MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài……………………………………………….
1
2.
Mục đích nghiên cứu…………………………………………
3
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………….
3
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….
3
5.
Giả thuyết khoa học của đề tài ………………………………
4
6.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………
4
7.
Phương pháp nghiên cứu……………………………………
4
8.
Cấu trúc luận văn………………………………………………
5
Chương 1
Cơ Sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá
trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
HCM…….
6
1.1.
Quản lý giáo dục- quản lý các hoạt động dạy học…………
6
1.1.1.
Quản lý và các chức năng quản lý…………………………….
6
1.1.2.
Quản lý giáo dục………………………………………………
8
1.1.3.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường…………………
10
1.2.
Khái niệm và đặc điểm của quá trình dạy học ……………
14
1.2.1.
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học
…………………
14
1.2.2.
Đặc điểm của quá trình dạy học ở Đại học……………………
17
1.3.
Quản lý quá trình dạy học ở các trường Cao đẳng………….
22
1.3.1.
Vị trí của bậc cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân……
22
1.3.2.
Nội dung quản lý quá trình dạy học trong trường cao đẳng……
23
1.3.3.
Quản lý dạy học cấp khoa và tổ bộ môn trực thuộc ở trường
CĐ….
25
1.4.
Vị trí, yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa
học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM…………………………
27
1.4.1.
Vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
HCM trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam….
27
1.4.2.
Yêu cầu đặc thù của quá trình dạy học các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng HCM……………
30
1.5.
Một số định hướng đổi mới giáo dục Đại học cao đẳng……
32
1.5.1.
Chủ trương đổi mới GDĐH hiện nay…………………………
32
1.5.2.
Một số định hướng đổi mới giáo dục ĐH,CĐ hiện nay….
33
Tiểu Kết chương 1………………………………………………
44
Chương 2
Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học Mác -Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh………………………………………
45
2.1.
Một số nét khái quát về hoạt động đào tạo của Trường ……
45
2.1.1.
Quá trình phát triển của nhà trường…………………………….
45
2.1.2.
Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo……………………………
46
2.1.3.
Tình hình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên………
49
2.2.
Thực trạng quản lý dạy học của bộ môn Mác-Lênin………
51
2.2.1.
Về phương pháp nghiên
cứu…………………………………….
51
2.2.2.
Thực trạng về quản lý giảng dạy bộ môn ………………………
52
2.2.3.
Thực trạng về quản lý các hoạt động học tập của HS-SV.
59
2.2.4.
Thực trạng về quản lý CSVC phục vụ
………………………….
62
Tiểu kết chương 2………………………………………………
64
Chương 3
Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh………………
66
3.1.
Một số nguyên tắc định hướng………………………………
66
3.1.1
Nguyên tắc đẳm bảo tính mục đích……………………………
67
3.1.2
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ………………………………
67
3.1.3
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………………………
68
3.1.4
Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp…………………………….
68
3.2.
Những biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác-Lênin,Tư tưởng HCM……………………
69
3.2.1
Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức giáo dục chính trị cho
CBQL, GV và HSSV về vị trí vai trò các môn khoa
học………
69
3.2.2.
Nhóm biện pháp Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng …………….
71
3.2.3.
Nhóm biện pháp tăng cường đổi mới hoạt động giảng
dạy…….
73
3.2.4.
Nhãm biÖn ph¸p t¨ng c-êng qu¶n lý c¸c ho¹t ®éng häc ……
78
3.2.5.
Nhóm biện pháp tăng cường hệ thống thông tin ………………
81
3.2.6.
Nhóm biện pháp tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả……
83
3.2.7
Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá ………………
85
3.2.8
Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………….
88
3.3.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
89
3.3.1.
Mô tả cách thức khảo sát………………………………….
89
3.3.2.
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi …………………
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………
97
Kết luận…………………………………………………………
97
Khuyến nghị ……………………………………………………
100
Phụ lục
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Stt
Viết tắt
Viết đầy đủ
1.
Bộ GD&ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.
CĐ
: Cao đẳng
3.
CBGD
: Cán bộ giảng dạy
4.
CBQL
: Cán bộ quản lý
5.
CSVC
: Cơ sở vật chất
6.
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
7.
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
8
CNTT
: Công nghệ thông tin
9.
DH
: Dạy học
10.
ĐH
: Đại học
11.
ĐCSVN
: Đảng Cộng sản Việt nam
12.
