Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.06 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.9. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT 22
SINH VIÊN 64
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT – Giá trị gia tăng.
2. SXKD – Sản xuất kinh doanh.
3. TSCĐ: Tài sản cố định.
4. TSLĐ: Tài sản lưu động.
5. LNST: Lợi nhuận sau thuế.
6. VLĐ: Vốn lưu động.
7. VCSH: Vốn chủ sở hữu.
8. DT: Doanh thu.
9. TS: Tài sản.
10. KH – CN: Khoa học – Công nghệ.
11. TCLĐ: Tổ chức lao động.
12. KH – KT: Khoa học – Kỹ thuật.
13. NH, DH: Ngắn hạn, dài hạn.
14. XDCB: Xây dựng cơ bản.
15. BQ: Bình quân.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ,


khuyến khích các tổ chức cá nhân làm giầu trong khuôn khổ pháp luật nhằm
phát huy tính năng động của mọi thành phần kinh tế.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân và đóng vai trò quan trọng. Chính vì tầm quan
trọng của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm, chú trọng loại hình sản xuất – kinh doanh này. Đầu tư cho xây dựng cơ
bản hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả nước, tỷ trọng của nó
trong GDP có xu hướng ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng và quản
lý vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ, phân tích, đánh giá tình
hình tài chính của mình thông qua các báo cáo tài chính. Để từ đó phát triển
mặt tích cực, khắc phục những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã
ảnh hưởng đến mặt này. Từ đó đề xuất được những biện pháp cần thiết để cải
tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho các chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá tiềm lực vốn của mình, xem
xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác
định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu
quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi I và với sự hướng dẫn giúp, đỡ
nhiệt tính của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hưng em đã chọn đề tài “ Phân tích
tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi I” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong các hoạt động

tài chính để từ đó đưa ra một số đóng góp mang tính kiến nghị. Nhưng do kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn luận văn tốt nghiệp này của em không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý
của thầy, cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần
chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thủy lợi I.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi I.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Hưng
và các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế toán trong Công ty cổ phần Xây
dựng Thủy lợi I đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hương
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất và thực hiện các chức năng về Nhà nước.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hoá tiền tệ.

1.1.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Nắm vững tình hình vốn sản xuất-kinh doanh hiện có (về hiện vật và giá
trị) và sự biến động của vốn trong từng khâu của quá trình sản xuất, từng thời
gian để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Giám sát và tổ chức sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ
sản xuất-kinh doanh, không để vốn ứ đọng, kém hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
• Đối với nền tài chính quốc gia:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, có tác dụng tích cực đến sự ổn
định và làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch góp phần giữ vững cán
cân thu - chi của ngân sách, góp phần chống lạm phát và ổn định tiền tệ, giá
cả…
• Đối với doanh nghiệp:
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Tài chính là điều kiện tiên quyết, điều kiện vật chất bảo đảm hoạt động
sản xuất (thông qua hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính của
doanh nghiệp).
Kết quả hoạt động tài chính là sử dụng vốn có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao và thông qua hoạt động tài chính giải quyết được các nhiệm vụ
chính trị, xã hội của doanh nghiệp trong từng thời gian, đó chính là mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi

ro, mức độ chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Những người
phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau.
• Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ
sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính,
dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản
lý.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh
giá khả năng xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện
của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng
như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài
chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói
chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách
khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Tuy nhiên, trình tự phân
tích và dự đoán tài chínhđều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng
với từng giai đoạn dự đoán.
• Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần
và giả trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
• Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?

• Đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng bao gồm: cơ quan thuế, thanh tra tài chính…Các
cơ quan này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động kinh doanh, xem họ có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
nhà nước hay không, xem họ có kinh doanh đúng luật hay không. Đồng thời
giám sát này còn giúp cho các cơ quan có thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất có
hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù công tác ở các lĩnh
vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh
nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính
Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có
khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội
bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những thông tin
đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin
ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin
khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình xắp
xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhắm tính toán, so sánh, giải

thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhắm chuẩn bị những
tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa
ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhắm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển và tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào
doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư, đối với cấp trên doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp…
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ số.
• Phương pháp so sánh
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng

số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế
toán liên tiếp.
• Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp
dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng,
các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần
so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương
pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài
chính khác.
1.2.4. Tài liệu phục vụ cho phân tích
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông
tin đáng giá cho phân tích tái chính. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ

sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế
toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Như vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ
mà doanh nợ tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán thường được lập vào thời
điểm cuối kỳ kế toán, đây cũng là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi
chúng ta sử dụng số liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng xét trên cả góc độ kinh tế và
góc độ pháp lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy được tiềm lực kinh tế,
trình độ sử dụng phân bố vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Còn trên góc độ pháp lý, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
quản lý và sử dụng một cách hợp pháp, cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu, trước ngân sách, nhà cung cấp,khách hàng…
Về kết cấu, bảng được chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân đối phần tài
sản bằng phần nguồn vốn. Cụ thể:
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời
điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp,
phần này gồm:
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, phần này gồm:

A – Nợ phải trả
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh
nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản
khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệp
đã làm ra bao nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp bao nhiêu
vào kết quả chung? Số liệu của báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh
nghiệp phải nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà nước theo
dõi được liên tục tình hình thực hiện ccác nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
Nhà nước.
Kết cấu báo cáo gồm có ba phần:
Phần I: Lãi, lỗ (phần này cho thấy mức độ đóng góp của từng loại hoạt
động vào kết quả chung, theo dõi liên tục từ quý trước sang quý này và hệ
thống dần số liệu từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo).
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (phần này phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế, các khoản thu và các
khoản khác, cho phép theo dõi được liên tục tình hình thức hiện các nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nước từ quý trước sang quý này và nghĩa vụ
chuyển sang thực hiện ở quý sau).
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
1.2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và dự đoán
được lường tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có ba phần như sau:
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD (Phần này phản ánh những
số liệu tổng hợp về dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ như tiền thu bán hàng, tiền thanh toán
cho công nhân viên, các chi phí bằng tiền…)
Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (Phần này phản ánh những
những dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư trong báo cáo này gồm hai loại là đầu tư vào
cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như đầu tư xây dựng cơ bản;
mua sắm TSCĐ, và đầu tư vào đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh;
cho vay; đầu tư chứng khoán)
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (Phần này phản ánh tình
hình tăng giảm tiền của doanh nghiệp do hoạt động khai thác của nguồn vốn
đưa lại như chủ sở hữu bỏ vốn hoặc rút vốn, vay và trả tiền vay Ngân hàng, thu
lãi tiền gửi…)

SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
1.3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của sản
xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân tích các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các
vấn đề sau đây:

1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được soạn thảo vào cuối
mỗi kỳ thực hiện.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy
những mặt mạnh và mặt yếu hiện nay của doanh nghiệp và giúp nhận biết
nhanh chóng những khâu yếu kém trong công tác tài chính hoặc công việc đầu
tư của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, hoặc có các quyết định đúng đắn về đầu tư, cho vay
về mua bán hàng hoá… Tuy nhiên để thấy rõ bản chất tài chính của doanh
nghiệp cần đi sâu phân tích những nội dung bên trong của nó như tình hính các
khoản phải thu, các khoản phải trả, khả năng thanh toán… Tình hình tài chính
được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì
vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh
toán.
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ
1.3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
• Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như
sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động (tài sản lưu động).
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Sức sản suất của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản suất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại
mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận thuần thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
hay lãi gộp trong kỳ.
Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ trước), nếu các chỉ tiêu sức
sản suất và sức sinh lợi vốn lưu động tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chung tăng lên và ngược lại.
• Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Trong quá trình sản suất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản suất (dự trữ - sản
xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta
thường sử dụng chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòn trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng quay VLĐ =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn. Thời gian của kỳ phân tích, theo quy ước có thể là 30 ngày
(tháng), 90 ngày (quý), 360 ngày (năm).
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có 1 đồng luân chuyển
cần mấy đồng vốn lưu động.
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu,
nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản suất của tài sản cố định =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Sức hao phí của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần, có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
1.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.

1.3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
Để phân tích tình hình thanh toán ta cần phải lập bảng phân tích để có
thể thấy rằng khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn. Nếu phần nguồn vốn đị chiếm dụng nhiều hơn thì doanh nghiệp có
thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh
nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Khi phân tích cần phải chỉ ra những khoản đi chiếm
dụng và bị chiếm dụng hợp pháp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Những khoản đi chiếm dụng hợp pháp là những khoản còn trong hạn trả
như khoản tiền phải trả cho người bán chưa hết hạn thanh toán, tiền phải trả
cho ngân sách nhưng chưa đến hạn trả.
Những khoản bị chiếm dụng hợp pháp là những khoản chưa đến hạn
thanh toán như khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn
thanh toán, khoản phải thu của các đơn vị trực thuộc và phải thu khác.
Trong các quan hệ thanh toán này doanh nghiệp phải chủ động giải
quyết trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán. Tài liệu sử dụng
để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và thuyết
minh bổ sung báo cáo.
Ngoài ra cần phải tính vòng quay các khoản phải thu vì vòng quay các
khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu =
Tổng doanh thu
Các khoản phải thu
1.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Cần phải tính toán một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản

mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn
vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản có (tài sản lưu động, tài
sản cố định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện
mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ
phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của
mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có
TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng
thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải
bản các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán
nhanh
=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
1.4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp
lý (kết cấu tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì
vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp
cho các nhà quản trị tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
1.4.1. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn
chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản
ánh cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
= 1 -
Hệ số nguồn vốn
chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nguồn
vốn chủ sở hữu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
= 1 - Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đông hình
thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lường sự
góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì
vậy, hệ số nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304

