Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
MỤC LỤC
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: 22
Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang: Thể Hiện 3 Hình Thức 22
Chiến Lược Đa Dạng Hóa 23
Tỷ lệ tăng giảm 37
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
CBTD Cán bộ tín dụng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là: 22
Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang: Thể Hiện 3 Hình Thức 22
Chiến Lược Đa Dạng Hóa 23
Tỷ lệ tăng giảm 37
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng
cao nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động
kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng thương mại (NHTM), đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Vì
vậy,rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng (TCTD), cao hơn nó tác
động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung.
Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định

giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất
yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản lý rủi ro
tín dụng có hiệu quả đang là một vấn đề mà các ngân hàng thương mại rất
quan tâm, nhất là trong tình hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy
biến động như hiện nay.
Vì vậy, trong đợt thực tập này em xin nghiên cứu đề tài: Quản lý rủi ro
tín dụng ở ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hưng Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại.
- Xem xét thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á
Châu – chi nhánh Hưng Yên. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Á Châu – chi nhánh Hưng Yên.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng TMCP Á
Châu – chi nhánh Hưng Yên.
- Phạm vi: nghiên cứu tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Á Châu – chi nhánh Hưng Yên từ năm 2008- 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các học thuyết kinh
tế, phương pháp phân tích tổng hợp.
Số liệu thu thập từ các bản báo cáo của ngân hàng ACB – Hưng Yên,
trên báo chí, internet.
5. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro

tín dụng ở ngân hàng
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu – Hưng Yên
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lệ Thúy, người đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Đồng thời
xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị thuộc
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Hưng Yên (ACB - Hưng Yên) đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Nói đến rủi ro là chúng ta nghĩ ngay tới những sự việc xảy ra ngoài ý
muốn chủ quan của con người và nó thường mang lại những điều trái với ý
muốn của con người. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra khái
niệm về rủi ro và hiểu một cách chung nhất thì “ Rủi ro là sự cố không mong
đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp tuy nhiên muốn có được lợi
nhuận thì phải chấp nhận nó. Chiến lược kinh doanh càng mạo hiểm thì khả
năng thu được lợi nhuận càng lớn, nhưng cũng chứa đựng đầy rủi ro. Mối
quan hệ rủi ro và lợi nhuận phổ biến ở tất cả tài sản có.
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khả năng khách nợ không thể trả nợ cho
chủ nợ. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, khách nợ chính là doanh nghiệp,
còn chủ nợ là ngân hàng cho doanh nghiệp, là khách hàng của ngân hàng, vay

vốn. Tuy nhiên, xét trên phạm vi rộng, quan hệ tín dụng không dừng lại ở
đây. Đến lượt doanh nghiệp, sau khi nhận vốn vay từ ngân hàng tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ để cung cấp
cho khách hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp
có thể phát sinh quan hệ tín dụng thương mại dưới hình thức bán chịu hàng
hóa và dịch vụ. Đến đây, doanh nghiệp lại là chủ nợ của một số doanh nghiệp
khác. Quá trình cứ như thế tiếp tục, kéo dài và liên quan đến nhiều doanh
nghiệp khác nhau.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có thể chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Rủi ro đọng vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong khi
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai
hẹn này là do trễ hạn.
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn
này là do không thanh toán.
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh
toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong

những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các định nghĩa khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản
của rủi ro tín dụng như sau:
– Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm lỗ và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán.
– Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
– Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng
– Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…

– Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
5
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
thành:
– Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
– Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan:
– Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
– Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
– Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
– Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan:
a. Về phía khách hàng (KH):
– Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
– Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
– Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
– Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
– Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
– Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
b. Về phía ngân hàng (NH):
– Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
– Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
– Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần
cao hơn các ngân hàng khác.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
– Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không
chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
– Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục

pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là
dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những
biện pháp thích hợp.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng thương mại. Rủi ro tín dụng có thể đo lường, tính toán trước được. Vì
vậy có thể quản lý được rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro nói chung của một
ngân hàng được xác định là một loạt các chính sách được ban hành nhằm theo
dõi các hoạt động có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
ngân hàng và đề ra các biện pháp hữu hiệu xác định, kiểm soát và giảm thiểu
được các rủi ro này. Còn có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng là quá trình chấp
nhận rủi ro có sự tính toán trước. Các ngân hàng luôn đánh giá cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ
hoạt động có hiệu quả nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và
nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra khái niệm:
“Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của ngân hàng
thương mại bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, thực thi
các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất
khi rủi ro tín dụng xảy ra”.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Quá trình quản lý rủi ro tín dụng có thể được diễn tả theo mô hình sau:
Hình 1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.

