ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
LẠI THỊ THUỲ LINH
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
HÀ NỘI - 2007
Luận văn được hoàn thành tại
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN
Phản biện 1:……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại:
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm 2007
Có thể tìm đọc luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Khoa Sư Phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài……………………………………………….
1
2.
Mục đích nghiên cứu…………………………………………
3
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………….
3
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….
3
5.
Giả thuyết khoa học của đề tài ………………………………
4
6.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………
4
7.
Phương pháp nghiên cứu……………………………………
4
8.
Cấu trúc luận văn………………………………………………
5
Chương 1
Cơ Sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá
trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
HCM…….
6
1.1.
Quản lý giáo dục- quản lý các hoạt động dạy học…………
6
1.1.1.
Quản lý và các chức năng quản lý…………………………….
6
1.1.2.
Quản lý giáo dục………………………………………………
8
1.1.3.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường…………………
10
1.2.
Khái niệm và đặc điểm của quá trình dạy học ……………
14
1.2.1.
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học
…………………
14
1.2.2.
Đặc điểm của quá trình dạy học ở Đại học……………………
17
1.3.
Quản lý quá trình dạy học ở các trường Cao đẳng………….
22
1.3.1.
Vị trí của bậc cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân……
22
1.3.2.
Nội dung quản lý quá trình dạy học trong trường cao đẳng……
23
1.3.3.
Quản lý dạy học cấp khoa và tổ bộ môn trực thuộc ở trường
CĐ….
25
1.4.
Vị trí, yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa
học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM…………………………
27
1.4.1.
Vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
HCM trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam….
27
1.4.2.
Yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng HCM……………
30
1.5.
Một số định hướng đổi mới giáo dục Đại học cao đẳng……
32
1.5.1.
Chủ trương đổi mới GDĐH hiện nay…………………………
32
1.5.2.
Một số định hướng đổi mới giáo dục ĐH,CĐ hiện nay….
33
Tiểu Kết chương 1………………………………………………
44
Chương 2
Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học Mác -Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh………………………………………
45
2.1.
Một số nét khái quát về hoạt động đào tạo của Trường ……
45
2.1.1.
Quá trình phát triển của nhà trường…………………………….
45
2.1.2.
Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo……………………………
46
2.1.3.
Tình hình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên………
49
2.2.
Thực trạng quản lý dạy học của bộ môn Mác-Lênin………
51
2.2.1.
Về phương pháp nghiên
cứu…………………………………….
51
2.2.2.
Thực trạng về quản lý giảng dạy bộ môn ………………………
52
2.2.3.
Thực trạng về quản lý các hoạt động học tập của HS-SV.
59
2.2.4.
Thực trạng về quản lý CSVC phục vụ
………………………….
62
Tiểu kết chương 2………………………………………………
64
Chương 3
Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh………………
66
3.1.
Một số nguyên tắc định hướng………………………………
66
3.1.1
Nguyên tắc đẳm bảo tính mục đích……………………………
67
3.1.2
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ………………………………
67
3.1.3
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………………
68
3.1.4
Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp…………………………….
68
3.2.
Những biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác-Lênin,Tư tưởng HCM……………………
69
3.2.1
Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức giáo dục chính trị cho
CBQL, GV và HSSV về vị trí vai trò các môn khoa
học………
69
3.2.2.
Nhóm biện pháp Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng …………….
71
3.2.3.
Nhóm biện pháp tăng cường đổi mới hoạt động giảng
dạy…….
73
3.2.4.
Nhãm biÖn ph¸p t¨ng c-êng qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng häc ……
78
3.2.5.
Nhóm biện pháp tăng cường hệ thống thông tin ………………
81
3.2.6.
Nhóm biện pháp tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả……
83
3.2.7
Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá ………………
85
3.2.8
Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………….
88
3.3.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
89
3.3.1.
Mô tả cách thức khảo sát………………………………….
89
3.3.2.
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi …………………
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………
97
Kết luận…………………………………………………………
97
Khuyến nghị ……………………………………………………
100
Phụ lục
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng cộng sản Việt Nam kiên trì lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, đồng thời làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng, của
cách mạng Việt Nam nói chung và của đường lối phát triển giáo dục đào tạo nước ta
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Do đó thế hệ trẻ Việt Nam với
mọi lứa tuổi, mọi bậc học đều được học tập về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng
HCM
Bác Hồ đã từng nói: “Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi giáo dục đại học, cao đẳng
không chỉ quan tâm đào tạo mặt trình độ nghề nghiệp mà còn đặc biệt coi trọng
việc “dạy người với những phẩm chất hàng đầu của con người mới XHCN”.
Giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên trong giảng dạy các
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được đưa vào trong hệ thống
đào tạo Đại học từ những năm 60 với mục tiêu hình thành thế giới quan và những
phẩm chất chính trị cần thiết như: Lý tưởng cách mạng, niềm tin, ý chí, ước mơ, niềm
tự hào dân tộc. Tất cả những phẩm chất đó được hình thành và phát triển trong quá
trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học và cao đẳng trong các họat động thực tiễn
của cuộc sống. Trong đó có vai trò đặc biệt của bộ môn Mác- Lênin, Tư tưởng HCM.
Tuy nhiên cho đến nay chất lượng dạy học các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
HCM vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì lẽ đó Bộ chính trị đã nhiều lần ra nghị quyết về tăng cường vai trò và
chất lượng các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường.
Đánh giá tình hình giáo dục - đào tạo, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
trung ương (Khoá VIII) đã chỉ rõ: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp đặc biệt
đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập
nghiệp.” [15 Tr.27]
Trước tình hình trên là một giảng viên tại trường CĐ Kinh tế - KTCNI với mong
muốn nâng cao trình độ, vận dụng lý luận vào thực tiễn góp phần nâng cao chất l-
ượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đã chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Công nghiệp I, trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay ” làm đề
tài nghiên cứu cuối khoá học.
2. Mục đích nghiên cứu
2
Trên cơ sở hệ thống hoá các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề tài cố
gắng đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế- KTCNI trong điều kiện đổi mới giáo
dục đại học hiện nay.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học các môn các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế- KTCNI
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa
học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều
kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và phân tích các lý luận quản lý giáo dục và các cơ sở pháp lý của
đào tạo Đại học, Cao đẳng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCNI và tổng kết kinh
nghiệm, khái quát hoá các biện pháp quản lý dạy học các môn này.
- Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCNI trong điều kiện đổi mới
giáo dục đại học hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
HCM nếu được xây dựng đồng bộ trên cơ sở kết hợp giữa các cơ sở lý luận, sự kế
thừa kinh nghiệm quản lý đào tạo vốn có và sự phát triển các kinh nghiệm đó trong
điều kiện đổi mới giáo dục đại học cao đẳng hiện nay, chắc chắn sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại
Trường CĐ kinh tế-KTCN I.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bước đầu hệ thống hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đưa ra được cơ sở lý
luận cho các biện pháp quản lý quả trình dạy học ở bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tư-
ởng HCM góp phần làm phong phú lý luận quản lý giáo dục ở bậc Đại học, Cao đẳng.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy - học tập các học các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế-KTCNI
- Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi ở trường CĐ Kinh tế-KTCNI, thì kết
quả nghiên cứu này cũng có thế xem xét vận dụng thành công trong quá trình dạy học
các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường cao đẳng, đại học
có điều kiện tương tự.
7. Phương pháp nghiên cứu
3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá trình dạy
học các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
Chương 2. Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học Mác-Lênin,Tư
tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I.
Chương3. Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn Khoa học
Mác- Lênin, Tư tưởng HCM.
Trong luận văn gồm có phụ lục, biểu bảng, sơ đồ và tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ QUÁTRÌNH
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Quản lý giáo dục và quản lý các hoạt động dạy học
1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý: Quản lý: là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.1.1.2. Các chức năng của quản lý: Chức năng quản lý: Hoạt động quản lý có 5
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra; thông tin.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục: là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý giáo dục: Có thể khái quát được nội hàm cơ
bản của quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của chủ thể
quản lý, bao gồm một tập hợp các tác động có chủ đích thực hiện tốt các chức năng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của một
hệ thống/tổ chức/cơ quan giáo dục - đào tạo, nhờ đó mà đạt được các mục tiêu phát
triển giáo dục- đào tạo với chất lượng và hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.1.3.1. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động
4
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.
Quản lý hoạt động dạy học là một nội dung cơ bản, quan trọng nhất và là nội dung
quản lý đặc thù của Quản lý nhà trường.
1.1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành những quy định, quy
chế về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên nhằm đảm bảo cho các hoạt động đó đợc thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác
có chất lượng, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy và học tập trung chủ
yếu vào các nội dung cơ bản sau đây: a) Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy
học; b) Tổ chức chỉ đạo các hoạt động dạy-học; c) Tổ chức kiểm tra đánh giá chất
lượng hoạt động dạy - học.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của quá trình dạy học ở bậc đại học, cao đẳng
1.2.1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học
1.2.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Quá trình dạy học là tương tác đặc biệt giữa giữa các hoạt động dạy và học, giữa
người dạy và người học, nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, trên
cơ sở đó mà thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy và học đã được quy định.
Quá trình dạy học là một hệ thống (chỉnh thể) luôn luôn ở trạng thái vận động
và phát triển. Nó gồm nhiều yếu tố cấu trúc tương tác trong mối quan hệ biện chứng
với nhau. Muốn tổ chức, quản lý hiệu quả QTDH, cần có những tác động hợp lý từng
yếu tố và các mối liên hệ trong quá trình vận hành cả hệ thống.
1.2.1.2. Về bản chất của quá trình dạy học đại học
Bản chất của quá trình dạy học ĐH (bao gồm cả Cao đẳng) là quá trình nhận thức
đặc biệt, có tính chất nghiên cứu của người sinh viên dưới sự điều khiển của giảng
viên nhằm lĩnh hội một hệ thống tri thc, kĩ năng, kĩ xảo một lĩnh vực nghề nghiệp ở
trình độ cao.
1.2.2. Một số đặc điểm của quá trình dạy học đại học, cao đẳng
Luận văn phân tích một số đặc điểm khác (nội dung, chương trình, quy trình và
phương pháp đào tạo) của QTDH ở bậc ĐH, CĐ làm căn cứ xác định các biện pháp
quản lý.
1.2.2.1. Mục tiêu của giáo dục đại học: Đào tạo người học có phẩm chất chính trị đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp
tương xứng với trình độ đào tạo; Mục tiêu của giáo dục ĐH, CĐ là đào tạo ra con
người năng động sáng tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng lực tự học, tự nghiên cứu,
có năng lực giải quyết các vấn đề của chuyên môn nghề nghiệp.
5
1.2.2.2. Nhiệm vụ của dạy học ĐH, CĐ: Quá trình dạy học đại học, cao đẳng có ba
nhiệm vụ cơ bản. Ba nhiệm vụ dạy học này có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách
rời, biểu hiện sự tương quan giữa dạy học, giáo dục và phát triển [17, Tr.68]: Dạy học
nghề nghiệp ở trình độ cao; Dạy - học phương pháp nhận thức; Dạy học thái độ,
phẩm chất nghề nghiệp người cán bộ khoa học - kĩ thuật tiên tiến.
1.2.2.3. Hoạt động giảng dạy và người giảng viên ở trường ĐH, CĐ
Giảng dạy ở trường ĐH, CĐ là chức năng đặc biệt của người có trình độ chuyên
môn cao (lý thuyết/ thực hành) nhằm tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình chiếm
lĩnh tri thức (hệ thống khái niệm khoa học) của học viên.
Mục đích của hoạt động giảng dạy ở bậc ĐH, CĐ không chỉ giúp ngời học học
nắm vững kiến thức ở trình độ cao và hình thành kỹ năng hoạt động nghề nghiệp mà
còn hình thành phương pháp tư duy, năng lực chuyên môn. Chủ thể của hoạt động
giảng dạy là giáo viên; Đối tượng của hoạt động này là người học đã trưởng thành ;
1.2.2.4. Hoạt động học tập và người học ở trường ĐH, CĐ
- Trước hết, học ở ĐH, CĐ là quá trình nhận thức đặc biệt, có tính chất nghiên
cứu khoa học và rèn luyện năng lực nghề nghiệp ở trình độ chuyên môn cao. Học ở
ĐH, CĐ là quá trình nhận thức đặc biệt, yêu cầ rất cao về tính tự giác, tích cực, tự
lực của người học. Do đó, thực chất dạy học ở ĐH, CĐ chính là “biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo”:
- Học ở ĐH, CĐ là quá trình là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là
chủ thể tích cực, hệ thống khái niệm khoa học của từng lĩnh vực khoa học/ nghề
nghiệp là đối tượng để chiếm lĩnh; Phương pháp học ở ĐH, CĐ là các phương pháp
nhận thức khoa học, và các phương pháp thực hành nghề nghiệp ở trình độ lý luận
bậc cao
1.2.2.5. Nội dung dạy học ở bậc ĐH. CĐ
- Nội dung dạy học ở bậc ĐH. CĐ phải có tính hiện đại và phát triển. Nội dung
chương trình đào tạo ĐH, CĐ phải phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, sự phát
triển của khoa học công nghệ, vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước.
- Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa
học cơ bản và chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh, có phương pháp làm việc khoa
học, có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.
1.2.2.6. Phương pháp dạy học ĐH. CĐ
Phương pháp dạy học ĐH, CĐ phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học,
tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng. Phương pháp giảng dạy
bao gồm các phương pháp nhận thức, phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ
và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức học tập cho học sinh…
6
1.3. Quản lý quá trình dạy học ở các trường Cao đẳng
1.3.1. Vị trí của bậc cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1. 1. Vị trí và mục tiêu của giáo dục cao đẳng
Về mục tiêu đào tạo: Đào tạo trình độ cao đẳng giúp cho sinh viên có kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về ngành nghề, có khả năng giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. [Điều 39 - Luật Giáo dục]
1.3.1. 2. Các nhiệm vụ cơ bản của giáo dục cao đẳng
Các nhiệm vụ cơ bản của một trường cao đẳng đã được xác định rõ [Điều lệ trường
cao đẳng]:
1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo.
2) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ
giảng viên của trường.
3) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, xây dựng đội ngũ giảng viên của trường
đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
4) Tuyển sinh và quản lý người học
1.3.2. Nội dung quản lý quá trình dạy học trong trường cao đẳng
1.3.2.1. Nội dung quản lý quá trình dạy học
1). Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù
hợp với chiến lược phát triển giáo dục; 2). Xây dựng chương trình, giáo trình, kế
hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên
cơ sở chương trình khung do bộ giáo dục và đào tạo ban hành; 3). Huy động, quản lý,
sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ
chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong
nước và ngoài nước .
1.3.2.2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên trường cao đẳng
1) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước, thực hiện các quy chế của bộ giáo dục và đào tạo; 2) Giảng dạy
theo đúng nội dung của chương trình đã được Bộ giáo dục và đào tạo, nhà trường quy
định; 3) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
đào tạo và NCKH; 4) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài NCKH, ứng dụng chuyển giao
công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, tổ bộ môn; 5) Giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; 6). Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ cải tiến phương
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo; 7) Hoàn thành tốt các công tác khác
được trường, khoa, bộ môn giao.
1.3.3. Quản lý dạy học cấp khoa và tổ bộ môn trực thuộc ở trường cao đẳng
7
Luận văn đã khái quát và phân tích sâu các nôi dung cơ bản của công tác Quản lý dạy
học cấp khoa và tổ bộ môn trực thuộc ở trường cao đẳng, gồm: Quản lý việc đảm
bảo mục tiêu dạy học của bộ môn; Quản lý về thực hiện nội dung, chương trình đào
tạo; Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên; Quản lý việc bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
1.4. Vị trí, yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin,
Tư tưởng HCM
1.4.1. Vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng HCM trong các
trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam
Luận văn đã khái quát Vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác- Lênin, Tư
tưởng HCM theo từng yếu tố cấu trúc QTDH: Về giáo trình, tài liệu tham khảo do Bộ
Giáo dục & Đào tạo tổ chức biên soạn; Về Phân bố chương trình, tổ chức dạy học;
Về thời lượng 16 đơn vị học trình (240 tiết học).
Đồng thời Luận văn cũng chỉ rõ việc nghiên cứu, học tập các khoa học Mác-
Lênin còn có ý nghĩa thực tiễn: Trang bị những nhận thức lý luận chính trị - xã hội
cho người học: Giúp sinh viên có nhận thức tổng hợp toàn diện về chủ nghĩa Mác-
Lênin, Tư tưởng HCM và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam; Cung cấp cho sinh
viên một cách có hệ thống, có chọn lọc những kiến thức cơ bản của môn học; Trang
bị những kiến thức cơ bản của kinh tế chính trị Mác-Lênin, các quy luật kinh tế khách
quan, sự vận dụng các quy luật kinh tế vào nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên CNXH; Góp phần rèn luyện cho sinh viên phương pháp biện chứng duy vật, làm
định hướng để môn học khác, tự giác sử dụng nó như một công cụ; Góp phần xây
dựng niềm tin vào con đường xây dựng CNXH, có cơ sở lý luận khoa học phê phán
bác bỏ những quan điểm sai lầm; Học tập nghiên cứu Tư tưởng HCM để hiểu rõ hơn,
sâu hơn giá trị to lớn của tư tưởng HCM đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và
của nhân dân ta.
1.4.2. Yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư
tưởng HCM
1.4.2.1. Yêu cầu đặc thù của các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
- Về nội dung giáo trình: sử dụng giáo trình các môn Khoa học Mác-Lênin, tư tưởng
HCM phải bổ sung theo nội dung của Văn kiện cụ thể là văn kiện Đại hội X của
Đảng, báo cáo lý luận - thực tiễn của đất nước qua 20 năm đổi mới.
- Về phương pháp giảng dạy: Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng
chuyển quá trình dạy học ở bậc đại học thành quá trình tự học của HS-SV.
- Về kiểm tra, thi kết thúc môn học và thi tốt nghiệp: Thực hiện theo quy chế đại học
và cao đẳng chính quy ban hành.
8
1.4.2.2. Yêu cầu đặc thù đối với giảng viên môn học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
Luận văn đã xác định 3 yêu cầu đặc thù:
a) Đối với giáo viên CĐ, ĐH và nhất là đối với giảng viên Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh cần phải thường xuyên hoàn thiện tri thức, kĩ năng nghề nghiệp và không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng con đường đào tạo, bồi dưỡng,
học tập thường xuyên, có hệ thống toàn diện; b) Các trường căn cứ vào quy mô đào
tạo, khối lượng giảng dạy, quy hoạch đội ngũ để tuyển giảng viên các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng HCM đảm bảo về số lượng và chất lượng; c) Những giảng viên
dạy kiêm môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM phải tham dự chương trình bồi
dưỡng, chuẩn hoá kiến thức .
