Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Lữ hành Quốc Tế Chân Trời Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.51 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài……………………………………….………………………………… … 5
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………….…… 8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….………….9
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………8
PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu 9
1.1.Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp 9
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 9
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp 10
1.2.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.1.Khái niệm 12
1.2.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 13
1.2.3.Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1.3.Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính 14
1.3.1.Mục tiêu 14
1.3.2.Nội dung phân tích 16
1.4.Dự báo tài chính 16
1.5.Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp 16
1.5.1.Bảng cân đối kế toán 17
1.5.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 18
1.5.3.Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ 19
1.6.Phương pháp phân tích 19
1.6.1.Phân tích theo chiều ngang 20
1.6.2.Phân tích xu hướng 20
1.6.3.Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) 20
1.6.4.Phân tích các chỉ số chủ yếu 21
1.6.5.Phương pháp liên hệ - cân đối 21
1.7.Phương pháp dự báo: 21


Trần Thị Thảo Hiền 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
1.7.1.Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất 21
1.7.2.Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu 22
1.7.3.Phương pháp cảm tính 22
2.Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH LH QT Chân Trời Việt 23
2.1.Khái quát về công ty TNHH Lữ hành Quốc tế Chân Trời Việt 23
2.1.1.Giới thiệu khái quát về Công ty 23
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 25
2.1.3.Cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý 26
2.1.3.1.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 26
2.1.3.2.Bộ máy tài chính - kế toán của công ty: 30
2.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 32
2.2.Phân tích tình hình tài chính công ty 32
2.2.1.Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 32
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản 33
2.2.1.2.Phân tích tình hình biến động vốn 35
2.2.2.Phân tích cân bằng tài chính 38
2.2.2.1.Tình hình bố trí cơ cấu tài sản 39
2.2.2.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn 40
2.2.3.Phân tích hiệu quả hoạt động 42
2.2.3.1.Hiệu quả hoạt động kinh doanh 42
2.2.3.2.Hiệu quả hoạt động tài chính : khả năng sinh lời ROE 45
2.2.4.Phân tích rủi ro kinh doanh 46
2.3.Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 49
3.Giải pháp cải thiện tình hình tài chính 51
3.1.Định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới 51
3.1.1.Mục tiêu ngắn hạn 51
3.1.2.Phương hướng mục tiêu kinh doanh dài hạn 52
3.2.Giải pháp cải thiện tình hình tài chính 52

3.2.1.Về tình hình huy động vốn 53
3.2.2.Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 53
3.2.3.Giảm bớt tỷ trọng các loại tài sản cố định không cần dùng 55
3.2.4.Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời 55
3.3.Một số đề xuất, kiến nghị 63
3.3.1.Với Nhà Nước 63
Trần Thị Thảo Hiền 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
3.3.2.Với các cơ quan hữu quan 63
3.3.3.Với Tổng Cục du lịch 63
PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………… …………… 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….67
Trần Thị Thảo Hiền 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSH Chủ sở hữu
Đầu tư NH Đầu tư ngắn hạn
ĐT DH Đàu tư dài hạn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KD Kinh doanh
KTTC Kế toán Tài chính
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NV CSH Nguồn vốn chủ sở hữu
NV Nguồn vốn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng

Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
VNĐ Việt Nam Đồng
Vốn CSH Vốn chủ sở hữu
Trần Thị Thảo Hiền 4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty …………………………………………………28
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy tài chính kế toán của công ty ……………………………………………… 31
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………………… 33
Bảng 2.2 : Phân tích tình hình biến động tài sản năm 2011…………………………………………35
Bảng 2.3 : Phân tích tình hình biến động nguồn vốn năm 2011………………………………… 38
Bảng 2.4 : Phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn……………………………… 41
Bảng 2.5 : Phân tích tỷ suất nợ……………………………………………………………………42
Bảng 2.6 : Phân tích tỷ suất tự tài trợ…………………………………………………………… 42
Bảng 2.7 : Bảng phân tích chỉ số lợi nhuận hoạt động……………………………………………44
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu………………………………………………………… 45
Bảng 2.9 : Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản……………………………………….46
Bảng 2.10 : Bảng phân tích khả năng sinh lời………………………………………….………….47
Bảng 2.11 : Bảng thống kê các chỉ số tài chính từ năm 2010 – 2011………………………………50
Trần Thị Thảo Hiền 5 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn
với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy

cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống
còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ
thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành
động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trần Thị Thảo Hiền 6 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
Trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Du lịch đang
là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất
nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân của nền kinh tế của
nhiều quốc gia. Đối với nước ta, đầu tư phát triển du lịch Việt Nam là phù hợp với
xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Đại hội
lần thứ 9 của Đảng đã xác định: “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn” và nó đang thực sự khẳng định mình. Bằng chứng là năm 2007
đã khép lại với một năm “bội thu”: khách quốc tế ước đạt 4.2 triệu lượt tăng 17.2%
so với năm 2006, khách nội địa ước đạt được 19.2 triệu lượt khách, tăng 9.7% so
với năm 2006. Thu nhập từ xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9.8%
so với năm 2006. Ngành đang ở trong giai đoạn phát triển nên tiềm năng còn rất

lớn. Nhu cầu, khuynh hướng du lịch ngày càng tăng do nền kinh tế đang trên đà
phát triển, thu nhập tăng dẫn đến nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống tăng.
Thêm vào đó du lịch ngành tổng hợp mang tính chất chính trị-kinh tế-văn hóa-xã
hội, kéo theo sự phát triển các ngành nghề khác : giao thông, nhà hàng-khách sạn,
ẩm thực, hệ thống phương tiện di chuyển, an ninh đều phát triển. Và ngược lại nếu
các yếu tố này không phát triển đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành
du lịch.
“ Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển
một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế
giới”.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH Lữ hành Quốc Tế Chân Trời Việt, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề
tài : « Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Lữ hành Quốc Tế Chân
Trời Việt »
Trần Thị Thảo Hiền 7 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tài doanh nghiệp để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : giới hạn trong phạm vi kinh doanh của Công ty TNHH Lữ hành Quốc
tế Chân Trời Việt
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng tài chính công ty TNHH Lữ hành Quốc tế Chân
Trời Việt
- Một số đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu

thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài
chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng
kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng
như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương
pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp
liên hệ, cân đối.
Trần Thị Thảo Hiền 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.Nội
dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ kinh tế với nhà nước
Theo quy định của luật pháp, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ pháp lý trong việc
nộp thuế cho nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc lớn vào chính
sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về chính sách tài chính vĩ mô của nhà nước làm thay
đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt
động của từng doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách đầu tư, hỗ trợ tài chính của nhà
nước đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế với thị trường
Với tư cách là chủ thể kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời
hoạt động của thị trường. Doanh nghiệp tiếp cận thị trường trên hai phương diện. Thứ
nhất, thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp lựa chọn, như thị
trường hàng hóa cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, dịch vụ; thị trường tài chính
cung cấp nguồn tài chính đa dạng, phong phú nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn, thị trường
lao động cung ứng lao động cần thiết cho doanh nghiệp. Thứ hai, thị trường là nơi để

các doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa dịch vụ đầu ra của mình.
Trần Thị Thảo Hiền 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm các quan hệ tài chính như:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả năng chi phối
việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý
doanh nghiệp
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động…
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hóa toàn bộ những khía cạnh
về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc trưng của
sự vận động của vốn này là luôn gắn liền chặt chẽ với quá trình phân phối các nguồn tài
chính giữa doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân theo những quy luật kinh tế
khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp là các quan hệ nằm trong hệ thống
những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp
còn chịu sự chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt
động kinh doanh. Trên góc độ này tài chính doanh nghiệp được xem là một trong
những công cụ có vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:
• Vai trò tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có
Trần Thị Thảo Hiền 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển.
Do vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trở

thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hóa, cho nên việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí nhất định. Vì thế, doanh nghiệp cần phải chủ
động xác định nhu cầu vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn, tài chính doanh nghiệp còn có vai trò tổ chức
phân phối, sử dụng vốn để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn được biểu hiện ở hai khía cạnh:
+ Về mặt kinh tế, lợi nhuận tăng, vốn của doanh nghiệp không ngừng được bảo
toàn và phát triển.
+ Về mặt xã hội, các doanh nghiệp không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối với
nhà nước mà còn không ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng chủ động
nắm bắt tín hiệu thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp và có hiệu quả.
Trên cơ sở phương án kinh doanh đã được xác định, doanh nghiệp tổ chức bố trí sử
dụng vốn theo phương châm: tiết kiệm, nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của
đồng vốn.
• Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao
động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
Trần Thị Thảo Hiền 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản
xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành

đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng
năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn,
kích thích tiêu dùng xã hội.
Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải những sai lầm trong việc sử dụng các đòn
bẩy tài chính và tạo nên cơ chế quản lý tài chính kém hiệu quả, thì tài chính doanh
nghiệp lại trở thành “vật cản” gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
• Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý là khi đầu tư vốn kinh doanh bất kỳ nhà doanh
nghiệp nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình mạng lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, do vậy với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh, tài chính doanh
nghiệp nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của
đồng vốn. Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó
là chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về
hoạt động, sử dụng các nguồn tài chính, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời… Bằng việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính, cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra
kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
Trần Thị Thảo Hiền 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản
lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần
phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
Trần Thị Thảo Hiền 13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Mục tiêu

Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của
doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Trần Thị Thảo Hiền 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,

- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết
định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình
hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ
sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không
khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ

cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính
của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới
hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước,
cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
Trần Thị Thảo Hiền 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
1.3.2. Nội dung phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao
gồm các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời.
- Dự đoán nhu cầu tài chính.
1.4. Dự báo tài chính
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là
giai đoạn cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng
tài chính, dự đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh
nghiệp.
1.5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài
chính là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách

Trần Thị Thảo Hiền 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định
nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh,
bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo
cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.5.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các
tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình
hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
PHẦN TÀI SẢN: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.Phần tài sản được chia làm 2 loại
lớn:
• Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
• Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Trần Thị Thảo Hiền 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết
cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét
về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang

thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
PHẦN NGUỒN VỐN: Phản ánh giá trị tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo
của tất cả đối tượng thuộc nhóm nguồn vốn theo thời hạn thanh toán tăng dần. Phần
nguồn vốn được chia làm 2 loại lớn:
• Nợ phải trả.
• Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong từng loại còn chia thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết theo
yêu cầu quản lý chung theo những quy định và sắp xếp thống nhất.
Hai bên của bảng phản ánh hai mặt khác nhau tài sản trong doanh nghiệp nên
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt lượng thì bao giờ cũng
có:
Tài sản = Nguồn vốn
Tổng tài sản =
Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu
Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được
thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp (hay còn
gọi là bảng báo cáo lãi lỗ) phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ
Trần Thị Thảo Hiền 18 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
kế toán của daonh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác, tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
• Phần 1: Lãi – lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động

khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so
sánh), tổng số phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo.
• Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.5.3. Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo phản ánh tổng hợp việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty .
- Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà người sử dụng đánh giá được khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của công ty, khả năng thanh toán của công ty
và dự đoán được luồng tiền trong các kỳ tiếp theo.
1.6. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thông các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau:
Trần Thị Thảo Hiền 19 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
1.6.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một
khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình
đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y
1
- Y
0
Y
1
: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1 / Y0 * 100%
1.6.2. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương
pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin
rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung)
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một
tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Trần Thị Thảo Hiền 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu
tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ
dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
1.6.5. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối
cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
1.7. Phương pháp dự báo:
1.7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé
nhất
Đây là phương pháp toán học được vận dụng trong phân tích kinh tế. Việc sử dụng
phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục,
Trần Thị Thảo Hiền 21 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
chỉ số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương
lai.
1.7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu
Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối
quan hệ giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong
tương lai. Các hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết
đối với tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động
của doanh thu. Tất nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này
và chắc chắn là một vài dự báo cần được tính toán một cách độc lập. Dù vậy phương
pháp tỷ lệ phần trăm so với doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo
hầu hết các biến số tài chính quan trọng.
1.7.3. Phương pháp cảm tính
Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi cuả thị trường trong tương lai

và bằng cảm tính chúng ta có thể ước đoán mức độ thay đổi cuả các khoản mục trong
năm tiếp theo.
Trần Thị Thảo Hiền 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH LH QT Chân Trời Việt
2.1. Khái quát về công ty TNHH Lữ hành Quốc tế Chân Trời Việt
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH LỮ HÀNH QUỐC TẾ CHÂN TRỜI VIỆT
- Tên giao dịch: HORIZON VIETNAM TRAVEL INTERNATIONAL
COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: HORIZON VIETNAM CO.,LTD
- Trụ sở chính: Tầng 4, số 4, ngõ 1 Phạm Văn Đồng, phường Mai Dịch, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
- Mã số thuế : 0104771864
- Điện thoại : (04)373088108
- Fax: (04)373088109
- Email:
- Webside: http//:www.horizon-vietnamvoyage.com
- Vốn điều lệ : 300.000.000 đ (Ba trăm triệu đồng)
Từ khi có quyết định của Sở kế hoạch & Đầu tư Hà Nội số 0379/LHQT, Công ty
TNHH Lữ hành Quốc Tế Chân Trời Việt là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản ngoại tệ được mở tại ngân hàng
VIETCOMBANK, có con dấu riêng, mang tên công ty TNHH Lữ hành Quốc Tế
Chân Trời Việt.
• Quá trình hình thành
Trong những năm qua cùng xu hướng kinh tế thị trường thế giới, nền kinh tế
Việt Nam phát triển mạnh mẽ, vị thế Việt Nam đã được nâng cao trên trường quốc
tế, ngành du lịch đã trở thành một trong những ngành dịch vụ chính thức đóng góp
sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, trong đó sự xuất hiện nhiều của công ty lữ
hành nội địa và quốc tế đã đem lại tín hiệu tốt lành cho ngành kinh tế non trẻ này.