Như vậy, hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng là làm cho quá trình quản lý
rủi ro tín dụng được trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn, tốt đẹp hơn và hiệu quả hơn.
1.3.2 Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Khi thực hiện tốt quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ đạt được những
mục tiêu sau:
- Tăng lợi nhuận.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh
hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến
làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các
khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản
lý, giám sát, thu nợ,… Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc
tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn vì thực ra đây chỉ là các khoản thu nhập
ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
Xác định
RR
Ptích, đo

lường
RR
Biện pháp
quản lý
RR
Báo cáo
RR
Giám sát
RR
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
cạnh đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong

khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không
chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi.
- Đảm bảo khả năng thanh toán.
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra ( trả lãi và gốc tiền
gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào ( tiền nhận gửi, tiền thu lợi gốc
và lãi cho vay…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không
được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai
dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh
toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được
hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của
mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
- Đảm bảo uy tín.
Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông
tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Các ngân hàng hoạt động trong
nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc khôi
phục lại được là điều hết sức khó khăn. Như vậy quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ
giúp ngân hàng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của mình, khiến họ tự
tin và yên tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
1.3.3 Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
a. Phân tích, xác định rủi ro
Ngân hàng cần có những biện pháp nhận biết rủi ro tín dụng để từ chối
cho vay (trước khi cho vay) hoặc để ngăn chặn xử lý kịp thời (khi đã cho vay)
nếu khoản tín dụng được phát hiện là có rủi ro.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
- Đối với các khoản trước khi cho vay: Từ những thông tin thu thập

được, xem xét, đánh giá khách hàng. Xem xét về lịch sử vay nợ của khách
hàng. Mức độ vay nợ là thường xuyên, không có khả năng trả lãi và gốc đúng
hạn, nhiều lần sử dụng vốn sai mục đích. Ngoài ra đối với khách hàng là
doanh nghiệp còn có thêm một số dấu hiệu: Thay đổi thường xuyên cơ cấu
ban quản trị điều hành, năng lực điều hành của ban quản trị cũng như ban
giám đốc là yếu kém, thường xuyên có tranh chấp trong quá trình quản lý,
thường nợ lương công nhân
- Đối với các khoản sau khi cho vay: trong quá trình cho vay ngân hàng
luôn luôn theo dõi sự vận động của các khoản vay. Các khoản vay là có vấn
đề khi có một số biểu hiện: khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không
thanh toán lãi hay một phần gốc của kì trước, có những khoản vay mới ở ngân
hàng khác. Đối với khách hàng doanh nghiệp có những dấu hiệu: có hệ số
thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ,
lượng tiền mặt giảm nhiều, doanh số bán hàng tăng nhưng lãi giảm hoặc
không có, không thanh toán các khoản nợ đúng hạn
Bảng 1.1: Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng
Phân tích tín dụng Rủi ro tín
dụng
Quyết định
cho vay
Mục
tiêu
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Giảm thiểu
rủi ro
Ra quyết định
đúng
Nội
dung
Phân tích tình
hình tài chính

DN
và Phân tích phương án
SXKD
Rủi ro thế
nào?
Cho vay hay
không cho
vay?
Kết quả Tốt + Khả thi => Rủi ro thấp Cho vay
Tốt + Không khả thi => Có rủi ro Có thể cho
vay
Không tốt + Khả thi => Có rủi ro Có thể cho
vay
Không tốt + Không khả thi => Rủi ro cao Không cho
vay
Đặc
tính
Phản ánh quá
khứ
+ Phản ánh tương lai Kỳ vọng Kỳ vọng
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Bảng 1.1 cho thấy rằng để đánh giá được khả năng trả nợ của khách
hàng, công tác phân tích tín dụng cần tập trung và hai nội dung chính: Phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương
án sản xuất kinh doanh.
b. Đo lường, đánh giá các rủi ro
* Có thể đánh giá rủi ro tín dụng theo các mô hình định tính và định
lượng.