1.5. Một số định hướng đổi mới giáo dục ĐH, CĐ ở Việt Nam hiện nay
1.5.1. Về chủ trơng đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng hiện nay
Trước xu thế đổi mới giáo dục trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng thông tin,
Đảng CSVN đã sớm xác định giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, “lĩnh vực then chốt”,
“nền tảng, động lực” cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại và cần phải có một cuộc vận động “đổi mới giáo dục thật cơ bản và toàn diện cả
về cơ cấu, nội dung, phơng pháp dạy -học”. Trong đó, đổi mới GDĐH là một khâu
quan trọng đột phá trong đổi mới giáo dục hiện nay
1.5.2. Một số định hướng đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng hiện nay
Luận văn đã khái quát nội dung cơ bản của Nghị quyết số14/2005 của chính
phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Trong đó
nêu rõ, quyết tâm của Đảng và nhà nước ta về đổi mới GDĐH: “Đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, tạo được sự chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả
và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân.” [11,Tr.2].
Luận văn đã trình bày các định hướng đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng
hiện nay theo một số nội dung sau: Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học;
Chuyển đổi phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ; Yêu cầu đặt ra của đổi mới
giáo dục đại học hiện nay.
Riêng mục Định hướng về đổi mới dạy học các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
HCM, Luận văn đã khái quát: a) Xác định “khâu then chốt” là đổi mới phương pháp
giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng HCM: b) Tăng cường
hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
HCM; c) Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài chính trong đào tạo đại học; d) Tăng cường công tác lãnh đạo của các
9
cấp uỷ đảng và điều chỉnh một số chính sách đối với đào tạo đại học; e) Cần tập trung
mọi biện pháp để đẩy lùi tình trạng mất kỷ cương, tiêu cực, suy thoái về đạo đức của
một bộ phận không nhỏ giáo viên; Khắc phục tình trạng một bộ phận sinh viên mờ
nhạt về lý tưởng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC - LÊNIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TẠI TRƯỜNG CĐ KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
2.1. Một số nét khái quát về hoạt động đào tạo của Trường CĐ Kinh tế-KTCN I
2.1.1. Quá trình phát triển của trường
Sau khi được hoàn toàn giải phóng (1955), miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ
khôi phục và phát triển kinh tế. Năm 1956 Trường Trung cấp kỹ Thuật III của Bộ
Công nghiệp được thành lập.
Tháng 8/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định hợp nhất Trường Công Nhân Kỹ
thuật Công nghiệp nhẹ Hà Nội (Tức là Công nhân Dệt 8/3 trước đây) với Trường
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ. Từ đó Trường có thêm phân hiệu tại 465 Minh
Khai, TP Hà Nội.
Trường chính thức được nâng cấp thành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp nhẹ theo quyết định 478TTg ngày 24/7/1996 của Thủ tướng chính phủ và
đến tháng 4/1998 Trường được đổi tên thành Trường CĐ Kinh tế - KTCNI cho đến
nay. Đến tháng 11 năm 2007 trường đã được Bộ Công Thương công nhận chính thức
là trường Đại học Kinh Tế - Kỹ thuật công nghiệp
2.1.2. Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo
2.1.2.1. Về cơ cấu quản lý của nhà trường (xem Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo)
2.1.2.2. Cơ cấu đào tạo của nhà trường
Nhà trường hiện đang đào tạo nhiều ngành nghề ở các bậc cao đẳng, trung học và
liên kết đào tạo đại học: Bậc cao đẳng (15 ngành), Bậc trung cấp nghề (5 ngành) và
Trung cấp (12 ngành) với khoảng hơn 1500 HSSV/ năm
(xem Bảng 1 Cơ cấu đào tạo của trường Cao đẳng KT-KTCNI)
2.1.3. Tình hình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2.1.3.1. Số liệu tổng quan
Hiện nay nhà trường đã có 304 cán bộ quản lý và giáo viên trong đó có 144 nam và 160 nữ.
- Số liệu thống kê cho thấy: tuổi trung bình của CBQL là 34, thâm niên công tác
trung bình của cán bộ quản lý là 9 năm công tác.
10
- Riêng tổ bộ môn Mác-Lênin có tổng số giáo viên là 22 trong đó: 10 nam và 12 nữ.
Tuổi trung bình là 30. Thâm niên giảng dạy trung bình là 6 năm.
2.1.3.2. Đánh giá về đội ngũ giáo viên
a/ Những mặt mạnh: Hầu hết CBQL, giảng viên đạt trình độ chuẩn. So với nhiều
trường khác đây là một lực lượng mạnh. Trong tổng số 304 cán bộ, giảng viên có: 14
Tiến Sỹ; 124 Thạc sỹ còn lại là cử nhân. Đội ngũ giáo viên Mác - Lênin, Tư tưởng
HCM có 10/22 người có trình độ thạc sỹ, còn lại có trình độ cử nhân. Đội ngũ giáo
viên của tổ bộ môn luôn có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.
b/ Những mặt hạn chế:- Thiếu chuyên gia đầu đàn cho các ngành nghề mới đào tạo;
Số giáo viên có học hàm, học vị cao còn thiếu so với nhu cầu phát triển; Số giáo viên
các ngành đào tạo còn thiếu. Cụ thể nhiều giáo viên của bộ môn Mác-Lênin phải
giảng dạy cả 5 môn cho toàn trường. Tính cả 2 cơ sở đào tạo của trường mới có 22
giáo viên. Đội ngũ giáo viên trẻ, mới ra trường nên còn ít kinh nghiệm giảng dạy
cũng nh kinh nghiệm thực tế; Do 2 cơ sở đào tạo cách xa nhau nên việc điều hành vị
trí quản lý có những khó khăn nhất định.
c/ Kết quả điều tra về hiệu quả bộ máy quản lý
Qua khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên, chúng tôi đi đến
kết luận như sau: cơ cấu và trình độ chuyên môn, phẩm chất và năng lực đội ngũ GV
nói riêng và về hiệu quả bộ máy quản lý của nhà trường hiện tại còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng tốt với nhiệm vụ đào tạo đặt ra hiện nay.