GV
: Giảng viên
13
GDĐH
Giáo dục Đại học
14.
HS
: Học sinh
15
HCM
: Hồ Chí Minh
16.
HĐDH
: Hoạt động dạy học
17.
KH
: Kế hoạch
18.
KHTH
: Kế hoạch tự học
19.
KTCN
: Kỹ thuật công nghiệp
20.
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
21.
NDDH
: Nội dung dạy học
22.
PP DH
: Phương pháp dạy học
23.
PT
: Phương tiện
24.
QLĐT
: Quản lý đào tạo
25.
QLGD
: Quản lý giáo dục
26.
SV
: Sinh viên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng cộng sản Việt Nam kiên trì lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, đồng thời làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của Đảng, của cách mạng Việt Nam nói chung và của đường lối
phát triển giáo dục đào tạo nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nói riêng. Do đó thế hệ trẻ Việt Nam với mọi lứa tuổi, mọi bậc học đều
được học tập về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng HCM
Bác Hồ đã từng nói : “Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
thì phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đòi hỏi giáo dục đại học cao đẳng không chỉ quan tâm đào tạo mặt trình độ
nghề nghiệp mà còn đặc biệt coi trọng việc “dạy người với những phẩm
chất hàng đầu của con người mới XHCN”.
Giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên trong
giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được
đưa vào trong hệ thống đào tạo Đại học từ những năm 60 với mục tiêu hình
thành thế giới quan và những phẩm chất chính trị cần thiết như: Lý tưởng
cách mạng, niềm tin, ý chí, ước mơ, niềm tự hào dân tộc… Tất cả những
phẩm chất đó được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn
luyện tại trường Đại học và cao đẳng trong các họat động thực tiễn của
cuộc sống. Trong đó có vai trò đặc biệt của bộ môn Mác- Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên cho đến nay chất lượng dạy học các môn Khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra
trong giai đoạn hiện nay. Sinh viên hiện nay thường có quan niệm có
chuyên môn giỏi sẽ có việc là thu nhập cao Vì vậy, có không ít sinh viên
2
học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh với thái độ cầm
chừng miễn sao trả bài xong cho thầy cô. Thậm chí gian lận trong thi cử
các môn học quan trọng này đã trở thành căn bệnh mãn tính ở các trường
Đại học, Cao đẳng.
Mặt khác, trong đội ngũ giảng viên Mác- Lênin, Tư tưởng HCM cũng
xuất hiện những hạn chế có ảnh hưởng xấu đến công tác giảng dạy. Do số
lượng giảng viên quá thiếu nên mỗi giảng viên dạy từ 2 đến 3 môn, thậm chí
dạy không đúng chuyên ngành. Cũng do giảng viên phải dạy nhiều không có
thời gian nghiên cứu, làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy các môn học.
Về chất lượng, còn không ít giảng viên Mác-Lênin chưa có vốn kiến thức
sâu rộng, yếu về ngoại ngữ, chưa được trang bị có hệ thống sâu sắc về vấn
đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh đường lối cách
mạng của Đảng, nội dung và đặc điểm của thời đại ngày nay.
Chính vì lẽ đó Bộ chính trị đã nhiều lần ra nghị quyết về tăng cường vai
trò và chất lượng các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM trong nhà
trường. Đánh giá tình hình giáo dục - đào tạo, Nghị quyết hội nghị lần thứ
2 Ban chấp hành trung ương (Khoá VIII) đã chỉ rõ: “Chất lượng và hiệu
quả giáo dục còn thấp đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh,
sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân lập nghiệp.” [15 Tr.27]
Một trong các nguyên nhân của sự sa sút về chất lượng hiệu quả giáo
dục ở bậc đại học, cao đẳng không thể không kể đến vai trò và chất lượng
dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay ở
các trường đại học, cao đẳng còn chưa đạt được các yêu cầu chức năng vốn
có của các bộ môn này.
