Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng VP bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi mới giành lại độc lập, thống nhất đất nước, với cơ sở vật chất
hết sức tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu như kiệt quệ sau chiến tranh, Việt
Nam lúc đó là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới. Nhưng dưới sự
lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà nước với phương châm “Toàn Đảng, toàn
dân cùng nhau xây dựng đất nước” cho đến nay đất nước ta hiện đang vươn
lên mạnh mẽ và là một trong số nhiều nước có tốc độ phát triển cao trên thế
giới. Để có thể đạt được thành tựu to lớn đó, công tác huy động nguồn vốn
chính là một trong những nhiệm vụ bức thiết được Đảng và Nhà nước đặt lên
hàng đầu.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, nhưng chúng ta vẫn
không thể phủ nhận rằng vẫn còn rất nhiều nguồn vốn mà chúng ta chưa khai
thác hết (đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư và nguồn vốn ngoài nước) trong
khi nền kinh tế của đất nước lại đang rất cần vốn. Chính vì vậy, nhiệm vụ của
các trung gian tài chính đặc biệt là các Ngân hàng ngày càng trở nên quan
trọng. Do đó các ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để tăng cường
khả năng huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay, các thành phần
trong xã hội, từ các doanh nghiệp đến các ngân hàng đều phải có những chiến
lược kinh doanh để có thể có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Vốn là
một biện pháp tốt mà doanh nghiệp nào, ngân hàng nào cũng phải quan tâm.
Vốn là tiền để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện
đầu tiên để xây dựng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp khác. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Vậy làm thế nào để huy động được vốn tốt? làm thế nào để huy động
vốn được trên môi trường mới mà vẫn đạm bảo mức chi phí hợp lý. Làm thế
nào để tăng mức huy động vốn của mình ngay cả về số lượng và chất lượng
đến mức tối đa, đây là vấn đề mà ngân hàng nào cũng phải quan tâm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
1


Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng VP bank
em đã nghiên cứu và chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng VP bank” làm báo cáo thực tập.
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của Ngân hàng VP bank để đánh giá
thực trạng huy động vốn từ bên ngoài của Ngân hàng VP bank. Từ đó đề một
số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn với, góp phần nâng cao kết quả
kinh doanh của Ngân hàng.
Bố cục: Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 2 chương:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHTM cổ phần VP Bank.
Với trình độ còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
để em có thể nhận thức được vấn đề một cách sâu sắc hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS Nguyễn Thị Minh Huệ đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện báo cáo này. Đồng
thời em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán và trung tâm
thanh toán ngân hàng VP Bank đã hết sức giúp đỡ em trong quá trình em thực
tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Chương I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng)
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM)
- NHTM là tổ chức tài chính trung gian, mà hoạt động chủ yếu của nó, là

tiếp nhận các khoản tiền nhàn dỗi trong nền kinh tế, với trách nhiệm hoàn trả
sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ triết khấu và làm phương tiện
thanh toán và cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, nhà xuất nhập
khẩu.
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tự mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền để cho vay thực hiện nghiệp vụ triết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM:
- Dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
+ Dịch vụ thanh toán, và các tiện ích thanh toán cung cấp các tài khoản có
thể phát hàng, cung cấp thẻ tín dụng và các loại hình mua hàng trả tiền, điện
tử, và dịch vụ ngân hàng nhằm mua trả góp.
+ Dịch vụ bảo quản và ký gửi bảo quản các đồ quý giá, giấy tờ quan
trọng… và thu lệ phí.
+ Dịch vụ quản lý và tín thác đó là dịch vụ thay mặt khách hàng và quản lý
di chúc trao lại cho người thừa kế.
+ Dịch vụ về thuế cung cấp các dịch vụ về tư vấn thuế cho cá nhân.
- Dịch vụ bảo lãnh.
+ Dịch vụ chuyển tiền dịch vụ, chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán,
chuyển tiền nội địa, chuyển tiền quốc tế.
+ Dịch vụ đối ngoại, hỗ trợ các giao dịch nước ngoài.
+ Dịch vụ đầu tư, đôi khi các doanh nghiệp cũng có những khoản vốn thặng
dư, ngân hàng có thể cung cấp một số đầu tư cho họ.
+ Dịch vụ kế toán các ngân hàng cung cấp cho một khách hàng, một loạt
các dịch vụ kế toán bao gồm trả lương, hoạch toán sổ sách kế toán cung cấp
giữ liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
+ Dịch vụ tư vấn, cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý doanh nghiệp thông