2.2. Thực trạng quản lý dạy học của bộ môn Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
2.2.1. Mô tả về phương pháp nghiên cứu
Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng quản lý dạy học của bộ môn Mác-Lênin,
Tư tưởng HCM, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý (gồm
20 CBQL), giáo viên (gồm 26 GV) và HS-SV trong nhà trường (gồm 150 SV).
- Về mẫu phiếu điều tra: đối với CBQL là 7 câu hỏi.Tổng số người được điều tra là
20 (xem phụ lục số 1); với giáo viên là 8 câu hỏi.Tổng số người được điều tra 26 (xem
phụ lục số 2); với HS - SV là 7 câu hỏi.Tổng số người được điều tra 150 (xem phụ lục số
3).
- Nội dung khảo sát được tập trung vào các vấn đề sau: Nhận thức giáo dục lý
luận chính trị của CBQL, giáo viên và HS-SV về vị trí vai trò của các môn khoa học
Mác-Lênin, tư tưởng HCM; Tình hình quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý bộ môn Mác - Lênin; Về thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy và
NCKH của giáo viên bộ môn Mác- Lênin; Về thực trạng chất lượng hoạt động tập
của học sinh trong quá trình dạy học môn Mác- Lênin; Thực trạng đảm bảo thông tin
trong quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM; Thực
11
trạng quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC kỹ thuật và về Thực trạng về kiểm tra
đánh giá hoạt động giảng dạy của bộ môn.
2.2.2. Thực trạng về quản lý giảng dạy bộ mô Mác- Lênin, Tư tưởng HCM
2.2.2.1. Về cơ cấu trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên Mác-Lênin
Để xác định rõ thực trạng về đội ngũ, cơ cấu, trình độ chúng tôi lấy ý kiến của 20 cán
bộ quản lý và 26 giáo viên bộ môn Mác - Lênin về trình độ và chất lượng chuyên
môn
của đội ngũ giáo viên Mác - Lênin, Tư tưởng HCM Kết quả thu được như sau (xem
bảng 2. Đánh giá chất lượng của đội ngũ GV Mác- Lênin, Tư tưởng HCM).
Qua bảng thống kê về đội ngũ giáo viên Mác -LêNin, Tư tưởng HCM trường CĐ
Kinh tế -KTCNI cho thấy: sự chênh lệch về ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên là không
đáng kể nên chúng tôi không tách ra mà gộp số ý kiến trả lời trong kết quả chung:
Có 93,4 % ý kiến cho rằng các giáo viên bộ môn Mác- Lênin có quan điểm
chuyên môn tốt; Chỉ có 2,4% ý kiến cho rằng việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ của giáo viên Mác- Lênin chưa đạt yêu cầu; Phần lớn giáo viên có
khả năng nghiên cứu khoa học, tích cực tìm hiểu thực tế, nghiên cứu các văn bản, tài
liệu, thu thập thông tin vận dụng vào bài giảng sinh động;
Tuy nhiên có ý kiến đánh giá chưa thống nhất: 57,3% ý kiến cho rằng giáo viên
Mác- Lênin hiểu biết vững vàng về kiến thức các môn học .
TT
Mức độ
Ý kiến
Trình độ
Đã làm tốt
Đạt yêu cầu
Chưađạt
y.cầu
SL
%
L
%
SL
%
1
Có quan điểm chuyên môn
43
93.4
3
6.5
0
0
2
Thực hiện mục tiêu giáo dục của ngành học,
bậc học
39
84,7
7
15.2
0
0
3
Thực hiện đúng nội dung chương trình được
duyệt
31
67.3
15
32,6
0
0
4
Hiểu biết vững vàng về kiến thức các môn học
26
56.5
20
43.4
0
0
5
Tích cực đổi mới PPDH hình thức, áp dụng
được phương tiện, kỹ thuật dạy học
36
78.2
10
21.7
0
0
6
Có kỹ năngNCKH, vận dụng cácTLTK vào bài
giảng
31
67.3
15
32.6
0
0
7
Kỹ năng DH phù hợp với SV
38
82.6
6
13.0
2
4.3
12
8
Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
SV
34
73.9
10
21.7
2
4.3
9
Tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ
38
82.6
7
15.2
1
2.1
10
Tìm tòi, tham khảo tài liệu, thực tế để phục vụ cho
công tác giảng dạy
37
80.4
9
19.5
0
0
11
Tham gia NCKH phục cho GD, chuyển giao
công nghệ, hướng dẫn sinh viên NCKH
30
65.2
6
13.0
10
21.7
Bảng3. Đánh giá chất lượng của đội ngũ GV Mác Lênin,Tư tưởng HCM
2.2.2.2. Về quản lý hoạt động giảng dạy của bộ môn
a) Về thực trạng giảng dạy: Kết quả thu thập ý kiến của Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo- NCKH, giáo viên trong toàn trường về thực trạng giảng dạy các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, được trình bày theo từng mặt: Về chất lượng của
đội ngũ giáo viên; Về quản lý hoạt động giảng dạy của bộ môn; Về quản lý hoạt động
NCKH, đổi mới PPGD.
Phân tích các kết quả cho ta nhận xét: Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên theo hình thức như trên bộc lộ một số mặt hạn chế sau đây:
- Chưa tập hợp được ý kiến phản hồi từ phía người học.
- Không thường xuyên đầu tư nghiên cứu, cập nhật mới kiến thức bổ sung vào bài
giảng, sử dụng thiết bị, mô hình học dụng cụ trong giảng dạy còn ít nên chất lượng
bài giảng chưa cao.
- Lãnh đạo khó đánh giá sát thực hoạt động giảng dạy của giảng viên trên lớp
cũng như việc hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu khoa học.
- Hiện vẫn còn nhiều giáo viên chuẩn bị bài chưa tốt như: đầu tư thời gian biên
soạn bài giảng, giáo án còn ít.
- Chưa thường xuyên đầu tư nghiên cứu, cập nhật mới kiến thức bổ sung vào bài
giảng, sử dụng thiết bị, mô hình học dụng cụ trong giảng dạy còn ít nên chất lượng
bài giảng chưa cao.
Việc kiểm tra đánh giá giảng viên thực hiện theo từng tổ môn, khoa và cuối cùng là
thanh tra cấp trường. Việc bình bầu giáo viên giỏi thông qua bỏ phiếu kín trong hội
đồng thi đua nhà trường.