Trước tình hình trên là một giảng viên tại trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Công nghiệp I với mong muốn nâng cao trình độ, vận dụng lý
luận vào thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các
3
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã chọn đề
tài: “Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Công nghiệp I, trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay ” làm
đề tài nghiên cứu cuối khoá học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng,
đề tài cố gắng đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế-
KTCNI trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các môn các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế- KTCNI
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều
kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tổng quan và phân tích các lý luận quản lý giáo dục và các cơ sở pháp
lý của đào tạo Đại học, Cao đẳng liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong
điều kiện đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho việc xác định các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn
khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
4
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học các môn khoa
học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế - KTCN I và
tổng kết kinh nghiệm, khái quát hoá các biện pháp quản lý dạy học các
môn này tại Trường những năm gần đây, làm cơ sở thực tiễn của việc xác
định các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường CĐ kinh tế-KTCN I trong điều
kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học
Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I trong
điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Các biện pháp quản lý quá trình dạy học các môn khoa học Mác- Lênin,
Tư tưởng HCM nếu được xây dựng đồng bộ trên cơ sở kết hợp giữa các cơ sở
lý luận, sự kế thừa kinh nghiệm quản lý đào tạo vốn có và sự phát triển các
kinh nghiệm đó trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học cao đẳng hiện nay,
chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các môn khoa học
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường CĐ kinh tế-KTCN I.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Bước đầu hệ thống hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đưa
ra được cơ sở lý luận cho các biện pháp quản lý quả trình dạy học ở bộ
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM góp phần làm phong phú lý luận
quản lý giáo dục ở bậc Đại học, Cao đẳng.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy – học tập các học các môn
khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ Kinh tế-
KTCNI
5
- Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi ở trường CĐ Kinh tế-
KTCNI, thì kết quả nghiên cứu này cũng có thế xem xét vận dụng thành
công trong quá trình dạy học các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở các trường cao đẳng, đại học có điều kiện tương tự.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu một số khái niệm cơ bản của quản lý giáo dục, các cơ sở
pháp lý và nội hàm của vấn đề đổi mới giáo dục đại học, cao đẳng hiện
nay
- Nghiên cứu các văn bản của chính phủ, Bộ Công nghiệp, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Nam Định, quản lý về các hoạt
động đào tạo việc giảng dạy - học tập và của việc giảng dạy học tập các
môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Khảo sát kinh nghiệm quản lý
đào tạo, đánh giá thực trạng quá trình dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng HCM.
- Phương pháp quan sát : Quan sát các hoạt động đào tạo ở trường CĐ
kinh tế-KTCN I , các hoạt động giảng dạy – học tập ở bộ môn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng biểu bảng và các phân tích các định lượng tương ứng
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
6
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề quản lý quá
trình dạy học các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng HCM.
Chương 2. Thực trạng quản lý dạy học các môn khoa học Mác-
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường CĐ kinh tế-KTCN I.
Chương 3. Một số biện pháp lý quản lý quá trình dạy học các môn
Khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng HCM.
Trong luận văn gồm có phụ lục, biểu bảng, sơ đồ và tài liệu tham khảo.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Quản lý giáo dục và quản lý các hoạt động dạy học
1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật tác động đến một
hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi mô. Có nhiều cách tiếp
cận, do vậy rất có thể có nhiều cách quan niệm khác nhau về quản lý. Theo
các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức. [5, Tr.1]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa "Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến".
[21,14]
Các giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng, quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn. [20, Tr.17]
Những quan niệm về quản lý của các tác giả tuy có khác nhau về cách
tiếp cận nhưng đều toát lên một số quan điểm chung nhất về quản lý như sau:
- Là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.
- Là công cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm.
8
- Là phương thức hoạt động tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của
một nhóm, một tổ chức.
1.1.1.2. Các chức năng của quản lý
- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến
chưa thật đồng nhất trong thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý, song
về cơ bản đã thống nhất có 5 chức năng cơ bản: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ
đạo - Kiểm tra- Thông tin.[13, Tr.52]
- Kế hoạch: là chức năng trung tâm, được hiểu khái quát là một chương
trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý căn cứ vào hiện trạng ban đầu của tổ
chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, được hoạch định, lập ra trước khi tiến
hành thực hiện một nội dung nào đó để đạt được mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những
con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn, biến tập hợp các
thành tố rời rạc thành một thể toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác
với nhau một cách tối ưu.
- Chỉ đạo: là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực
chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng
vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn
ra trong kỷ cương trật tự.
- Kiểm tra đánh giá: là biện pháp tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành
của tổ chức, xem mục tiêu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra, chủ thể quản lý thấy được những bất cập, những
ưu điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân, có biện pháp điều
chỉnh xử lý, uốn nắn, phát huy kịp thời. Giúp chủ thể rút ra những bài học
kinh nghiệm quản lý trong quá trình vận hành.