qua các công ty con của ngân hàng hoặc môi giới bảo hiểm.
+ Dịch vụ phát hành chứng khoán.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế cho
doanh nghiệp bằng các phương thức như: tín dụng, chứng từ tín dụng, phương
thức nhờ thu.
Dịch vụ tài trợ cho xuất nhập khẩu như bao thanh toán tạm ứng, căn cứ
chứng từ gửi hàng thương lượng hối khiếu, tài trợ ngắn hạn.
Dịch vụ điều tra mậu dịch thông qua mạng lưới chi nhánh nước ngoài, các
ngân hàng có thể cung cấp các thông tin về thị trường giá cả. Cơ hội kinh
doanh tại thị trường nước ngoài cho các cách hàng nước ngoài.
1.3 Hoạt động huy động vốn.
1.3.1 Khái niệm:
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là các hoạt động của Ngân hàng
mà giúp Ngân hàng mang lại được nhiều khoản tài chính về Ngân hàng của
mình.
1.3.2 Vai trò:
Có được nhiều tiền - vốn sẽ giúp các Ngân hàng phát triển mọi hoạt động
nhằm mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng rộng hơn.
1.3.3 Phương thức:
Huy động vốn của Ngân hàng dưới mọi hình thức như: nhận tiền gửi tiết
kiệm của dân cư, tổ chức cá nhân, vàng bạc đá quý …
1.3.4 Các hình thức huy động vốn:
- Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của VB bank
1.3.4.1 Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đồng ngoại
tệ với các tổ chức kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40

4
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các
cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.3.4.2 Kinh doanh hoại hối:
- Huy động vốn cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ khác về hoại hối theo chính sách quản lý hoại hố của Chính phủ,
Ngân hàng nhà nứơc, VP bank.
1.3.4.3 Kinh doanh dịch vụ:
Chi nhánh thực hiện thu chi tiền mặt cung cấp các dịch vụ Ngân hàng
được Chính phủ, ngân hàng nhà nước VP bank cho phép.
* Cân đối điều hoà vốn: Thực hiện cân đối, điều hoà vốn kinh doanh
ngoại tệ với các chi nhánh trên cùng địa bàn.
* Hoạch toán kinh doanh phân phối thu nhập, phân phối thu nhập theo
quy định của VP bank.
* Tổ chức cán bộ: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo thi đua
khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của VP bank.
* Kiểm tra kiểm soát: Thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ việc chấp
hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn của VP bank.
1.3.4.4 Phổ biến pháp luật:
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn kê khai thực hiện các cơ chế quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật nhà nước, ngành ngân hàng, của VP bank liên
quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Chấp hành chế độ, thực hiện nhiệm vụ chấp hành đầy đủ các báo cáo
thống kê theo chế độ quy định theo yêu cầu lãnh đạo VP bank, thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của lãnh đạo ngân hàng.
1.4. Hiệu quả huy động vốn của NHTM:
1.4.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả huy động vốn là phải tài chính mà Ngân hàng thương mại có
được sau quá trình huy động vốn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh huy động vốn:
* Các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn:
- Tỷ lệ phần trăm từng khoản nguồn vốn.
Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn =
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
x100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau. Do đó ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến
lược huy động tốt nhất từng thời kỳ nhất định.
- Vốn huy động trên vốn tự do.
Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.
- Tỷ lệ % từng loại tiền gửi.
Tỷ lệ % từng loại tiền gửi =
Số dư từng loại tiền gửi
x100%
Tổng vốn huy động
- Dư nợ ngắn (trung, dài0 hạn trên tổng số nợ (%)
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
- Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (%).
Chỉ số này chỉ được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.

1.4.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng
bằng phương pháp tích ROE.
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận rộng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. ROE quá lớn so với ROA (lợi nhuận rộng trên tổng tài sản), chứng tỏ
vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy
động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng.
Phương pháp phân tích ROE cho rằng ROE của ngân hàng là tổng…
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
1.4.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng
thông qua các chỉ số tài chính.
a. Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời
kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn
thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng
hiệu quả và ngược lại.
b. Các chỉ tiêu phân tích nghiệp vụ cho vay:
* Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (% lần)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động
được.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá
lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp. Ngược lại nếu chỉ

tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng
không có hiệu quả.
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA (lợi nhuận ròng trên tổng tài sản), chứng
tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy
động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng.
Phương pháp phân tích ROE cho rằng ROE của ngân hàng là tổng hợp của
hai thành phần.
- Thành phần thứ nhất: Thu nhập của ngân hàng trên sự đầu tư vốn như cho
vay, đầu tư chứng khoán và các khỏan đầu tư khác (ROE – Retum on invested
fund)
- Thành phần thứ hai: Thu nhập của ngân hàng trên đòn bẩy tài chính
(ROEL – Retum on Financial Leverage), nó phản ánh mức độ mà ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
lợi dụng vốn chủ sở hữu và sự trao đổi giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để
có được thu nhập tối ưu.
Từ hai thành phần trên ta có: ROE = ROIF + ROEL
Cũng như thế hầu hết các doanhnghiệp, ngân hàng thương mại thu hút được
nguồn quỹ tiền tệ (bao gồm khoản nợ và vốn chủ sở hữu) rồi đem đầu tư.
1.4.5 Phân tích các hệ số an toàn tài sản và quản lý rủi do.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào
của ngân hàng cũng đều có thể có rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ.
Do vậy, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng hồng hữu hiệu,
hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp thiết của mỗi ngân hàng.
Trong đó:

Tỷ suất sử dụng tài sản =
Thu nhập miễn trừ thuế - thu nhập chịu thuế x (1-t)
Tổng tài sản
Từ đó, hoạt động ngân hàng bị thu hẹp dẫn đến nguy cơ phá sản.
Chỉ tiêu này phản ánh chủ sở hữu của ngân hàng không đủ ……cho các
khoản ký thác vào ngân hàng khi gặp rủi ro trong hoạt động. Rủi ro vốn càng
cao thì ROE càng cao.
Rủi ro vốn có liên quan mật thiết với hệ số chủ sở hữu và ROE
- Rủi ro tín dụng:
Một độ rủi ro tín dụng =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Rủi ro tín dụng là trường hợp khách hàng đi vay không có khả năng trả
được lãi hoặc gốc hay cả hai khi đáo hạn làm cho ngân hàng không thu được
nợ. Trường hợp này xảy ra thường xuyên làm kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng càng xấu đi, có thể dẫn đến rủi ro phá sản.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn:
1.5.1. Nhân tố khách quan:
1.5.1.1 Hành lang pháp lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
KDNH là một ngành chị sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan
chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được quản lý chặt chẽ
bởi các quy định của pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật như:
Luật dân sự, Luật NHTW, các quy định của Chính phủ. Do đó, hoạt động
huy động vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật nhà nước,
chính sách tiền tệ, tín dụng.

1.5.1.2 Yếu tố kinh tế:
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ, đều ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
1.5.1.3 Yếu tố chính trị:
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an toàn cho
người dân làm ăn sinh sốn, do đó không phải tích luỹ, dự trữ tiền nhiều cho
những người hợp đặc biệt. Nhờ vậy mà NHTM có khả năng huy động được
nhiều vốn hơn, trái lại với một quốc gia tình hình chính trị bất ổn như: Thái
Lan, Campuchia…sẽ g ây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân. Do vậy họ
sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc trên người, đề phòng trường hợp bất chắc
nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào NH, từ đó khả năng huy động vốn của
NHTM giảm.
1.5.1.4 Yếu tố văn hoá, xã hội, dân cư:
Một quốc gia đều có một nền văn hoá, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của một dân tộc như tập quán, thói quen… Đối với NH hoạt động huy
động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể
ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào NH để hưởng nhiều
tiện ích không thanh toán hưởn lại là trong tiền thức họ ngân hàng là môt
phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của kinh tế. Do vậy NH sẽ gặp
mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhân dân nổi trong dân cư và tổ chức
kinh tế. Ngược lại ở nhiều nước đang phát triển như: Việt Nam huy động vốn
của NH gặp rất nhiều khó khăn vì người dân cả nước hiện nay vẫn chưa có
thói quen sử dụng các dịch vụ nhà nước. Mặt khác NH chưa thực sự tạo được
lòng tin đối với người dân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Quy mô dân cư chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn lên

yếu tố rất quan trọng để xây dựng, điều chỉnh hoạt động kinh doanh của NH.
1.5.1.5 Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng.
- Yếu tố tâm lý: Với nhiều nền kinh tế chịu tình trạng……. cao như: Việt
Nam thì việc huy động vốn từ người dân gặp nhiều khó khăn. Do người dân
lo sợ sự mất giá của tiền tệ, ưu chuộng cất giữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ khó
mà huy động nguồn vốn bằng ngoại tệ.
Khi mức thu nhập của người ngân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích luỹ,
do vậy sẽ tạo điều kiện cho NHTM trong việc huy động thêm người vốn của
người nước từ trong dân.
- Thói quen tiêu dùng.
ở các nước phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ chiếm
khoảng 2-5% thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu thông qua
ngân hàng và hầu hết khoảng tiền của họ đều được ngân hàng quản lý thông
qua tài khoản cá nhân do đó NHTM có thể tăng khả năng huy động vốn.
Nhưng còn nhiều nước đang phát triển như:Việt Nam vẫn còn thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh toán chiếm tới hơn 14% tổng phương tiện thanh
toán) thì sẽ hạn chế khả năng hoạt động từ người dân hơn.
1.5.2 Nhân tố chủ quan.
1.5.2.1 Các sản phẩm và mạng lưới:
Sản phẩm dịch vụ thì phải phong phú đang dạng, ngày cang nâng cao, cái
thuận các chất lượng dịch vụ để ……cho khách hàng nhiều sản phẩm tốt nhất.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thì trong các ngân hàng phải phấn đấu
nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
của khác hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi
suất, cạnh tanh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là
điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
1.5.2.2 Lãi suất và các dịch vụ gia tăng:
Cạnh tranh lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi xuất cạnh tranh huy động và lãi
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc

Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
duy trì lãi suất cạnh tranh hoạt động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất chi
trong đang ở mức độ cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với
nhay mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và phát hành các công cụ
khác nhau trên thị trường vốn đặc biệt trong thời kỳ khác, dù cho sự khác biệt
trong đối như về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư
chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm đầu tư hoặc từ tổ chức
tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
1.5.2.3 Chất lượng phục dịch vụ:
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự
khác biệt về sản phẩm giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành
yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện,
chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ
giúp khách hàng có in khách hàng mến…Do đó để có uy tín trên thị trường,
giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo, hợp lý để những người biết đến
ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Ngân hàng phải xác định cho minh một chiến lệ kinh doanh phù hợp trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp
quy mô. Những tỷ trọng các nhân viên trong … lãi suất huy động. Nếu chiến
lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nhân viên đáp ứng
nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp với những khách hàng lâu năm, giao
dịch thường xuyên có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng
thì ngân hàng sẽ có danh sách phù hợp về thời hạn lãi suất.
1.5.2.4 Cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng:
Công nghệ có phát triển lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó

mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hành loạt những
thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quá trình nghiệp
vụ, cách thức phải phối hợp sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới, nhờ có
công nghệ mà hoạt động được cải tiến phát triển rút ngắn thời gian giao dịch
và thực hiện nhiệm vụ chính xác, giúp ngân hàng có khi thu hút được nhiều
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
vốn khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng cơ sở hạ tầng cũng
quyết định một một phần khả năng hoạt động vốn của ngân hàng thương mại
với nhiều NHRM lớn có tầm cỡ lớn hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi
và hệ thống mạng lới rộng khắp trên toàn cầu, nó sẽ tạo điều kiện lòng tin cho
khách hàng cũng như cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách tốt nhất.
1.5.2.5 Đội ngũ nhân sự:
Các bộ phận ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn, chăm sóc khách hàng.
1.5.2.6 Danh tiếng, uy tín, ngân hàng:
- Khi các ngân hàng xây dựng được thương hiệu mạnh, có uy tín từ lâu sẽ
có lợi thế hơn trong việc hoạt động.
- Là sự lựa chọn , tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng
đầu của các nước, cá nhân trong nước và quốc tế biết đến nghi nhận như là
một trong những thương hiệu ngân hàng lớn ở Việt Nam.
Là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ công nhân viên là của ngành TCNH
đã 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất
nước các ngân hàng có danh tiếng thì mức lãi suất hoạt động không cần cho
cũng có thể hoạt động được những người tiết kiệm. Đó là do các ngân hàng
thương mại lớn có nguồn vốn dày và có quy tín, có khả năng huy động vốn
lớn hơn và so với các ngân hàng thương mại nhỏ có ít uy tín và nguồn vốn
mỏng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
12

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Chương II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VP BANK
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại VP bank:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch
là VP Bank), tiền thân là ngân hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh nghiệp
Ngoài Quốc Doanh Việt Nam được thành lập theo Giấy phép số 0042/NH-
GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ-
UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Ngân hàng
chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/09/1993.
Những năm từ 1994-1996 là giai đoạn phát triển năng động của VP
Bank.Trong giai đoạn này VP Bank đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36% / năm trong năm 1995 và 1996, chất
lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng.Tuy
nhiên VP Bank đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do cuộc
khủng hoảng kinh tế châu Á, tình hình cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng
một địa bàn ngày càng gay gắt, một phần do những sai lầm chủ quan từ phía
ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo từ 1997 đến 2001 là giai đoạn củng cố
và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới. Trong giai đoạn này VP Bank đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan thuộc Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nuớc trong việc khắc phục những khó khắn trong hoạt động
kinh doanh, vì thế tình hình VP Bank đã có nhiều biến chuyển thuận lợi và
tạo đà phát triển bền vững.
Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình
phát triển của VP Bank, đó là việc Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục
tiêu chiến lược của VP Bank trong vòng 10 năm tới là xây dựng VP Bank trở
thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Năm 2002, với
định hướng đúng đắn của ban Tông giám đốc với tinh thần năng động, sáng