Trường CĐ Kinh tế- KTCNI đã nhiều lần kiểm tra đánh giá xếp loại cán bộ giảng
dạy của trường. Kết quả đánh giá phản ánh tình hình cán bộ của giáo viên Mác-
Lênin. Đa số (95%) được đánh giá tốt và khá.
13
Tiêu chí
Năm
Tốt
(%)
Khá
(%)
Trung Bình
(%)
Không đạt
(%)
2002- 2003
38,5
32,3
27,1
2,1
2003- 2004
42,6
37,8
19,6
0
2004-2005
45,7
38,5
15,8
0
2005- 2006
49,5
42,6
7,9
0
2006-2007
51,7
43,5
4,8
0
Bảng 4. Kết quả kiểm tra công tác chuẩn bị giảng dạy của giáo viên
(Nguồn: Phòng Đào tạo).
2.2.2.3. Về quản lý hoạt động NCKH và đổi mới PPDH
a) Về quản lý hoạt động NCKH của giáo viên
- NCKH là một công việc của giáo viên ở trường ĐH,CĐ. Đó là bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn và năng lực của giáo viên.
Công tác nghiên cứu khoa học của GV Mác-Lênin còn rất yếu, mới chỉ dừng ở mức
độ nghiên cứu lý thuyết cơ bản.
- Về việc lập kế hoạch trong công tác giảng dạy và NCKH.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên hết sức quan trọng trong việc quản lý hoạt động dạy
học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM nói riêng, của nhà trường nói
chung. Việc lập kế hoạch đã tuân theo đúng quy trình và kết hợp các phương
pháp (Xem số liệu ở Bảng 5)
Qua đó chúng ta thấy rằng việc bồi dưỡng cho giáo viên nắm bắt được bản chất
của các phương pháp trong quản lý hoạt động dạy học có ý nghĩa hết sức quan trọng.
b) Về công tác nghiên cứu đổi mới PPDH và sử dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy bộ môn.
Tổ bộ môn Mác-Lênin, Tư tưởng HCM đã đề ra yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học đối với tất cả các môn học. Tinh thần của đổi mới giáo dục đại học là:
- Tăng cường việc học sinh tự học, tự nghiên cứu. Giáo viên giữ vai trò là người tổ
chức hướng dẫn hoạt động học.
- Từ những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì việc quản lý hoạt động dạy
học cũng phải thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
2.2.3. Thực trạng về quản lý các hoạt động học tập của HS-SV
2.2.3.1. Một số kết quả thống kê
Qua Bảng thống kê số 6, số 7 cho thấy, chất lượng đào tạo đào tạo của nhà trường
chưa cao.
14
Nhận xét trên đây được bổ xung bằng các quan sát thực tế, chúng tôi nhận thấy
hoạt động học của trò chỉ diễn ra trên giảng đường. Hoạt động học của SV trên lớp
chủ yếu là trả lời theo những yêu cầu của GV. Học sinh chưa có biết trình bày quan
điểm và chưa chịu tìm tòi, nghiên cứu thêm những kiến thức trong các tài liệu tham
khảo. Hoạt động học tập của SV theo một khuôn mẫu từ phổ thông, thầy giao nhiệm
vụ gì, trò làm nhiệm vụ đó. SV ít có khả năng tự nghiên cứu, mà dựa dẫm vào thầy
rất nhiều, tính sáng tạo trong học tập rất hạn chế.
Hoạt động tự học của SV được thực hiện qua việc thực hiện yêu cầu của giáo viên
chẳng hạn nh: đọc giáo trình và làm bài tập ở nhà. GV kiểm tra việc học ở nhà của
SV thông qua việc chấm đề cương.
2.2.3.2. Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động Học tập của HSSV
Quản lý SV học tập các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM chính là quản lý
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức phẩm nhân cách của SV.
Chất lượng học tập của học sinh ở bảng 7 cho thấy việc quản lý hoạt động học tập
của HSSVchưa được tốt. Khảo sát ý kiến của 150 học sinh sinh viên trong toàn trư-
ờng về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HSSV, chúng tôi thu
được kết quả như sau: (Bảng số 8)
Qua số liệu của tổng hợp của bảng 8 cho ta thấy:
- Có 50% ý kiến cho rằng việc “Thực hiện thi chung để đánh giá chất lượng của
từng lớp, “Đánh giá phân tích kết quả học tập của HS -SV theo từng học kỳ, năm học
“Được đánh giá ở mức độ thường xuyên
- 60% ý kiến đánh giá mức độ thường xuyên về “Xây dựng thông tin hai chiều
giữa nhà trường và gia đình SV” Tuy nhiên chỉ có 45% ý kiến đánh giá có kết quả
thực hiện ở mức độ tốt.
- Việc tổ chức cho học sinh, sinh viên NCKH chỉ có 13,3 ý kiến đánh giá đã thực
hiện thường xuyên và có đến 86,7% ý kiến đánh giá là kết quả thực hiện chưa tốt.
2.2.4. Thực trạng về quản lý CSVC phục vụ dạy học các môn học
2.2.4.1. Một số nhận xét chung về cơ sở vật chất của trường
Nhìn chung, trang thiết bị dạy thực hành cho các khoa, bộ môn trong đó có Bộ
môn Mác - Lênin nhìn chung còn thiếu.
2.2.4.2. Về quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học các môn học
- Việc đầu tư củng cố, trang thiết bị dạy học như bố trí phòng học, điều tiết sử dụng
các phòng máy vi tính, các phòng thực hành nhìn chung còn chưa tốt.
- Hàng năm, thư viện nhà trường đã cố gắng bổ sung đầu sách tuy nhiên vẫn còn thiếu.
- Do phải đáp ứng nhu cầu người học, thị trường lao động nên thời gian, nhân lực,
tài chính đầu tư cho việc soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập còn nhiều hạn
chế.
15
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Việc xây dựng các biện pháp quản lý qúa trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng HCM ở trường Cao đẳng KT-KTCNI trong điều kiện đổi mới giáo
dục đại học hiện nay đã được luận văn xác định phải tuân thủ các nguyên tắc định
hướng sau đây:
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích/ Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ/ Nguyên
tắc đảm bảo tính thực tiễn và Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chủ trương đổi
mới giáo dục đại học.