9
- Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu còn đề nghị đưa “Thông tin quản lý”
như là một chức năng không thể thiếu.
Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện có hiệu quả
hay không phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin. Thông tin vừa là phương
tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức năng
quản lý trong hoạt động quản lý.
+ Thông tin là một nguồn lực. Không giống như những nguồn lực vật
chất, thông tin tự nó không tham gia vào việc xác định giá trị của mình.
Có thể biểu diễn sự kết nối các chức năng cơ bản của một chu trình
quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Các chức năng và chu trình quản lý
- Dựa trên 5 chức năng quản lý (bao gồm cả chức năng thông tin), có
thể giúp xác định các biện pháp quản lý dạy học phải có tính đồng bộ và
phản ánh được mối quan hệ giữa các chức năng.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Mục tiêu
Chất lượng, hiệu
quả, GD gia tăng
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
10
Quản lý giáo dục là một khái niệm quản lý chuyên ngành, dựa trên
các nguyên lý nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Khái niệm quản lý
cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái
niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung
mà hạt nhân là hệ thống các trường học.
Theo M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng và
chất lượng.[tr 93 ]
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang [21 tr 93] đã viết: Quản lý giáo dục thực
chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình
dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng,
quán triệt được những tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn.[3]
Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng đều
toát lên bản chất của quản lý giáo dục: đó là sự tác động có tổ chức, có tính
định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp
lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu như là một tập hợp những biện pháp về tổ
chức, phương pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… Do người
lãnh đạo cơ sở đào tạo đưa ra nhằm bảo vệ sự vận hành bình thường của
11
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự phát triển và mở rộng hệ
thống cả về số lượng và chất lượng. Quản lý giáo dục còn được hiểu rộng
hơn, theo nghĩa tổng quát, là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội.
Từ những ý kiến trên có thể khái quát được nội hàm cơ bản của quản
lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của chủ thể quản lý,
bao gồm một tập hợp các tác động có chủ đích thực hiện tốt các chức năng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo sự vận hành tối
ưu của một hệ thống/tổ chức/cơ quan giáo dục - đào tạo, nhờ đó mà đạt
được các mục tiêu phát triển giáo dục- đào tạo với chất lượng và hiệu quả
cao hơn.
Quản lý giáo dục bao gồm nhiều cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân, quản lý nhà trường, quản lý các hoạt động chuyên biệt.
Quản lý giáo dục không chỉ quản lý hoạt động dạy - học mà còn quản
lý lực lượng xã hội khác, các yếu tố, điều kiện khác nhằm đảm bảo chất
lượng, hiệu quả công tác giáo dục- dạy học.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là nhằm mục đích tăng
cường phân cấp quản lý bên trong nhà trường với những trách nhiệm và
quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ,
trên cơ sở đó đưa chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường (Cơ
sở đào tạo) đạt đến một trạng thái chất lượng cao hơn.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.1.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội,
12
thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công
dân cho tương lai. Với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính
giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ
chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương". [3tr 37].
Quản lý nhà trường theo nghĩa trực tiếp ở một cơ sở đào tạo, có thể
hiểu là một bộ phận của quản giáo dục, bao gồm nội dung quản lý tất cả
các hoạt động diễn ra trong nhà trường, đảm bảo đưa chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đào tạo của cấp học.
Quản lý nhà trường đại học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng
nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động
xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
và tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiên lên một trạng thái mới.
Dựa theo điều 53, Luật giáo dục 1998, có thể xác định nội dung Quản
lý nhà trường đại học bao gồm:
- Quản lý công tác tuyển sinh.
- Quản lý chương trình giáo dục và đào tạo do Bộ quy định.
- Quản lý hoạt động dạy và học.
- Quản lý con người tham gia hoạt động dạy và học.
- Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy học.