- Mô hình định tính là phương pháp truyền thống dựa vào đánh giá chủ
quan của người cho vay căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để phân loại
khách hàng, cụ thể là:
+ Khách hàng loại A: Là khách hàng có uy tín. Về tình hình tài chính:
thông tin tài chính có chất lượng tốt, lành mạnh, thông tin được kiểm toán bởi
các kiểm toán viên có uy tín và thường xuyên có số dư tiền gửi lớn tại ngân
hàng. Doanh thu của công ty luôn ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng liên
tục.
+ Khách hàng loại B: là khách hàng có uy tín, kinh nghiệm trong những
ngành cụ thể hoặc những khách hàng có kinh nghiệm mức độ trong tất cả khu
vực kinh tế với năng lực phù hợp.
+ Khách hàng loại C: là khách hàng mà kinh nghiệm quản lý chỉ ở mức
độ vừa phải, còn hạn chế, nội bộ công ty còn mâu thuẫn, có quyền lợi và
nghĩa vụ chưa được thống nhất.
- Mô hình định lượng: Phương pháp định tính truyền thống đã được sử
dụng từ cách đây rất lâu và nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm như mất thời gian,
tốn kém, mang tính chủ quan nhiều và không mang lại hiệu quả cao. Gần đây,
một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng
khách hàng. Mô hình điểm tín dụng có ưu thế hơn phương pháp truyền thống
ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
với chi phí thấp, khách quan, vì thế góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi
ro tín dụng trong ngân hàng. Để sử dụng được mô hình này, các nhà quản lý
phải xác định được các tiêu chí về kinh tế tài chính liên quan đến rủi ro tín
dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể.
* Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ.

- Các chỉ tiêu khác: Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý ngân hàng còn sử
dụng các hình thức đo lường rủi ro khác gắn liền với chiến lược đa dạng hoá
tài sản, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản cho vay
c. Đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro
Trên cơ sở phân tích xác định rủi ro, việc đưa ra các biện pháp quản lý
rủi ro phù hợp là rất cần thiết. Sau đây là một số biện pháp cơ bản:
- Biện pháp 1: Phân tích ngành kinh doanh.
Đây là một trong những phương pháp tốt nhất để quản lý danh mục các
khoản vay và quản lý từng khoản vay vì qua phân tích ngành kinh doanh cho
thấy chu kỳ kinh doanh của ngành, độ lớn của ngành và mức tăng trưởng của
ngành, qua đó điều chình danh mục tín dụng cho phù hợp.
- Biện pháp 2: Xem xét kỹ lưỡng và hiều về kế hoạch sản xuất kinh
doanh của khách hàng, xem đó là một công cụ then chốt để đánh giá tín dụng.
Kế hoạch kinh doanh là công cụ quan trọng trong đánh giá tín dụng, nó
có quan hệ mật thiết với kiến nghị tài trợ. Nó không chỉ phản ánh số tiền cần
tài trợ là bao nhiêu mà còn xác định được doanh nghiệp đó tìm kiếm hình
thức tài trợ nào và người nào có thể cung cấp tài trợ đó.
- Biện pháp 3: Phân tích 6 “C” cơ bản khi cho vay.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Character (tư cách): đây là yếu tố được quan tâm hơn cà và được áp
dụng như nhau trong việc cho vay tiêu dùng đối với cá nhân hoặc đối với
những người lãnh đạo công ty, các thành viên hội đồng quản trị Tư cách
khách hàng còn được thể hiện qua các nội dung như: Khách hàng phải sẵn
lòng đồng thời phải có khả năng trả nợ, họ có thực hiện điều họ sẽ làm và có
trách nhiệm của họ không
+ Capacity ( khả năng): gồm cả khả năng kỹ thuật và khả năng quản trị
kinh doanh. Rất nhiều khách hàng mạnh trong lĩnh vực này nhưng lại yếu
trong lĩnh vực khác.

