Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Các giải pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận tại Tổng công ty xăng dầu QĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.37 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử Tổng cục hậu cần gắn liền với lịch sử xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành của quân đội nhân dân Việt Nam. Trong những năm qua, bằng
trí tuệ, sức lực và máu xương của mình, các thế hệ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ
cơ quan Tổng cục hậu cần nói chung và các doanh nghiệp trong Tổng cục hậu
cần nói riêng đã góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của quân đội ta.
Là một doanh nghiệp nhà nước, tuy vậy nhiệm vụ của Tổng công ty
xăng dầu quân đội lại vô cùng nặng nề. Tổng công ty vừa là một doanh
nghiệp công ích hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng đảm bảo nhu cầu năng
lượng cho toàn quân, vừa tham gia phục vụ cho toàn nền kinh tế, bước vào
thời kỳ đổi mới, tổng công ty cũng đã trăn trở để tìm cho mình một hướng đi
đúng đắn và vững chắc, góp phần cùng các lực lượng trong toàn quân thưc
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo đường
lối đổi mới của đảng. Do đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
được Tổng công ty đặt lên hàng đầu.
Sau một thời gian được thực tập tại Tổng công ty, được nghiên cứu và
tìm hiểu về công tác tài chính tại Tổng công ty em đã quyết định lựa chọn
chuyên đề: “Các giải pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận tại Tổng công ty


xăng dầu quân đội” cho bài báo cáo của mình.
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương I: Những lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty xăng dầu quân đội
Chương III: Các giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Tổng
công ty xăng dầu quân đội
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
1
Báo cáo thực tập
Được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị em phòng tài chính em đã
được tiếp cận với thực tế công tác tài chính tại tổng công ty. Qua đó bổ sung
và hoàn thiện thêm vốn kiến thức của mình, nhưng do thời gian và trình độ
còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các anh chi em phòng
tài chính, em xin chân thành cảm ơn các anh chi em phòng tài chính cùng quý
Tổng công ty đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập vừa qua.
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
2
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Lợi nhuận
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh

doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp bỏ ra
chi phí để mua nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu, thuê lao động,… kết hợp
các yếu tố trên để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để
thu về một khoản doanh thu. Sau khi doanh nghiệp đã bù đắp phần chi phí đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phần dôi ra chính là lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Như vậy, lợi nhuận chính là phần lao động thặng dư vượt quá phần lao
động tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và
được đo bằng khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí đã bỏ
ra để thu được khoản doanh thu đó.
Công thức chung để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí hình thành doanh thu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết chặt chẽ của Nhà nước, để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp còn huy động thêm nguồn vốn vay từ bên ngoài và cuối mỗi khóa doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Do vậy, khi
nghiên cứu khái niệm về lợi nhuận liên quan người ta thường phân biệt
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
3
Báo cáo thực tập
+ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế - EBIT (Earnings before interest and
taxs): Lợi nhuận thu được khi doanh nghiệp chưa hoàn trả lãi vay vốn và chưa
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận trước thuế - EBT (Earnings before tax): Lợi nhuận doanh
nghiệp thu được khi đã hoàn trả lãi vay vốn nhưng chưa nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế - NI (Net income): Lợi nhuận doanh nghiệp thu

được sau khi đã trả lãi vay vốn và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nội dung và lợi nhuận của doanh nghiệp
* Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa các khoản
doanh thu và chi phí tài chính.
+ Lợi nhuận khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các
hoạt động khác ngoài doanh thu từ các hoạt động trên.
* Phương pháp xác định lợi nhuận:
•Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận hoạt động

sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thuần
bán hàng
-
Giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hóa dịch vụ
bán trong kỳ
Trong đó:
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
4
Báo cáo thực tập
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng cách lấy doanh thu bán
hàng trừ đi các khoản giảm trừ: Chiết khấu bán hàng (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại); các loại thuế gián thu tính gộp vào giá
bán (nếu có) (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…)
Doanh thu bán hàng: là biểu hiện của tổng giá trị hàng hóa. Dịch vụ mà
doanh nghiệp bán ra trong kỳ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm (giá vốn hàng bán): là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị
sản phẩm hay một loại sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm dịch vụ bán ra trong kỳ: là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ một đơn vị sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm: Giá
thành sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản ký doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho
nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng

gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật
liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho hội
đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên quản lý ở các phòng ban, các
khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho toàn
doanh nghiệp, công tác phí, chi thưởng sáng kiến…
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
5
Báo cáo thực tập
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
=
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà

doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa dịch vụ;
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư
vốn, huy động vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Chi phí liên quan đến mua, bán chứng khoán bao gồm khoản lỗ khi đầu
tư ngắn hạn, dài hạn (nếu có), hoa hồng môi giới…
- Trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Lãi vay vốn kinh doanh phải trả trong kỳ
- Chi phí liên quan đến việc cho vay vốn, như chi phí ký kết khi cho vay,
chi phí đòi nợ khi đến kỳ đáo hạn…
- Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
6
Báo cáo thực tập
- Lỗ tỷ giá hối đoái
• Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác -

Thuế gián thu
(nếu có)
Thu nhập khác: là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không
thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Thu nhập từ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập khác.
Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán (nếu có)
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau
Lợi nhuận
trước thuế
=

Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
7
Báo cáo thực tập
Hoặc
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
x 1 -
Thuế suất thuế
TNDN
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ
tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ gặp một số hạn chế như:
- Thứ nhất, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính
cuối cùng, lợi nhuận hàm chứa ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và
khách quan đã có sự bù trừ lẫn nhau. Nếu chỉ xem xét ở chỉ tiêu lợi nhuận

thì không thể thấy hết được sự tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận.
- Thứ hai, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về ngành nghề sản xuất,
về đặc điểm sản xuất kinh doanh, về quy mô kinh doanh, thị trường tiêu
thụ Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, tuy công tác
quản lý còn kém nhưng vẫn có thể thu được lợi nhuận lớn hơn những doanh
nghiệp thực hiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh tốt nhưng vốn nhỏ.
Vì thế việc so sánh lợi nhuận tuyệt đối của các doanh nghiệp với nhau để đi
đến kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không là điều hoàn
toàn không phù hợp.
Vì những lý do trên, để đánh giá, so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta cần
phân tích và phối hợp các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối, cho phép so sánh hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp khác nhau hay so sánh giữa các thời kỳ khác nhau
của một doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu thường được sử dụng
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
8
Báo cáo thực tập
1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận bán hàng
trước (hoặc sau) thuế với giá thành toàn bộ của hàng hóa bán ra trong kỳ.
Công thức xác định
Tỷ suất lợi nhuận giá thành (TSG)=
Trong đó:
TSG : Tỷ suất lợi nhuận giá thành
ZTT: Giá thành toàn bộ của hàng bán
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước (sau) thuế. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu quả
từ việc bỏ chi phí vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua việc phân tích tỷ
suất này đối với từng mặt hàng cụ thể, doanh nghiệp có thể định hướng tập
trung vào sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận giá
thành cao.
1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước (hoặc sau) thuế với doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận DTBH (TST)=
Trong đó:
TST: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
DTTBH : Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được sự
tác động của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, của các chính sách xúc tiến
bán hàng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước (sau) thuế với số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là đạt được lợi nhuận cao. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận
thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
9
Báo cáo thực tập
vốn kinh doanh đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh, thông qua đó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra

những biện pháp sử dụng vốn hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời của tài sản (ROA
E
)
Tỷ suất sinh lời của tài sản là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và
lãi vay với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định:
ROA
E
=
Trong đó:
ROA
E
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế vốn kinh doanh.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn
gốc của vốn kinh doanh. ROAE phản ánh một đồng tài sản hay vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh (TSV)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức
xác định:
TSV=
Trong đó:
TSV: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.

EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế sau khi đã trang trải lãi vay.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ. Công thức xác định:
ROA=
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
10
Báo cáo thực tập
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời tài
chính).
NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
KD
V
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định:
ROE=
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