- Quản lý chất lượng đầu ra.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy và học là một trong các nội dung cơ
bản của quản lý nhà trường và có mối liên hệ với các yếu tố khác trong hệ:
1.1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy và
học tập trung chủ yếu vào các nội dung cơ bản sau đây:
13
a) Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là một bộ phận của kế hoạch giáo dục của một cở
sở đào tạo, trong đó bao hàm các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ
trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp tổ chức thực hiện, chương trình thực
hiện, thời gian, tiến độ và phân công thực hiện, được cụ thể hoá trong từng
tháng, từng tuần. Kế hoạch dạy học của nhà trường được triển khai thành
kế hoạch của các tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ, nhóm trưởng chuyên môn có trách nhiệm giám sát, đôn đốc chỉ
đạo cấp mình phụ trách thực hiện đúng kế hoạch.
b) Tổ chức chỉ đạo các hoạt động dạy – học
Thực chất hoạt động dạy học gồm hai hoạt động thành phần: hoạt
động Dạy của thầy và hoạt động Học của học sinh. Hai hoạt động này luôn
luôn gắn bó mật thiết với nhau, tạo nên đặc trưng của quá trình hoạt động
của nhà trường.
- Tổ chức chỉ đạo các hoạt động Dạy - Học, trước hết là phải đảm bảo
các yêu cầu về giảng dạy của giáo viên:
+ Đảm bảo tiến độ và yêu cầu chuyên môn thực hiện chương trình
môn học, kế hoạch giảng dạy các môn học.
+ Đảm bảo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội
ngũ giáo viên bộ môn.
+ Đào tạo chất lượng, hiệu quả giảng dạy và các kết quả, kiểm tra
đánh giá dạy học phù hợp với các mục tiêu số lượng, chất lượng đề ra.
+ Đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng bài dạy, giúp HS-SV đạt
được mục tiêu môn học, bài học.
- Tổ chức chỉ đạo dạy học còn là những tác động về phía người học :
+ Tổ chức quản lý nề nếp học tập.
+ Xây dựng phương thức học tập/ động cơ/ động lực của người học
14
+ Quản lý tốt các hoạt động học tập của sinh viên theo quy chế nhằm
đạt được chất lượng, hiệu quả đào tào.
+ Quản lý hoạt động học của HS-SV ở góc độ hoạt động GD, rèn
luyện về nhân cách, các hoạt động tập thể, lối sống và thói quen sinh hoạt
văn hoá, văn minh.
- Tổ chức quản lý dạy học còn là sự tác động để huy động mọi nguồn
lực (trí lực, vật lực, tài lịêu) trong và ngoài trường để tạo điều kiện tốt nhất
đảm bảo chất lượng dạy và học.
c) Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động dạy - học
Được tiến hành bằng các hình thức dự giờ, thăm lớp, phiếu hỏi, kiểm
tra khảo sát đầu năm, kiểm tra viết giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ và cuối năm.
Các biện pháp thường tiến hành là kiểm tra xác suất, kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất, kiểm tra có báo trước và kiểm tra toàn diện. Mục đích của các
biện pháp này nhằm phát hiện đúng, đánh giá sát nhất năng lực thực tế của
giáo viên và chất lượng thực của hoạt động dạy, học; đồng thời phát hiện
những điểm yếu, những bất cập về chất lượng do quá trình chỉ đạo và thực
hiện có sai lệch hoặc phát sinh từ thực tế biến động ngoài dự kiến.
Ngoài ra như đã nói ở trên, Quản lý các hoạt động dạy- học còn thể
hiện ở quản lý - tổ chức các mối liên hệ thông tin đa dạng, nhờ đó bảo đảm
các hoạt động giảng dạy hoạt động giảng dạy- học tập và quản lý hiệu các
hoạt động dạy trong nhà trường.
Vậy quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung cơ bản
nhất trực tiếp nhất của quản lý nhà trường.
Trong quản lý nhà trường nóí chung, quản lý quá trình dạy học nói
riêng có hai loại tác động cơ bản: tác động của những chủ thể quản lý cấp
trên và tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Chủ thể quản lý hoạt động dạy học của nhà trường chính là Ban giám
hiệu và bộ máy quản lý do Hiệu trưởng điều hành. Trong phạm vi hẹp hơn,
15
hoạt động dạy học diễn ra tại các đơn vị cơ sở của nhà trường (Khoa và
các Tổ bộ môn) và trực tiếp ở hoạt động giảng dạy của các giảng viên. Do
đó, chủ thể quản lý quá trình dạy học còn là cán bộ quản lý cấp Khoa, các
trưởng bộ môn và là các giảng viên.