+ Capital (Vốn): được thể hiện dưới các tài sản và các vật thế chấp, ví
dụ như: các doanh nghiệp sản xuất có máy móc trang thiết bị, nhà kinh
doanh buôn bán có phương tiện vận tải Các khoản vốn của khách hàng là
một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của họ và thường là một trong
những yếu tố quyết định khối lượng tín dụng mà một ngân hàng cho doanh
nghiệp đó vay.
+ Cashflow (lưu chuyển tiền tệ): là việc phân tích luồng tiền vào ra của
doanh nghiệp.
+ Collateral (tài sản thế chấp): đây là nguồn trả nợ phụ.
Trong cho vay đặc biệt là vay dài hạn thì nguồn trả nợ phụ dưới hình
thức tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh trở nên quan trọng hơn. Người cho vay
cần cân nhắc loại tài sản đảm bảo, phương pháp định giá thích hợp, phải có
các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đảm bảo trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ.
+ Condition (các điều kiện khác): các điều kiện cụ thể là Chính trị,kinh
tế, xã hội, công nghệ, pháp luật.
Các điều kiện trên là khách quan, không nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng và người đi vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Biện pháp 4: Ngân hàng cần xác định vốn lưu động ròng của khách
hàng. Ngân hàng đã tìm hiểu kỹ chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng,
phải hiểu được vốn cần cho những khâu nào trên cơ sở đó tính toán được
gần đúng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng, nhu cầu vay và xác định kỳ
hạn trả nợ.
- Biện pháp 5: Tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thế mạnh tài
chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động Khi phân
tích, cần theo cần phân tích theo chiều ngang và cả chiều dọc. Có các nhóm chỉ
số tài chính thường được quan tâm: nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán,

nhóm các chỉ số về khả năng vay nợ, nhóm chỉ số về khả năng sinh lời,
- Biện pháp 6: Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ là phân tích khả năng tạo ra sẵn tiền để sử
dụng. Phân tích lưu chuyển tiền tệ là công cụ phân tích quan trọng vì khỏan
vay chỉ được trả bằng các khoản thực thu chứ không được trả bởi doanh thu.
- Biện pháp 7: Thiết lập mẫu hợp đồng tín dụng (HĐTD) chuẩn để bảo
vệ ngân hàng. Khi lập HĐTD là lúc rà soát lại mọi khía cạnh của phương án
sản xuất kinh doanh, dự đoán được những gì có thể xảy ra, nếu xảy ra thì hiệu
quả sẽ như thế nào và phương án đối phó. Các HĐTD được soạn thảo ra để
bảo đảm an toàn tối đa cho ngân hàng, do vậy soạn các mẫu hợp đồng chuẩn
mực phải có các luật sư, tư vấn pháp lý của ngân hàng thực hiện.
- Biện pháp 8: Cần có các biện pháp tích cực và phù hợp để xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Khoản vay có vấn đề là các khoản vay không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá
hạn và áp dụng những biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.
Xử lý các khoản vay có vần đề là thực hiện một loạt các biện pháp nhằm
ngưng giảm quá trình xấu đi của khoản vay bị coi là có vấn đề.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
d. Giám sát các rủi ro
Giám sát là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình quản lý
rủi ro, bao gồm: giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín dụng và phân hạng tín
dụng, phân loại khoản vay và trích dự phòng rủi ro tín dụng.
- Giám sát tín dụng được thực hiện tại các cấp độ khác nhau
Cán bộ tín dụng cùng kế toán tiền vay giám sát từng tài khoản, kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích không, thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách hàng,
đi thực tế, kiểm tra các tài khoản đảm bảo tiền vay.

Ban tín dụng: Giám sát định kì danh mục cho vay và rủi ro tín dụng.
Kiểm soát nội bộ: Giám sát thường xuyên và định kì các quy chế nội bộ,
luật hoặc quy định của các cơ quan chức năng.
Ban lãnh đạo thông qua các thông tin quản lý và hệ thống báo cáo để
giám sát tổng thể tình hình rủi ro tín dụng.
- Thu nợ:
Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đầy đủ
và đúng kì hạn. Ngân hàng theo dõi lịch trả nợ và sẽ thông báo cho khách
hàng số tiền phải thanh toán và thời hạn thanh toán trước ngày đáo hạn.
- Tái xét tín dụng và xét hạn tín dụng.
Tái xét tín dụng được tiến hành theo các hướng: Phân tích và dự báo khả
năng tài chính của khách hàng; Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và
những biến động về nguồn trả nợ; Đánh giá lại năng lực của khách hàng trong
lĩnh vực kinh doanh; Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng; Kiểm tra
lại hồ sơ tín dụng.
- Phân loại khoản vay và dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng:
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Cần phân loại khoản vay ở ngay thời điểm đầu cho vay, sau đó tái xét và
phân loại khi cần thiết. Những món vay được đánh giá “đạt tiêu chuẩn” hoặc
“ cần chú ý” được tái xét 2 lần mỗi năm còn những món vay dưới chuẩn cần
xem xét hàng quý (việc phân loại nợ ra thành các nhóm được quy định trong
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%.