tạo của cán bộ công nhân viên, kết hợp với các chính sách mở rộng đầu tư tín
dụng và hàng loạt các biện pháp tích cực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn, VP
Bank đã thực sự chuyển mình, khẳng định sự năng động và nhạy bén trong
kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Từ năm 2006 đến 2009 là thời kỳ phát triển thịnh vượng của VP Bank.
Năm 2010, VP Bank nhận được quyết định của Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận cho VP Bank đổi tên từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng. Cùng với việc thay đổi tên gọi, VP Bank cũng chính
thức đưa vào sử dụng logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Với tên
gọi và hình ảnh mới, VP Bank chính thức bước sang giai đoạn phát triển mới
với định hướng mới phù hợp hơn với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay, hệ thống VP Bank gồm Hội Sở chính Hà Nội, ba chi nhánh:
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hai phòng giao dịch ở Hà
Nội. Hội Sở chính ở Hà Nội gồm có các phòng: phòng Tiếp thị và Quan hệ
khách hàng, phòng Tín dụng tiêu dùng và kinh doanh, phòng Đánh giá tài sản,
phòng Pháp chế thu hồi nợ, phòng Thanh toán quốc tế và kiều hối, phòng
Ngân quỹ và Kho quỹ, phòng Kế toán, văn phòng VP Bank, phòng Tổng hợp
và Quản lý công nghệ, phòng Giao dịch, Trung tâm tin học, Trung tâm Đào
tạo…
Năm 2009, cơ cấu tổ chức của VP Bank tiếp tục thực hiện theo mô hình
khối và ngày càng được hoàn thiện. Ngoài ra, cũng trong năm 2009, hai trung
tâm hỗ trợ khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức đi vào
hoạt động và đã hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt động tại các đơn vị kinh doanh.
2.1.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán tại Ngân hàng VP Bank.
- Vị trí, chức năng của phòng Tài chính - Kế toán:

Phòng Tài chính – Kế toán là bộ phận nghiệp vụ thuộc Hội sở chính, có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện công tác tài chính – kế toán, phân tích hoạt động
kinh doanh và hạch toán, thống kê, báo cáo trên hệ thống VP Bank.
Phòng tài chính kế toán thực hiện chức năng sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc hạch toán, tài vụ, thống kê và quản lý
toàn bộ tài sản, vốn trong toàn hệ thống VP Bank.
- Tiến hành hạch toán kế toán các phát sinh về tài sản, công cụ lao động,
các khoản đầu tư, điều chuyển nội bộ, thu nhập chi phí chính xác, phù hợp với
kỳ kế toán và năm tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, giám sát công tác hạch toán kế toán, chế
độ tài chính, thống kê, báo cáo trong toàn hệ thống VP Bank.
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính,kết quả kinh doanh của toàn hệ
thống.
- Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo, thống kê kế toán theo chế độ quy
định trong toàn hệ thống VP Bank.
- Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ kế toán cho các nhân viên của VP Bank.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán:
Sơ đồ
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
15
Giám Đốc
Tài Chính
Trưởng Phòng
Tài Chính
Bộ phận kế
toán quản lý

nguồn vốn
Bộ phận quản
lý tài sản
Phó Phòng
Bộ phận báo
cáo tổng hợp
Kế toán quản
lý thuế và chi
phí nội bộ
Phó Phòng Phó Phòng
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
* Phòng Tài chính – Kế toán gồm:
- Giám đốc tài chính: 1 người
- Trưởng phòng Tài chính: 1 người
- Phó phòng: 3 người
- Các trưởng bộ phận
+ Bộ phận Kế toán quản lý tài sản.
+ Bộ phận Kế toán quản lý nguồn vốn
+ Bộ phận Kế toán quản lý thuế và chi phí nội bộ
+ Bộ phận báo cáo tổng hợp
- Nhân viên
Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính – Kế toán có thể được thay đổi cho
phù hợp với yêu cầu công việc trong từng thời kỳ.
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán phải chịu trách nhiệm về toàn bộ công
việc của Phòng và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc về lĩnh vực
do mình phụ trách, kể cả khi đã phân công, ủy quyền cho cán bộ, nhân viên
khác.
(Ban hành theo quyết định của BTC số 48/2006/QD-BTC ngày 14/ 06 /2006))
* Nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế toán
- Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý tài sản:

Tổ chức theo dõi, hạch toán, quản lý loại tài sản, công cụ dụng cụ,
phương tiện làm việc trong toàn hệ thống theo đúng chế độ. Phối hợp cùng
Văn phòng VP Bank, Trung tâm tin học xem xét nhu cầu mua sắm, trang bị
tài sản cố định, phương tiện làm việc.
* Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý nguồn vốn:
Kiểm soát và phê duyệt các giao dịch trong phạm vi quyền hạn của
Phòng Nguồn vốn.
Lập và trình ký các Hợp đồng về giao dịch nguồn vốn và ngoại tệ.
Theo dõi và hạch toán các khoản đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
* Nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán quản lý thuế và chi phí nội bộ:
Quản lý các khoản thu nhập, chi phí, quản lý các khoản phải thu, phải
trả. Kiểm tra và giám sát việc thu, việc chi đúng tính chất và đúng nguyên tắc.
Chịu trách nhiệm báo cáo và thực hiện tất cả các nghĩa vụ thuế của Ngân
hàng, là đầu mối làm việc với cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác
liên quan đến công tác tài chính – Kế toán.
* Nhiệm vụ của Bộ phận báo cáo tổng hợp:
Là đầu mối xây dựng các quy định, quy trình liên quan đến công tác tài
chính,kế toán của VP Bank.
Chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì hệ thống tài khoản VP Bank tập
trung.
Trích lập các quỹ, phân phối lợi nhuận theo nghị quyết của Hội đồng
quản trị.
Tổng hợp và xử lý số liệu của toàn hệ thống, lập cân đối tài khoản ngày,
tháng, quý và cả năm cho toàn hệ thống.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ
quan khác theo quy định. Báo cáo tài chính, kế toán cho Hội đồng quản trị và
Ban Tổng Giám đốc định kỳ hoặc đột xuất.

Phối hợp với Công ty Kiểm toán độc lập trong các kỳ kiểm toán,thực
hiện quyết toán năm, kết chuyển lợi nhuận đúng quy định để lập được báo cáo
thường niên toàn hệ thống trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Kiểm tra số liệu trên các báo cáo do hệ thống in ra, phối hợp với Trung
tâm tin học điều chỉnh các sai sót nếu có.
Bảo mật số liệu, lưu trữ số liệu, thông tin an toàn hệ thống máy tính. Tập
hợp và tìm kiếm chứng từ kế toán từ các Phòng, Ban hội sở đóng tập, lưu trữ
chứng từ kế toán và các báo cáo mẫu biểu thống kê.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, giám sát công tác hạch toán, chế độ tài
chính, thống kê, báo cáo trong toàn hệ thống VP Bank.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Tổ chức công tác nghiên cứu, đào tạo:
- Sưu tầm, tập hợp, lưu trữ các tài liệu về chế độ tài chính kế toán liên
quan đến ngân hàng và các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo, soạn thảo và hướng dẫn nội dung hạch toán, quy định nghiệp
vụ kế toán áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.
Đào tạo và huấn luyện nhân viên kế toán về ngiệp vụ kế toán.
* Quyền hạn của Phòng Tài chính – Kế toán
Được yêu cầu các Chi nhánh, Đơn vị liên quan và các cán bộ nhân viên
VP Bank phối hợp khi làm việc và cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu
chính xác, chứng từ hợp lệ…để phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
Phòng Tài chính – Kế toán.
Được từ chối thanh toán với các khoản chi phí không hợp lệ, từ chối xử
lý hồ sơ không đầy đủ.
Được thông báo truy đòi, trừ nợ các khoản chi hoặc tạm ứng đến hạn,
hợp đồng hoàn thành, trình Ban Tổng Giám Đốc các phương án tự động trích
hoàn tạm ứng, trừ nợ đối với các tổ chức,cá nhân không thực hiện thông báo
truy đòi.

Được nhận các văn bản quản lý, quy chế hướng dẫn nội bộ của VP Bank
và được trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo cho cán bộ, nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán được tham dự các cuộc họp của Ban
Điều Hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của VP Bank. Khi có các
quyền hạn khác theo quy định chung đối với các Trưởng phòng VP Bank.
* Điều khoản thi hành:
Những vấn đề chưa được đề cập đến trong Quy định này sẽ được thực
hiện theo các quy định có liên quan của pháp luật và quy định khác của VP
Bank. Khi có những nội dung nào trong Quy định này trái với quy định của
pháp luật hoặc Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thì đương nhiên hết hiệu
lực thi hành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do HĐQT quyết định.
(Ban hành theo quyết định 06/2008/QĐ-HĐQT ngày 02-01-2008)
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VP bank:
2.2.1 Các hoạt động kinh doanh chính tại Ngân hàng VP Bank:
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thử thách. Đó là do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực, sự suy giảm tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Mỹ và Thế
giới. Xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang đến gần, đồng thời
Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ bắt đầu có hiệu lực đã tạo ra những cơ hội
và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác trong nước còn
có những biến động không tích cực như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn tác động
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Đứng trước những
khó khăn, Đảng và Chính phủ đã có những quyết định đúng đắn, do đó nền
kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2002, tốc độ tăng
trưởng GDP tăng 7% so với 2001. Kim ngạch năm 2002, xuất khẩu 11 tháng