Mặt khác, hoạt động giảng dạy của thày không thể tách rời hoạt động học
tập của học sinh trong quá trình dạy học thống nhất, do đó, quản lý quá trình
dạy học không thể không xem xét trong mối quan hệ biện chứng với việc quản
lý các hoạt động học tập của người học. Chất lượng giáo dục chủ yếu của nhà
trường do chất lượng dạy học quyết định, bởi vậy khi nói đến quản lý quá trình
dạy học còn phải xem xét đến mọi khâu, đến các yếu tố điều kiện đảm bảo
(thông tin, cơ sở vật chất…) của hoạt động quản lý nhà trường.
Vốn là một bộ phận hữu cơ của quá trình đào tạo có tính tổng thể,
nhưng công tác quản lý quá trình dạy học có những đặc điểm riêng, do đó
muốn nâng cao chất lượng hoạt động của quá trình này nhà quản lý cần
phải nghiên cứu sâu hơn về lý luận dạy học.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của quá trình dạy học ở bậc đại học, cao đẳng
1.2.1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học
1.2.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Lý luận dạy học đã khẳng định: Quá trình dạy học là quá trình sư
phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người
dạy và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những
tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo nhận thức và thực hành. Nói
cách khác, quá trình dạy học là tiến trình vận động kết hợp giữa các hoạt
động dạy và học để thực hiện các nhiệm vụ dạy và học đã được quy định
[13 tr. 23]. Việc giảng dạy và học tập được hiểu là hai mặt của một quá
trình bổ xung cho nhau, chế ước lẫn nhau, tác động qua lại với nhau, là
16
động lực kích thích bên trong của mỗi chủ thể phát triển, tạo ra hoạt động
dạy học với tư cách là một quá trình toàn vẹn, thống nhất.
- Trong quá trình dạy học, vai trò của người thầy là định hướng, tổ
chức, điều khiển, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến
người học một cách khoa học, do đó luôn luôn có vai trò và tác dụng chủ
đạo. Vai trò chủ đạo của giáo viên thể hiện qua việc định hướng, tổ chức,
điều khiển trực tiếp các hoạt động ở trên lớp, luôn luôn có ý nghĩa đặc biệt
với việc đảm bảo chất lượng của quá trình học tập.
Người học cần được tổ chức để có thể tiếp thu một cách có ý thức tự giác,
tích cực, tự lực hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt
động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học phải được coi là là chủ thể tích cực
của hoạt động học, của việc hình thành nhân cách của bản thân. Vai trò chủ
động, tích cực, năng động của học sinh trong quá trình học tập có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển
nhân cách của bản thân với ý nghĩa chủ thể sáng tạo.
- Quá trình dạy học chứa đựng nhiều quy luật: quy luật biện chứng
giữa dạy học và giáo dục, quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung
dạy học và phương pháp phương tiện dạy học, quy luật thống nhất biện
chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức, việc điều chỉnh và kiểm
tra hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học… Trong hàng loạt quy
luật đó thì quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ
bản. Sự tác động qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng được yêu cầu: nhận
thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối quan hệ Xuôi - Ngược, lựa
chọn những phương pháp dạy học thích hợp trên cơ sở phân tích những
thông tin thu được. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa thày và trò
được diễn ra theo cơ chế hợp tác, chính vì vậy người ta nói đến tính bình
đẳng và dân chủ trong dạy học như là một nguyên tắc của quản lý giáo dục
hiện đại.
17
- Quá trình dạy học là một hệ thống (chỉnh thể) luôn luôn ở trạng thái
vận động và phát triển. Nó gồm nhiều yếu tố cấu trúc tương tác trong mối
quan hệ biện chứng với nhau.
- Mục tiêu dạy học (kiến thức, thái độ, kỹ năng).
- Nội dung của dạy học (chương trình môn học, bài học)
- Phương pháp dạy và phương pháp học.
- Người dạy và người học.
- Kết quả dạy học (công tác kiểm tra đánh giá dạy học).
Do đó quản lý dạy học chính là quản lý theo từng yếu tố cấu thành quá
trình dạy học, tác động làm cho từng yếu tố phát huy hết tiềm năng (chất
lượng, hiệu quả) và đảm bảo quản lý tốt các mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố cấu trúc trong một quá trình dạy học.