- Các công cụ và kỹ thuật giám sát:
Để giám sát rủi ro cần có các công cụ hỗ trợ như: Báo cáo nội bộ của
ngân hàng về tài sản thế chấp, các điều khoản cam kết với khách hàng… -
Nguồn thông tin hỗ trợ giám sát:
Thông tin hỗ trợ giám sát có thể có ở rất nhiều nguồn: Từ bên vay (Ban
lãnh đạo và công nhân), từ nhà cung cấp chính của khách hàng, từ các đối thủ
cạnh tranh…
e. Báo cáo rủi ro tín dụng
Báo cáo các loại rủi ro đã được xác định là việc làm cần thiết, không có
các báo cáo thì người làm công tác quản lý rủi ro tín dụng không có căn cứ
để đưa ra các quyết định điều chỉnh rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro
phù hợp.
+ Báo cáo cơ cấu danh mục như dư nợ theo loại tiền, theo mục đích sử
dụng…
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Báo cáo rủi ro tập trung: như 10 khách hàng lớn.
+ Báo cáo đánh giá rủi ro như báo cáo nợ quá hạn, các khoản gia hạn…
+ Báo cáo kiểm tra tín dụng độc lập.
+ Báo cáo về tài sản đảm bảo.
1.3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
a. Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu
thụ…
- Sự phát triển của các ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án
đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công và ngược lại.
- Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh…
b. Yếu tố chủ quan
- Hiệu quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp

- Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của khách hàng: nếu khách
hàng có nhiều khoản vay chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán nhưng
thường quá hạn thì tín dụng sẽ có rủi ro cao.
- Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
- Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng chưa hoàn chỉnh, nhiều sai sót, trình
độ người quản lý còn thấp…
1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng của một số nước
Ở một số nước châu Âu và Mỹ: để tránh tình trạng khách hàng vay
không thanh toán nợ, buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng, đe dọa
giảm thu nhập, các ngân hàng sử dụng một loạt các biện pháp như sau:
+ Về mô hình tổ chức hoạt động tín dụng
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
Phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, phòng ban tham gia công
tác tín dụng. Có những bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và nhu cầu
khách hàng vay vốn trong từng giai đoạn cụ thể của nền kinh tế cũng như
những rủi ro có thể nảy sinh. Có những bộ phận chuyên tiếp xúc khách hàng
để bán sản phẩm, đáp ứng những nhu cầu phát sinh của khách hàng. Có
những bộ phận chuyên việc tác nghiệp, xử lý chứng từ. Những bộ phận
chuyên môn này phối hợp công việc nhịp nhàng, linh hoạt, mang lại sự thỏa
mãi cao cho khách hàng và đảm bảo sự an toàn, sinh lời cho hoạt động của
ngân hàng.
+ Quy trình nghiệp vụ
Tích cực sàng lọc và giám sát đối tượng vay vốn, chọn người vay có
triển vọng thông qua việc tập hợp thông tin và chấm điểm xếp loại khách
hàng. Các ngân hàng thường đa dạng hóa đối tượng cho vay vốn, tạo mối
quan hệ lâu dài, thường xuyên với khách hàng. Mặc dù cho vay có đảm bảo là
thông lệ nhưng không bắt buộc. Các ngân hàng thường có chung quan điểm: “
Khoản cho vay tốt nhất là khoản cho vay không có bảo đảm”. Ngân hàng