3.2. Biện pháp quản lý QTDH các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
3.2.1. Nâng cao nhận thức giáo dục cho CBQL, giáo viên và HS-SVvề vi trí vai trò
các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM về đổi mới GDĐH
3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp
- Giáo dục chính trị tư tưởng cho CBQL, giáo viên và HS-SV là một nhiệm vụ
trọng tâm trong các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và của bộ môn Mác-Lênin,
Tư tưởng HCM nói riêng.
- Trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay nhiệm vụ của bộ môn Mác-
Lênin không chỉ quan tâm đến dạy chữ, mà còn phải coi trọng đến việc dạy người
- Chủ trương đổi mới giáo dục đại học trong đó có yêu cầu đổi mới dạy học các
môn khoa học Mác-Lênin là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta.
3.2.1.2. Mục tiêu của biện pháp
- Định hướng đúng trong suy nghĩ và hành động của mọi người.Trang bị cho
giáo viên, cán bộ quản lý, sinh viên nhận thức đúng về chủ trương đổi mới giáo dục
đại học hiện nay. Biện pháp về tăng cường nhận thức cho cán bộ, giáo viên về đổi
mới giáo dục đại học
3.2.1.3. Nội dung của biện pháp
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể về công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
trong đó việc nâng cao nhận thức về các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
trong điều kiện đổi mới giáo dục Đại học hiện nay .
b) Tuyên truyền công tác giáo dục lý luận chính trị đối với CBQL, giáo viên, HS-SV
về các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước.
c) Tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy về đổi mới giáo dục
đại học theo nội dung của nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt nam.
16
d) Tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về tính ưu việt và những
yêu cầu của đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
e) Thường xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động nhằm rút kinh nghiệm, điều chỉnh
cho kịp thời, phù hợp.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Quán triệt tới toàn bộ cán bộ QL, giáo viên, HSSV nhận thức nghiên cứu các
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
- Cần được các cấp uỷ chỉ đạo sát sao hơn nữa nhất là các cấp uỷ Đảng nằm
trong hệ thống giáo dục và đào tạo
- Tăng cường phối hợp với phòng Đào tạo, Phòng tổ chức cán bộ HSSV, các
cấp uỷ Đảng.
3.2.2. Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ giáo viên Mác-
Lênin, Tư tưởng HCM
3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp
- Việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ giáo viên Mác-
Lênin,Tư tưởng HCM là rất cần thiết và đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của đảng uỷ,
Ban giám hiệu nhà trường.
- Trong quy hoạch phát triển đội ngũ thì học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của cán bộ.
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy của bộ môn đa số còn mới, trẻ và kinh nhiệm còn ít.
3.2.2.2. Mục tiêu của biện pháp
- Quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung cán bộ quản lý của bộ môn đảm bảo đủ về
số lượng hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy các môn
khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM về kiến thức kỹ năng quản lý rèn luyện phẩm chất
đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất nhà giáo.
3.2.2.3. Nội dung thực hiện biện pháp
- Tuyển chọn cán bộ, đề bạt cán bộ quản lý đúng quy trình, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ chung kết hợp với
nguyện vọng, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
- Xây dựng kế hoạch, hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng tại
chỗ, tự rèn luyện.
- Mọi cán bộ quản lý đều phải tham gia học tập bồi dưỡng nghiên cứu nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị của mình.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp
17
- Quán triệt đầy đủ sâu sắc tới toàn cán bộ giảng viên về tầm quan trọng của
việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên đối với việc nâng cao
chất lượng.
- Huy động sự phối hợp của công đoàn bộ phận, của chi đoàn giáo viên, của
chi bộ Đảng.
- Tạo mọi điều kiện trang bị đầy đủ phương tiện, tài liệu, thiết bị.
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của giáo viên
3.2.3.1. Cơ sở của biện pháp
- Quản lý hoạt động giảng dạy nhằm làm đảm bảo cho giáo viên thực hiện
đúng quy chế quy định, đúng quy hoạch và đạt được mục tiêu đề ra với chất lượng,
hiệu quả cao nhất.
- Hoạt động giảng dạy của thầy là có vai trò quyết định trực tiếp chất lượng,
hiệu quả học tập của học sinh.
- Đối với cán bộ giảng dạy ở trường ĐH, CĐ, công tác NCKH gắn liền vói
hoạt động giảng dạy.
3.2.3.2. Mục tiêu của biện pháp
- Quản lý tốt hơn nữa các khâu trong quá trình thực hiện giảng dạy của bộ
môn Mác-Lênin và của mỗi giáo viên.
- Phải coi NCKH là một nội dung quan trọng của biện pháp này.
3.2.2.3. Nội dung của biện pháp được cụ thể hoá như sau
a) Tăng cường quản lý việc chỉ đạo và thực hiện mục tiêu chương trình, nội dung
giảng dạy.
b) Cải tiến nội dung phương pháp giảng dạy kiểm tra đánh giá
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
-Tổ trưởng bộ môn làm tốt công tác chính trị, tư tưởng để có một đội ngũ giáo
viên tâm huyết, yêu nghề, có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng;
giữ vững phẩm chất lương tâm, trách nhiệm của nhà giáo và xác định rõ tầm quan
trọng của việc cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy
- Tổ trưởng bộ môn cũng lập kế hoạch xin kinh phí mua sắm trang thiết bị, tài
liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa tổ trưởng bộ môn với các giáo viên trong việc
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy
3.2.4. Tăng cường quản lý các hoạt động học tập theo hướng tích cực hoá vai trò
chủ thể của người học
3.2.4.1. Cơ sở của biện pháp
- Một trong những định hướng về đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh,
sinh viên làm trung tâm
18
- Về yêu cầu quá trình đào tạo mới “Tín chỉ” phát huy vai trò, tự học nghiên cứu
- Kích thích tính chủ động sáng tạo của người học.
3.2.4.2. Mục tiêu của biện pháp
- Tạo cho học sinh có động cơ tập đúng đắn, tự giác vươn lên trong học tập và
rèn luyện.
- Tổ chức tốt cho học sinh học tập trên lớp, tự học ở nhà .
- Làm cho hoạt động học của học sinh chuyển mạnh theo hướng tự học, tự
nghiên cứu.
3.2.4.3. Nội dung của biện pháp
+ Giáo dục phẩm chất đạo đức cho SV.
+ Giáo dục cho SV yêu ngành, yêu nghề.
+ Giáo dục cho SV ý thức học tập, có ý thức vươn lên trong học tập.
