kinh doanh, các khách hàng
và nhà cung cấp chủ yếu của
người vay vốn kinh doanh
Xem xét giá
trị của tài sản
Ký các cam kết và
chuẩn bị đày đủ các
giấy tờ liên quan tới
khoản cho vay
Xem xét dự báo
kinh doanh của
khách hàng
-
Xem xét mức
độ chuyên
môn hóa của

tài sản
Yêu cầu vay trước sau
phải tuân thủ đúng
chính sách cho vay bằng
văn bản
Mức phân hạng
tín dụng của
khách hàng
-
Xem xét
quyền pháp
lý, trở ngại và
Xem xét các tài liệu
không phải của cơ quan
kiểm soát tín dụng


những hạn
chế đối với
việc nắm giữ
tài sản
Nguồn: trích Peter Rose, “Các khoản cho vay trong một nền kinh tế có vấn đề”, tạp
chí ICB. Canadian banker, số 3 (tháng 6 năm 1983).
Có thể nói, quy trình cho vay DNVVN là một nhân tố quan trọng trong quá trình
cho vay. Một quy trình cho vay hợp lý hay không hợp lý đều có ảnh hưởng đến việc mở
rộng cho vay DNVVN của NHTM.
1.2.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Khái niệm mở rộng được hiểu một cách khái quát nhất là việc làm cho quy mô và

phạm vi rộng lớn hơn trước. Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng khác nhau, trong các lĩnh
vực khác nhau thì khái niệm mở rộng sẽ khác nhau.
Chính vì vậy, xét trong lĩnh vực ngân hàng, mở rộng cho vay DNVVN có thể hiểu là
việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay DNVVN trong tài sản của NHTM nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô các khoản vay. Bên cạnh đó, cùng với
sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM hiện nay, việc mở rộng cho vay có thể bao gồm
nhiều tiêu chí khác nhau như: mở rộng quy mô, hình thức, phạm vi hay đối tượng cho
vay.
Quá trình mở rộng cho vay của NHTM phải kết hợp với các yếu tố khác như chính
sách cho vay, chính sách khách hàng… nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng các khoản
vay.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại
 Chỉ tiêu về doanh số cho vay và số lượng khách hàng
- Mức tăng số lượng khách hàng:
∆M = M - M
n-1

Trong đó:
∆M: Mức tăng số lượng khách hàng
M: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
M
n-1
: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu ∆M > 0: số lượng khách hàng vay vốn tăng trong năm n-1
Nếu ∆M < 0: số lượng khách hàng vay vốn giảm trong năm n-1
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng

TL
kh
=
∆M
x 100%
M
n-1
Trong đó:
TL: tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
∆M: Mức tăng số lượng khách hàng
M
n-1
: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng cho biết tốc độ tăng của số lượng khách hàng qua
các thời điểm. tập hợp tỷ lệ này sẽ cho biết xu thế thu hút khách hàng vay vốn tại doanh
nghiệp như thế nào.
- Doanh số cho vay trong kì: tổng số tiền đã cho vay trong kì. Doanh số cho vay
phản ảnh dung lượng hoạt động cho vay trong kì.
 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay DNVVN: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho
DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể.
Dư nợ
cuối kì
=
Dư nợ
đầu kì
+
Doanh số cho
vay trong kì
-


Doanh số thu
nợ trong kì

- Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
∆D = D - D
n-1


Trong đó:
∆D: Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN năm n
D
n-1
: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1
Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng tại
một thời điểm
- Tỷ lệ dư nợ:
TL
dn
=
∆D
x 100%
D
n-1

Trong đó:
TL
dn
: tỷ lệ dư nợ

∆D: Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D
n-1
: dư nợ năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của dư nợ cho vay DNVVN.
- Tỷ trọng cho vay:
TR

=
D
x 100%
TD

Trong đó:
TR: tỷ trọng cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN
TD: tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Tỷ trọng cho vay DNVVN phản ánh mức độ quan tâm của ngân hàng trong việc mở
rộng hoạt động cho vay này.
- Cơ cấu dư nợ cho vay: cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN thể hiện cấu trúc danh mục
cho vay DNVVN của ngân hàng, qua đó phản ánh mục tiêu mà ngân hàng hướng tới
trong quá trình mở rộng cho vay. Cơ cấu dư nợ cho vay có thể được phân theo kì hạn cho
vay, theo đồng tiền cho vay hay phân theo lĩnh vực kinh doanh của các DNVVN.
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN
TL
NQH
=
NQH
D


Trong đó:
TL
NQH
: tỷ lệ nợ quá hạn
NQH: nợ quá hạn
D: dư nợ cho vay DNVVN
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng rủi ro trong hoạt động cho vay càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, ngân hàng có
thể kiểm tra chất lượng các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất lượng là khoản vay
được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ không được quá 5%.
Quá trình đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN của ngân hàng cần có sự phối
hợp giữa các chỉ tiêu một cách hợp lý. Mỗi chỉ tiêu đều thể hiện những khía cạnh khác
nhau trong quá trình đánh giá. Do đó, để có được kết quả chính xác hơn, các chỉ tiêu nên
được thống nhất và kết hợp đồng bộ.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm các bước, các giai đoạn mà cán bộ
tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách
hàng. Về mặt quản lý, quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định quyền và trách
nhiệm các bộ phận, các cán bộ thực hiện hoạt động cho vay. Đồng thời đây cũng là cơ sở
để thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn. Nếu quy trình cho vay của một ngân hàng được
thiết kế hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay của ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Có thể nói, một quy trình cho vay tốt sẽ cung
cấp cho ngân hàng những thông tin cần thiết để xác định đối tượng vay vốn, uy tín, khả
năng trả nợ, tính khả thi của dự án đầu tư. Chính vì vậy, quá trình mở rộng cho vay
DNVVN cũng chịu sự tác động rất lớn của quy trình cho vay.