thương mại (NHTM) sẽ tiến hành cho vay một khách hàng mà không cần bảo
đảm khi NHTM tìm hiểu kĩ khả năng tài chính của khách hàng đó, đánh giá
chắc chắn được hiệu quả của dự án vay cũng như mối quan hệ tốt đẹp sẵn có
giữa ngân hàng và cơ chế cho vay.
+ Tích cực sử dụng các công cụ tài chính
Các ngân hàng đã tiến hành chứng khoán hóa các khoản vay. Chứng
khoán được phát hành trên nhiều món vay, bao gồm cho vay mua nhà, các
khoản phải thu từ thẻ tín dụng, từ cho thuê xe tải và máy tính.
Ví dụ: Citicorp vào tháng 3/90 đã bán 1,4 tỷ USD chứng khoán cho các khoản
cho vay thẻ tín dụng.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
First Boston vào tháng 10/86 đã bán 3,2 tỷ USD chứng khoán trên các
khoản vay mua ô tô lãi suất thấp của công ty General Motors Acceptance.
Các ngân hàng thực hiện bán các khoản cho vay, thông thường, người
mua chủ yếu là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, công ty
tài chính lớn của Mỹ và Châu Âu, các quỹ tương hỗ và các ngân hàng đầu tư
lớn. Người bán chủ yếu là các ngân hàng trung tâm tiền tệ. Ngân hàng thường
bán các khoản cho vay có kỳ hạn dưới 90 ngày, còn những khoản cho vay có
kỳ hạn dài hơn được bán theo một tỷ lệ quy định cụ thể.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HƯNG YÊN
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1 Hồ sơ về ngân hàng
Thông tin cơ bản về ngân hàng TMCP Á Châu – Hưng Yên (sau đây viết

là ACB – Hưng Yên):
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hưng Yên
- Tên viết tắt: ACB – Hưng Yên
- Trụ sở chính: Thị trấn Bần – Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại: 0321.3954589
- Fax: 0321.3942.588
- Website: www.acb.com.vn
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
ACB – Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 902/QĐ.VP.02 ngày
26/11/2002 của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB). Kể từ ngày chính thức có quyết định thành lập ngày 26/11/2002 cho
đến nay ACB – Hưng Yên đã có 6 năm chính thức đi vào hoạt động. Từ một
chi nhánh nhỏ, chưa có chỗ đứng tại địa bàn tỉnh Hưng Yên cho đến nay ACB
– Hưng Yên đã có sự phát triển vượt bậc trở thành một chi nhánh lớn trong
khu vực và có vị trí khá quan trọng trong hệ thống các ngân hàng tại địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
2.1.3 Sứ mệnh, tầm nhìn, quan điểm, chiến lược của ngân hàng
2.1.3.1 Sứ mệnh
- ACB – Hưng Yên luôn mong muốn góp phần vào công cuộc phát
triển kinh tế của địa phương cũng như của đất nước.
- Thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh cấp I
trong hệ thống ngân hàng Á Châu.
- Cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ và tiện ích cho khách hàng.
2.1.3.2 Tầm nhìn
- Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh
kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng

mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối
với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB
- ACB mong muốn trở thành ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với chiến
lược các quy tắc đơn giản, đa dạng hóa và tăng trưởng ngang, ACB đã trở
thành ngân hàng có giá trị vốn hóa thuộc hàng lớn nhất trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
- ACB tập trung và tăng trưởng nhanh, chú trọng khai thác các cơ hội
kinh doanh, chủ trương thay đổi linh hoạt, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro
chặt chẽ và mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các thị trường mục tiêu trong cả
nước.
2.1.3.3 Quan điểm
- ACB luôn cố gắng hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra, duy trì khả
năng thanh khoản mạnh, luôn là tổ chức cho vay trên thị trường liên ngân
hàng, tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn, phát triển nhanh mạng lưới, quản lý
tốt chi phí và nợ xấu thấp.
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Để quản lý quá trình phát triển và các rủi ro, ACB đưa ra các chiến
lược phù hợp với tình hình. Đặc biệt cần quan tâm là nguồn nhân lực và công
nghệ thông tin ngân hàng.
2.1.3.4 Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng
bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài
chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường
kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. Có chiến lược

chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm
đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu
quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng
trưởng ngang và đa dạng hóa.
Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang: Thể Hiện 3 Hình Thức
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi
toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị
trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có
và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và
phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại
Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến
lược: hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài
SV: Trần Thị Ngọc Ánh Lớp: Quản lý Kinh tế 49
22

×