1.2.1.2. Về bản chất của quá trình dạy học đại học
Khác với quá trình dạy học ở trường phổ thông, bản chất của quá
trình dạy học ĐH (bao gồm cả Cao đẳng) là quá trình nhận thức độc đáo
có tính chất nghiên cứu của người sinh viên dưới sự điều khiển của giảng
viên nhằm lĩnh hội một hệ thống tri thưc, kĩ năng, kĩ xảo một lĩnh vực nghề
nghiệp ở trình độ cao. Trong đó, phương pháp dạy học đại học phải được
coi là yếu tố quyết định, nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng năng lực tự
học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển nhân cách nghề
nghiệp.
Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học ĐH theo tác giả Lưu Xuân Mới,
được diễn tả bằng sơ đồ sau [18,Tr77]:
Sơ đồ 2: Sơ đồ cấu trúc chức năng của quá trình dạy – học đại học
Cộng
Môi trường kinh tế xã hội –
chính trị – khoa học - công nghệ
Khái niệm khoa học
Truyền đạt
Lĩnh hội
Điều khiển
Tự điều khiển
Dạy
Học
Tác
18
Giáo dục đại học giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ hệ thống giáo dục,
trực tiếp tác động đến trình độ phát triển của khoa học và công nghệ. Đào
tạo nhân lực là nhiệm vụ của nhà trường nói chung và của trường đại học,
CĐ nói riêng
Trong quá trình dạy học đại học, vấn đề then chốt là tổ chức, quản lý
mối quan hệ dựa trên sự hợp tác, cộng tác giữa hoạt động truyền đạt và
điều
khiển của thầy và quản lý hoạt động lĩnh hội và tự học của trò.
1.2.2. Một số đặc điểm của quá trình dạy học đại học, cao đẳng
Quản lý hoạt động dạy học đại học là tổ chức, quản lý các yếu tố
của quá trình, và là tập hợp tác động làm cho các yếu tố cơ bản của quá
trình dạy học vận hành có chất lượng hiệu quả, nhờ đó mà đạt được các
mục tiêu của dạy học. Cần phải làm sáng tỏ một số đặc điểm của quá trình
dạy học đại học (gồm cả bậc cao đẳng) theo từng yếu tố cơ bản của nó.
1.2.2.1. Về Mục tiêu của giáo dục đại học
Đào tạo người học có phẩm chất chính trị đạo đức, có ý thức phục vụ nhân
dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đào
tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên ngành đào tạo.[18, Tr.25]
19
Mục tiêu của giáo dục ĐH, CĐ là đào tạo ra con người năng động sáng
tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng lực giải quyết các vấn đề mới nảy sinh,
có năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, có năng lực tạo nghiệp, tiến
thân, lập nghiệp trong “thị trường sức lao động”[2, Tr.27]. Người tốt
nghiệp đại học ngày nay phải có những năng lực trội sau: Năng lực thích
ứng với những thay đổi rất nhanh; Năng lực trí tuệ, năng lực hành động,
năng lực tự học và năng lực quốc tế.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của dạy học ĐH, CĐ
Quá trình dạy học đại học, cao đẳng có ba nhiệm vụ cơ bản. Ba nhiệm vụ
dạy học này có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, biểu hiện sự tương
quan giữa dạy học, giáo dục và phát triển [18, Tr.68]
+ Dạy học nghề nghiệp ở trình độ cao bao gồm: Hệ thống tri thức và hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của sinh viên.
+ Dạy – học phương pháp nhận thức để tìm ra tri thức bao gồm: bồi
dưỡng cho sinh viên phương pháp luận khoa học; phương pháp nghiên cứu
và phương pháp tự học; Phát triển phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ
của sinh viên.
+ Dạy học thái độ góp phần bồi dưỡng cho sinh viên lý tưởng, niềm tin,
hình thành nên họ nhân sinh quan và thế giới quan khoa học; những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp cũng như thái độ, tác phong của người cán bộ khoa
học, kỹ thuật có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động
sáng tạo có khả năng thích ứng với những thay đổi nghề nghiệp.
1.2.2.3. Hoạt động giảng dạy và người giảng viên ở trường ĐH, CĐ
Giảng dạy ở trường ĐH, CĐ là chức năng đặc biệt của người có trình độ
chuyên môn cao (lý thuyết/ thực hành) nhằm tổ chức và điều khiển tối ưu
quá trình chiếm lĩnh tri thức (hệ thống khái niệm khoa học) của học viên,
trong và bằng cách đó hình thành trình độ năng lực chuyên môn và phát
triển nhân cách học viên phù hợp đặc trưng nghề nghiệp [18, Tr.65]
20
- Chủ thể của hoạt động giảng dạy là giáo viên ĐH, CĐ, người tổ
chức cấc hoạt động học tập của học sinh và giữ vai trò quyết định chất
lượng giáo dục. Đối tượng của hoạt động này là người học đã trưởng thành
(cũng là mục tiêu đào tạo), có vốn sống và năng lực nhận thức, năng lực
hành động khá tốt (qua tuyển chọn đầu vào là các cuộc thi quốc gia).