Lượng khách năm 1994 đạt một triệu khách, đã về trước kế hoạch 1 năm và vượt dự
báo của Tổ chức Du lịch thế giới 6 năm. Từ 1990 đến 2007 lượng khách du lịch
luôn duy trì được mức tăng trưởng với 2 con số. Khách du lịch quốc tế tăng 17 lần
từ 250.000 lượt (năm 1990) lên xấp xỉ 4,253 triệu lượt (năm 2008). Khách du lịch
nội địa tăng 20 lần, từ 1 triệu lượt năm 1990 lên khoảng 20,5 triệu lượt năm 2008.
Trần Thị Thảo Hiền 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
Số lượng người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ngày càng tăng, bình quân giai
đoạn 2000 - 2008, trên 30.000 người/năm.
Đặc biệt hàng năm hàng triệu lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đã mang
lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các
thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không chỉ cho
những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên
quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc
độ tăng trưởng nhanh về thu nhập: năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ
đồng thì đến năm 2009, con số đó ước đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần.
Trước xu thế phát triển mạnh của ngành du lịch nhiều nhà đầu tư đã chớp lấy
thời cơ mở ra các công ty, trung tâm, doanh nghiệp… kinh doanh dich vụ du lịch.
Ngày 07 tháng 07 năm 2010 công ty TNHH LỮ HÀNH QUỐC TẾ CHÂN
TRỜI VIỆT được ra đời và chính thức đi vào hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm
với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại
hình Công ty TNHH, Công ty TNHH Lữ hành Quốc tế Chân Trời Việt mới ra đời
nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan,
Công ty đã tiến hành triển khai những chiến lược kinh tế, theo đề án sắp xếp lại thật
gọn nhẹ, tuyển dụng cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành
kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc.
Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường dịch vụ du lịch lữ hành,
chủ động được trong việc kinh doanh, tạo uy tín cho khách hang.

• Quá trình phát tiển
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với những khó
khăn của thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên thế giới, thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Với nguồn vốn ít ỏi của mình, khi mới
thành lập công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm khách hàng, nhưng với
sự năng động, dám nghĩ, dám làm của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng chung
Trần Thị Thảo Hiền 24 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lớp TCDN 20.18
sức, chung lòng của toàn thể cán bộ nhân viên công ty đã dần dần khắc phục khó
khăn và khẳng định mình trên thương trường.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH Lữ hành Quốc tế Chân Trời
Việt luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố
gắng trong khai thác mở rộng thị trường…
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
• Chức năng:
Công ty cổ TNHH Lữ hành Quốc tế chân trời Việt hạch toán độc lập có chức
năng quản lý và điều hành doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ thật hoàn hảo
của doanh nghiệp nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chức năng thương mại là thể hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các sản
phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Chức năng tài chính là quản lý huy động các nguồn các nguồn vốn có hiệu quả
trong Công ty.
- Chức năng quản trị: chức năng này là phải dự báo điều phối, kiểm soát chỉ huy
để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp ăn khớp không để chệch
mục tiêu kế hoạch.
Một cách cụ thể công ty:
- Cung cấp các dịch vụ, du lịch-lữ hành quốc tế và nội địa hấp dẫn
- Tổ chức các chương trình du lịch cho các đoàn khách du lịch hoặc các khách du
lịch riêng lẻ cả ở trong nước và quốc tế

- Tư vấn du lịch đặt các dịch vụ riêng lẻ, đặt phòng khách sạn, vé máy bay trong
nước và quốc tế, tàu thuyền, ô tô, hướng dẫn viên du lịch
- Tư vấn các thủ tục làm visa, hộ chiếu…
• Nhiệm vụ của công ty
Trần Thị Thảo Hiền 25 Chuyên đề tốt nghiệp

×