đạt 14,96% tỉ USD bằng 99% cả năm 2001, nhập khẩu đạt 17,2% triệu USD
tăng 18,6% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông nghiệp 11 tháng tăng 14,4%,
nông nghiệp được mùa toàn diện với tổng sản lượng lương thực ước đạt 35,9
triệu tấn, tăng 1,58 triệu tấn so với năm 2001 và là năm có sản lượng lương
thực đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Thu Ngân sách Nhà nước vượt dự
toán.
Về phía ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ việc điều hành chính sách tiền tệ, cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng
Thương mại theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Đối với VP Bank, ngoài
những khó khăn từ những sai lầm chủ quan từ phía Ngân hàng trong những
năm trước làm tỉ lệ nợ quá hạn chiếm tới 41,8% vào năm 2000. Với sự phấn
đấu không ngừng của Hội đồng Quản trị, ban Kiểm soát, ban Cố vấn, ban
Điều hành và toàn thể nhân viên VP Bank đã đang từng bước khắc phục
những khó khăn, khôi phục lòng tin nơi khách hàng, nâng cao uy tín trên thị
trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Năm 2009, dòng triều lũ khủng hoảng và suy thoái kinh tế vẫn chưa rút
khỏi Việt Nam, gây ra nhiều biến động trên thị trường tài chính nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Tuy vậy, bằng những nỗ lực và chính sách đúng đắn,
chính phủ Việt Nam đã thành công khi chèo lái con thuyền kinh tế đạt mức
tăng trưởng 5,32% vượt mục tiêu đề ra để đứng vào hàng các nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và thế giới. Một khi kinh tế vĩ mô dần
được ổn định, nguồn vốn đầu tư cũng có xu hướng bắt đầu khởi sắc. Mặc dù
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài giảm sút nhưng dòng đầu tư trong nước đã
được khơi thông nên tính chung, tổng vốn đầu tư cả năm đạt 704,2 nghìn tỷ
đồng, tăng 15,3% so với năm 2008. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số giá tiêu
dùng bình quân cả năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây.
Bảng biểu 2.1

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007
Tăng
trưởng so
với năm
2007
2008 2009
Tăng
trưởng so
với năm
2008
Tổng tài sản 18.137 0,28% 18.648 27.543 48%
Huy động vốn từ khách
hàng
10.602 34% 14.230 16.490 16%
Dư nợ tín dụng 13.323 12.986 15.813 22%
Tỷ lệ nợ xấu (%) 5,04% 3,41% 1,63%
Vốn điều lệ 2.117 2.117 2.117 0%
LN trước thuế hợp nhất 123 199 383 93%
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Nhìn trên bảng số liệu một số chỉ tiêu chính trong hoạt động của Ngân
hàng VP Bank, ta thấy tỷ lệ tăng trưởng năm 2008 so với 2009 tăng cao. Tính
đến ngày 31/12/2009, tổng tài sản của VP Bank đạt 27.543 tỷ đồng, tăng 48%
so với cùng kỳ năm ngoái. Huy động vốn từ khách hàng đạt 16.490 tỷ đồng,
tăng 2.259 tỷ đồng (tương đương tăng 16%) so với cuối năm 2008. Dư nợ tín
dụng đạt 15.813 tỷ đồng, tăng 2.827 tỷ đồng ( tương đương tăng 22%) so với
con số cuối năm 2008. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm đang kể và ở

mức 1,63%, giảm 1,78% so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn so với mức
bình quân chung của toàn ngành (22%).
Tổng tài sản năm 2007 là 18.137; năm 2008 là 18.648 tăng 511 tỷ đạt
0,28%.
Huy động vốn từ khách hàng năm 2007 là 10.602 tỷ đồng; năm 2008 là
14230 tỷ đồng tăng 3.628 tỷ đồng đạt 34%.
Bảng biểu 2.2
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CHÍNH

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng tài sản 6.090 10.111 18.137 18.648 27.543
Nguồn vốn huy động 5.638 9.056 15.448 15.609 24.444
Dư nợ tín dụng 3.297 5.006 13.323 12.986 15.813
Tỷ lệ nợ xấu(%) 0,05% 0,41% 0,49% 3,41% 1,63%
Lợi nhuận trước thuế 76,2 156,8 313,5 198,7 382,6
Vốn điều lệ 309 750 2.000 2.117 2.117
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài
sản bình quân(ROA)
1,09% 1,93% 1,80% 0,8% 1,3%
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên
vốn điều lệ bình quân(ROE)
21,85% 22,59% 17,63% 6,7% 13,9%
Kết thúc năm 2009, dưới sự chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc cùng với nỗ
lực của toàn thể cán bộ nhân viên, VP Bank đã thu được kết quả kinh doanh
khả quan. Mọi mặt hoạt động đều tăng trưởng khá và ổn định. Lợi nhuận
trước thuế hợp nhất đạt 382,6 tỷ đồng ( trong đó đã trích 33 tỷ đồng giảm giá