Hoạt động thu thập thông tin: Thông tin chính là cơ sở để ngân hàng tin tưởng vào
khách hàng của mình. Do đó, quá trình thu thập thông tin về khách hàng vay vốn là nhân
tố quan trọng trong việc mở rộng cho vay. Tuy nhiên, nếu ngân hàng chỉ biết ngồi chờ để
nhận thông tin mà không chủ động tìm kiếm sẽ không đảm bảo tính hiệu quả và chính
xác. Thông tin phải được ngân hàng khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ đề
nghị vay vốn, hồ sơ khách hàng, trực tiếp phỏng vấn khách hàng, mua hoặc tìm kiếm
thông tin qua trung gian như các cơ quan quản lý, các bạn hàng, chủ nợ khác của người
vay,…Có thể nói, thông tin chính xác, quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng
hoàn trả vốn vay cao, đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay và hoạt
động ngân hàng, từ đó mở rộng quá trình cho vay.
Chính sách cho vay: chính sách cho vay được coi như một “cương lĩnh” tài trợ của
ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ nhân viên ngân hàng thực hiện theo đúng quy
định, bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng
sinh lời và hạn chế rủi ro. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay nói
chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay như lãi suất, kì hạn, quy
mô… Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân
hàng trong việc xây dựng danh mục các khoản cho vay.
Quy mô của ngân hàng: Quy mô của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng mở rộng cho vay của ngân hàng, quyết định cấu trúc danh mục cho vay, đặc biệt là
quy mô vốn chủ sở hữu được sử dụng để xác định mức cho vay tối đa đối với một
khách hàng. Quy mô của ngân hàng lớn thì khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn cũng
như việc mở rộng hoạt động sẽ cao hơn. Các ngân hàng lớn chủ yếu cung cấp các
khoản cho vay giá trị lớn cho công ty và hãng kinh doanh. Trong khi đó, các ngân
hàng nhỏ thường tập trung vào các khoản cho vay nhỏ như cho vay trả góp, cho vay
mua nhà, cho vay kinh doanh đối với các hộ gia đình… Tuy nhiên, song song với quá
trình mở rộng cho vay, các ngân hàng có quy mô lớn càng phải chú trọng đến chất
lượng của các khoản vay nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.
Chất lượng cho vay của ngân hàng: Yếu tố này đóng vai trò rất quan trọng đối với
toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay
DNVVN nói riêng. Đây là cơ sở vững chắc khi ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay cả

về phạm vi, quy mô cũng như hình thức cho vay. Các khoản vay chất lượng và đảm bảo
an toàn sẽ mang lại thu nhập cho ngân hàng và tạo cơ hội để phát triển các khoản vay
mới. Để đảm bảo chất lượng cho vay, ngân hàng thường tiến hành phân loại các khoản
nợ để trích lập dự phòng theo quy định. Căn cứ vào QĐ 493 của thống đốc NHNN, ngân
hàng tiến hành phân loại các khoản nợ thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Việc phân loại các khoản nợ sẽ giúp ngân hàng kiểm tra thường xuyên tính an toàn của
các khoản vay, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp, nâng cao
chất lượng cho vay. Các khoản vay được đảm bảo khả năng hoàn trả đúng hạn là mục
tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới trong quá trình cho vay và là căn cứ để ngân hàng
tiến hành mở rộng quy mô các khoản vay.
Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng: đây là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần mở rộng hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay có tốt thì quá trình mở
rộng cho vay mới đem lại hiệu quả. Thực tế cho thấy, chất lượng cán bộ kém, không đủ
trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đánh giá yếu,…là một trong những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Do đó, cán bộ quản lý của ngân hàng
phải là những người có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng phán đoán, phân tích và
dự báo các vấn đề có liên quan đến khách hàng. Ngân hàng xây dựng được đội ngũ
cán bộ quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng. Đặc biệt,
nói đến trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng không chỉ đề cập đến chuyên môn
nghiệp vụ mà còn là văn hóa trong kinh doanh. Nhân viên ngân hàng phải là những
người thực sự am hiểu khách hàng, có thái độ cẩn trọng, nhiệt tình đối với công việc
cũng như trong giao tiếp ứng xử. Đây là cũng chính là yếu tố cần thiết để ngân hàng
xây dựng một chính sách khách hàng có hiệu quả. Có thể nói, trình độ cán bộ tốt là cơ
sở vững chắc cho quá trình mở rộng cho vay, không chỉ đối với cho vay DNVVN mà
đối với tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.

×