15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ
nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng tài sản lớn
mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như một
chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ
nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được
hoàn trả đúng hạn.
1.4.2. Cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động,
còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh
việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản dài hạn
=
TSCĐ và đầu tư dài hạn
x 100
Tổng tài sản
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản ngắn hạn
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
x 100

Tổng tài sản
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghịêp đang sử dụng vào kinh doanh,
phản ánh tình hình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào nghành nghề
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thường
các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản
ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.4.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ
bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.5. Phân tích khả năng hoạt động

Phân tích khả năng hoạt động là đi phân tích các chỉ số đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ số này dùng để
đo lương hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh
doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh
được đánh giá là càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho
thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Trong một số trường hợp, nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán
thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc váo chính sách tín dụng thương mại
của doanh nghiệpvà các khoản trả trước.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu /360
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp
chưa có thể kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng
của doanh nghiệp. Mặt khác chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan,

nhưng doanh nghiệp cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ
thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
máy vòng.
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định
đạt hiệu quả như thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định
- Vòng quay toàn bộ tài sản
Vòng quay toàn bộ tài sản phản ánh một đồng tài sản đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư.
1.6. Phân tích khả năng sinh lãi
Các chỉ số sinh lợi luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. chúng
là cơ sở quan trọng để dánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
18
Vòng quay toàn
bộ tài sản
=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương
lai.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ sản phẩm)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu thuần
- Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh
giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
1.7. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Một
trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê nguồn vốn
và sử dụng vốn. Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và
việc sử dụng các nguồn vốn đó.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân
biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc sau:
i) Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên
nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
ii) Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên
nguồn vốn tăng thì điều đó chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ được trình bày
chi tiết ở trong phần sau.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình sử dụng vốn ta còn phải xem xét việc
sử dụng vốn có đúng mục đích không? Có huy động vốn ngắn hạn đầu tư vào
tài sản dài hạn không? Vốn lưu động thường xuyên tăng hay giảm? Việc phân
tích mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu động sẽ làm
sáng tỏ vấn đề này.

1.8. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (tài sản ngắn hạn), TSCĐ và đầu tư dài hạn (tài
sản dài hạn). Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương
ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn
hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay dài hạn…
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa tài sản
ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
VLĐ thường
xuyên
=
Nguồn vốn
dài hạn
-
Tài sản
dài hạn
=
Tài sản
ngắn hạn
-
Nguồn vốn

ngắn hạn
Trong trường hợp đặc biệt khi vốn lưu động thường xuyên < 0, (nghĩa là
doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu
việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn mất cân bằng, hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp lúc này phải dùng tài sản dài hạn để thanh
toán nợ ngắn hạn.
Có thể biểu hiện mối quan hệ của VLĐ thường xuyên như sau.
Hình 1: Xác định vốn luân chuyển
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
A. TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn
Tài sản ngắn
hạn
Nguồn vốn
lưu
động
thường
xuyên
Nguồn vốn
ngắn hạn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
III. Nợ khác
B. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
Tài sản dài
hạn
Nguồn vốn
dài hạn

II. Nợ dài hạn
B. nguồn vốn
chủ sở hữu
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ
thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD,
ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. VLĐ thường xuyên là
một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này cho biết:
i) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
ii) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài việc phân tích VLĐ thường xuyên, để đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường
xuyên để phân tích.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
=
Hàng tồn kho và các
khoản phải thu
-
Nợ ngắn
hạn
Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 tức là hàng tồn kho và các khoản

phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn
hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Nếu nhu cầu VLĐ thương xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
1.9. Phân tích tài chính Dupont.
Ngoài các phương pháp phân tích truyền thống trên là phương pháp so
sánh và phương pháp tỷ số, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân
tích tài chính Dupont. Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tổng tài sản
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Theo phương pháp này, chúng ta cần phân tích các đẳng thức sau:
• Đẳng thức 1: Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh tỷ trọng lợi
nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi tỷ số này tăng, điều đó
thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả. Còn tỷ
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
22

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
số doanh thu thuần trên tổng tài sản phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Tóm lại, tỷ số ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào
hai yếu tố:
i) Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
ii) Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích ROA cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm
thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, trên cơ sở đó các nhà phân tích đưa ra
những giả pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.
• Đẳng thức 2: Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
ROE = ROA x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu – mức tăng
giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản của doanh
nghiệp hay khả năng quản lý tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài.
Mặt khác:
Tổng tài sản

=
Tổng tài sản
=
1
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản – Nợ phải trả 1 -
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Công thức này trong thành phần tạo nên ROE cho thấy: khi hệ số nợ
tăng lên thì ROE sẽ tăng lên vì (1 – ROE) giảm. Do vậy, khi tỷ lệ nợ cao sẽ
khuyếch trương một hệ quả về lợi nhuận là: nếu doanh nghiệp có lợi nhuận
trong kỳ thì lợi nhuận sẽ càng cao và ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì
thua lỗ sẽ càng nặng nề.
Như vậy, qua phân tích trên ROE có thể được biến đổi như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hương Lớp: TC1304
23

×