Muốn đổi mới quá trình học tập của SV trước hết cần:
a) Chuẩn bị về tâm lý cho hoạt động học của sinh viên.
b) Kích thích tính chủ động sáng tạo của người học.
c) Thường xuyên đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Giáo viên giảng dạy môn đó phải phối hợp vơí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
nhiệt tình, trách nhiệm nắm vững nội quy, quy chế, có kinh nghiệm giảng dạy, quản
lý và am hiểu tâm sinh lý học sinh .
- Tham mưu cho giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu năm học, xây dựng biểu mẫu tổng
hợp báo cáo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh hàng tháng, tiêu chí bình xét thi đua.
3.2.5. Tăng cường hệ thống thông tin đảm bảo trong quản lý quá trình dạy học các
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
3.2.5.1. Cơ sở của biện pháp
- Xây dựng hệ thống thông tin sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt thông tin kịp
thời để xử lý thông tin linh hoạt hiệu quả.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin là một phương tiện cơ bản.
3.2.5.2. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp tổ trưởng bộ môn sử dụng thành thạo CNTT vào công tác quản lý của mình
- Xây dựng mối thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các bộ phận trong nhà
trường.
3.2.5.3. Nội dung của biện pháp
- Hướng dẫn tổ chức cho giáo viên và HS-SV khai vào phiếu cá nhân
- Thu thập thông tin liên quan đến như hồ sơ.
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý chất lượng dạy học.
- Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý quá trình dạy học.
- Xây dựng phần mền chương trình, nhập số liệu vào máy tính.
- Tạo bài giảng, phê duyệt bài giảng đưa vào sử dụng trong công tác giảng dạy.
- Phải phối hợp giữa phòng Đào tạo với bộ môn; giữa bộ môn với giáo viên;
giữa giáo viên với sinh viên để giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời hiệu quả.
19
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Đội ngũ giáo viên phải thông hiểu vè tin học, có khả năng truy cập mạng
Internet.
- Liên hệ thường xuyên với các giảng viên nhất là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
để luôn nắm bắt được tình hình học tập của SV.
- Liên hệ với các phòng, ban, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên của trường.
3.2.6. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho quá trình dạy học
3.2.6.1. Cơ sở của biện pháp
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng góp phần vào việc đổi
mới phương pháp dạy học.
- Phải đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động dạy học các môn khoa học Mác-Lênin,Tư tưởng HCM.
3.2.6.2. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho nhà quản lý cơ sở vật chất tận dụng tối đa những trang thiết bị đã có
để phục vụ cho công tác giảng dạy-học tập được tốt hơn.
- Giúp giáo viên và HS - SV biết tận dụng khai thác CSVC, trang thiết bị, các
nguồn thông tin liên quan đến giảng dạy học tập.
3.2.6.3. Nội dung và biện pháp thực hiện
- Xây dựng tăng cường bổ sung các trang thiết bị, phương tiện điều kiện phục
vụ dạy học.
- Củng cố, nâng cấp, xây dựng phòng làm việc của các khoa, tổ bộ môn
- Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị đặc biệt là các thiết bị hiện đại
phục vụ cho công tác giảng dạy, nhằm trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo.
- Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng và bảo quản trang thiết bị dạy học.
- Xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác các loại thiết bị dạy học.
- Tổ chức hướng dẫn giáo viên, học sinh nắm vững quy trình sử dụng và khai
thác các loại thiết bị nhất là các thiết bị hiện đại thuộc thế hệ mới.
- Lập kế hoạch tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm sử
dụng thiết bị dạy học ở một số trường điểm.
- Đầu thư trang thiết bị thêm đầu sách, tài liệu tham khảo các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
- Bộ máy quản lý phải tương xứng với nhiệm vụ.
- Lãnh đạo cấp trên quan tâm giúp đỡ.
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của bộ môn
3.2.7.1. Cơ sở của biện pháp
- Kiểm tra đánh giá là một khâu trong chu trình quản lý hoạt động dạy học.
- việc tăng cường, cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học
là cần thiết và quan trọng
3.2.7.2. Mục tiêu của biện pháp
- Nâng cao tính khoa học, khách quan, chính xác, từ đó tăng tính hiệu quả của
công tác kiểm tra, đánh giá.
- Đưa công tác kiểm tra đánh giá quá trình dạy học trở thành nề nếp
20
- Đề cao việc tự kiểm tra, đánh giá, qua đó tạo ra tính tự giác, tự chịu trách
nhiệm của cá nhân, đơn vị thực hiện nội quy, quy chế.
3.2.7.3. Nội dung thực hiện
- Cán bộ quản lý bộ môn thường xuyên kiểm tra việc tiếp nhận thông tin
- Kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Tư
tưởng HCM, của giảng viên, của bộ môn.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của sinh viên trong quá trìn học tập các
môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởngHCM.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động của các phòng ban, chức năng phục vụ công tác
dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện
- Tham mưu với Ban giám hiệu quán triệt mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức kiểm tra
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Cán bộ, giáo viên, học sinh phải thông hiểu các nội quy, quy chế, quy định của
ngành, của trường liên quan đến hoạt động dạy học.
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp
- Các biện được đề xuất trong luận văn đều được trả lời ở mức rất cần thiết và
có tính khả thi góp phần mang lại hiệu quả, chất lượng giảng dạy, học tập các môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng HCM.
- Các biện pháp đưa ra đều được đánh giá là cần thiết nếu tổ chức thực hiện tốt
và đồng bộ các biện pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, chất
lượng đào tạo nói chung của trường CĐ Kinh tế- KTCNI.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mô tả cách thức khảo sát
- Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập ý kiến của CBQL, cán bộ giảng viên, về
mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp các biện pháp đã đề xuất.
- Đối tượng khảo sát: Các cán bộ quản lý, cán bộ giảng viên
- Cách thức tiến hành: Điều tra bằng phiếu hỏi cụ thể:
1 phiếu dành cho CBQL với 20 cán bộ quản lý.
1 phiếu dành cho giáo viên với 26 giáo viên.
Đánh giá tính cần thiết có 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.
Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi, và không khả thi.
3.2.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, tổ trưởng bộ môn về các biện pháp quản
lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
Số lượng điều tra: n=20
T
T
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khôn
g cần
thiết
Rất Khả
thi
Khả thi
Khôn
g khả
thi
S
L
%
SL
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%