- Mục đích của hoạt động giảng dạy ở bậc ĐH, CĐ không chỉ giúp
người học học nắm vững kiến thức ở trình độ cao và hình thành kỹ năng
hoạt động nghề nghiệp chuyên sâu, mà rất quan trọng là từ đó hình thành
phương pháp tư duy, năng lực chuyên môn (thành thạo kĩ năng một ngành
nghề nhất định) và các phẩm chất nhân cách nghề nghiệp, nghĩa là làm cho
học viên trở thành người lao động thông minh, có tay nghề thành thạo và là
người công dân có ý thức xã hội .
- Nội dung giảng dạy ĐH, CĐ là hệ thống tri thức lý thuyết khoa học
và hệ thống kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ chuyên sâu nhằm trang bị cho
người học các phẩm chất, năng lực phù hợp yêu cầu của mục tiêu đào tạo
nghề nghiệp.
- Phương pháp giảng dạy (bao gồm các phương pháp nhận thức,
phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp
giáo dục ý thức học tập cho học sinh…) nhằm giúp người học có được
phương pháp tư duy và phương pháp lao động khoa học, hiệu quả
1.2.2.4. Hoạt động học tập và người học ở trường ĐH, CĐ
Đặc điểm của hoạt động học tập ở ĐH, CĐ khác xa với hoạt động học tập ở
trường phổ thông [17, Tr.65].
- Trước hết, học ở ĐH, CĐ là quá trình nhận thức đặc biệt, có tính chất
nghiên cứu khoa học và rèn luyện năng lực nghề nghiệp ở trình độ chuyên
môn cao.
21
- Học ở ĐH, CĐ là quá trình nhận thức đặc biệt, rất yêu cầu cao về tính
tự giác, tích cực, tự lực của người học. Do đó, thực chất dạy học ở ĐH, CĐ
chính là “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”:
- Học ở ĐH, CĐ là quá trình là hoạt động có đối tượng, trong đó người
học là chủ thể tích cực, hệ thống khái niệm khoa học của từng lĩnh vực
khoa học/ nghề nghiệp là đối tượng để chiếm lĩnh. Bản chất của học là sự
tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn kinh
nghiệm sống có được của cá nhân, từ đó phát triển thành hệ thống tri thức
khoa học, kỹ năng nghề nghiệp và hệ thống phẩm chất nhân cách phù hợp
yêu cầu đặc trưng nghề nghiệp .
- Phương pháp học ở ĐH, CĐ là các phương pháp nhận thức khoa học,
và các phương pháp thực hành nghề nghiệp ở trình độ lý luận bậc cao. Đó
là phương pháp nhận thức tích cực, chủ động đòi hỏi khả năng tư duy độc
lập và sáng tạo [18, tr.67].
Đặc thù và cũng là mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ở trường
ĐH, CĐ là dạy cách cho sinh viên, trang bị cho họ những phương pháp và ký
năng cơ bản để tăng cường khả năng tự học, thói quen học suốt đời.
Hoạt động học tập của sinh viên ở trường ĐH, CĐ được hiểu là hoạt động
do bản thân sinh viên quyết định và thực hiện một cách tự giác, tích cực,
chủ động, độc lập, sáng tạo để hoàn thành những nhiệm vụ học tập, làm
thoả mãn nhu cầu nhận thức của bản thân và đạt được mục tiêu đã định.
Hoạt động tập của sinh viên phải hướng tới rèn luyện kỹ năng tự học .
Việc rèn luyện kỹ năng tự học phải được nâng lên từng bước:
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của giảng viên.
- Tự học diễn ra dươi sự điều khiển gián tiếp của giảng viên.
- Tự học hoàn toàn thoát ly khỏi sự điều khiển của giảng viên.
Hình thức tự học có sự hướng dẫn trực tiếp của thầy, có vai trò định
hướng cho sự hình thành các kỹ năng tự học khi họ còn ngồi trên ghế nhà
trường, cũng như khi họ đã tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là việc hình