chứng khoán của những khoản đã đầu tư các năm trước tại công ty chứng
khoán) tăng 93% so với năm 2008 và đạt 115% so với kế hoạch được thông
qua tại đại hội cổ đông năm 2009.
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn:
Năm 2009, lãi suất huy động vốn đã dần ổn định hơn. Tuy nhiên, do lãi
suất thấp và thị trường xuất hiện thêm nhiều kênh đầu tư hấp dẫn hơn như
chứng khoán, bất động sản, vàng…nên nguồn vốn huy động từ khối khách
hàng cá nhân không cao. Thêm vào đó, cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đưa
ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng khiến thị
trường cạnh tranh ngày càng sôi động hơn. Tuy đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức như vậy, nhìn chung nguồn vốn huy động từ khách hàng của
VP Bank luôn giữ được ổn định và tăng đều.
Bảng biểu 2.3
CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
Chỉ tiêu 2007 2008
So với
2007
2009
So với
2008
Số dư
Tỷ
trọng
Tổng huy động
vốn
12.318 15.609 27% 24.444 100% 57%

Huy động từ
khách hàng
10.602 14.230 34% 16.490 67% 16%
Huy động từ
TCTD khác
892 1.278 43% 7.477 31% 485%
Huy động khác 68 101 48 478 2% 374%
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Tổng huy động vốn năm 2007 là 12.318 tỷ đồng đến năm 2008 đạt
15609 tỷ đồng tăng 27%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
- Huy động từ khách hàng năm 2007 là 10.602 tỷ đồng đến năm 2008 đạt
14230 tỷ đồng tăng 34%
- Huy động từ tổ chức tín dụng khác năm 2007 là 892 tỷ đồng đến năm
2008 đạt 1278 tỷ đồng tăng 43%
- Huy động khác năm 2007 là 68 tỷ đồng đến năm 2008 đạt 101 tỷ đồng
tăng 48%.
Tính đến 31/12/2009, tổng số dư huy động vốn của VP Bank là 24,444 tỷ
đồng, tăng 8.835 tỷ đồng so với cuối năm 2008 (tương đương tăng 56.6%) và
đạt 114% kế hoạch.Điều đó khẳng định VP Bank đang từng bước phát triển
hệ thống huy động vốn của mình.
* Tình hình sử dụng vốn:
Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh
hưởng của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày
càng mở rộng, vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định
Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực. VP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng
trưởng một cách lành mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt
động tín dụng liên tục tăng trong ba năm đặc biệt là năm 2002, tỉ lệ nợ quá

hạn giảm đáng kể, ngày càng khắc phục được hậu quả của những sai lầm
trước kia, từng bước khôi phục vị thế của mình nơi khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2002 đạt 1.103.425 triệu
đồng, tăng 250.515 triệu đồng, tương đương tăng 29,4% so với 31/12/2001,
trong đó chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn và dài hạn
ngày càng được mở rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét về số tuyệt
đối lại là rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng cũng như so với
nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố
định, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để chuẩn bị bước vào một giai đoạn phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Minh Huệ
triển mới nhưng cũng đầy những khó khăn thử thách. Đó cũng là cơ hội để
các doanh nghiệp tự khẳng định mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới. Điều đó cũng được chứng minh qua dư nợ tín dụng ngoại
tệ ngày càng tăng với tốc độ cao năm 2002 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9%
so với năm 2001, khách hàng có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện
đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu nhập hàng
hóa vật tư cũng tăng lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ
trong tổng dư nợ ngân hàng.
Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2000 dư nợ cho vay là
719.712 triệu đồng, chiếm 96,6% trong tổng dư nợ, năm 2001 đạt 822.717
triệu đồng tăng 5,5% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 1.056.056 triệu đồng
tăng 223.703 triệu đồng tương ứng 28,7% so với năm 2001. Đây là khu vực
còn nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan. VP Bank tập trung khu vực này vì mỗi ngân

hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều thuận lợi hơn do
được sự nâng đỡ của Nhà nước, song dư nợ chỉ chiếm từ 3-5% trong tổng dư
nợ. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ vì khu vực này chủ yếu lựa chọn ngân hàng
thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có những ưu đãi riêng về mọi
mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, thời hạn cho vay. Xét về cơ cấu thì
chưa hợp lý song VP Bank đang có những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc
doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ.
Huy động vốn là một hoạt động được VP bank rất chú trọng với mục tiêu
đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài khoản có, nâng
cao vị thế của VP bank trong hệ thống ngân hàng. Do đó trong các năm qua
hoạt động vốn đầu tư khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều
được VP bank khai thác triệt để.
Sinh viên: Nguyễn Thị Là Lớp: NH- K40
25

×