E
: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào trình độ sử
dụng vốn, một mặt phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp.
ROE là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó phản ánh thu
nhập mà họ có thể nhận được khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp đạt được ROE cao sẽ khuyến khích được sự đầu tư nhiều hơn những
doanh nghiệp có ROE ở mức thấp.
Tóm lại: Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản có thể giúp các nhà
quản lý đánh giá được tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp một
các toàn diện, từ đó tìm ra các biện pháp tối ưu để này càng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế
hiện nay
1.2.1. Ý nghĩa của lợi nhuận và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
* Đối với doanh nghiệp
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
11
Báo cáo thực tập
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp
- Lợi nhuận là tiền đề quyết định sự tồn tại, phát triển của một doanh
nghiệp. Con đường cơ bản để tăng vốn chính là từ lợi nhuận do doanh nghiệp
làm ra.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển ổn định, vững chắc; giúp doanh nghiệp có vốn để đổi mới dây
truyền thiết bị, nắm bắt các cơ hội đầu tư… Một doanh nghiệp làm ăn có lãi,

và lãi năm sau tạo ra nhiều hơn năm trước bao giờ cũng đem lại lòng tin đối
với các đối tác làm ăn hơn là những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả của các quyết định
đầu tư, tài trợ, quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
cuối cùng thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận.
- Lợi nhuận là nguồn vốn để trích lập các quỹ của doanh nghiệp, để bù đắp
những tổn thất hay thiệt hại xảy ra trong quá trình kinh doanh; một phần giữ lại
để tái đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh; và để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động, động viên, khuyến khích họ nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong sản xuất hoặc giảm bớt một số khó khăn.
* Đối với người lao động
Khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì sẽ có điều kiện để cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động hơn thông qua quỹ phúc lợi,
qua việc trang bị đầy đủ trang thiết bị lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động cho người công nhân. Từ đó khuyến khích toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng - kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận.
* Đối với nền kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải trích một phần
lợi nhuận của mình để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước dưới hình
thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài nguồn thu chủ yếu từ thuế TNDN,
Ngân sách nhà nước vẫn còn nguồn thu từ các loại thuế khác. Tuy nhiên theo
lộ trình hội nhập WTO hàng rào thuế quan đang giảm dần và tiến tới xóa bỏ
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
12
Báo cáo thực tập
nhằm đảm bảo sự cạnh tranh thương mại bình đẳng giữa các nền kinh tế. Vì
vậy việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa giúp tăng thu cho Ngân
sách, để Nhà nước có nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện

cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Xuất phát từ thực tế thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp
Tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức kinh tế thế giới WTO, vấn đề làm thế nào để tồn tại và phát triển trong
môi trường kinh tế quốc tế trở nên nhức nhối hơn bao giờ hết khi các doanh
nghiệp trong nước phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiềm lực kinh tế
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa còn yếu kém hơn nhiều so với
các doanh nghiệp nước ngoài và ngoài nước. Hiện nay, rất nhiều các doanh
nghiệp trong nước rơi vào tình trạng kinh doanh khó khăn, do thiếu vốn, năng
lực quản lý yếu kém, do tính cạnh tranh của sản phẩm còn kém… Và do đó
tình trạng thua lỗ và phá sản diễn ra rất phổ biến. Muốn tồn tại và đứng vững
trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề đầu tiên là doanh nghiệp phải không ngừng
sáng tạo, tìm tòi những biện pháp quản lý, cách thức tổ chức hoạt động kinh
doanh hiệu quả ngày càng hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức, cải thiện hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nỗ lực vì mục tiêu cuối cùng là nâng cao lợi nhuận và khẳng
định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế.
1.2.3. Vai trò của công tác tài chính doanh nghiệp trong việc thúc
đẩy tăng lợi nhuận
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, nó nghiên cứu các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp lựa chọn, đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn với
quy mô lớn như các quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới Về mặt tài chính đó là quá trình hoạch
định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. Đưa ra
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
13
Báo cáo thực tập

các quyết định dài hạn đúng đắn thậm chí còn mang tính sống còn với doanh
nghiệp, nếu quyết định đó là đúng đắn có thể đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, tạo tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại,
một quyết định dài hạn sai lầm có thể đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu vốn, tổ chức
huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn giúp cho doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn thích hợp có thể làm giảm bớt chi phí sử dụng
vốn, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý sẽ gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những nội
dung của tài chính doanh nghiệp là sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản
lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp. Nhờ việc huy động tối đa số vốn hiện có vào sản xuất kinh doanh có
thể giúp doanh nghiệp tránh được những thiệt hại tài chính do ứ đọng vốn,
giúp tăng vòng quay của tài sản, giảm được nhu cầu vay vốn từ đó giảm được
số lãi vay phải trả, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính doanh nghiệp được xem như hệ huyết mạch trong “cơ
thể” doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, vai trò của tài
chính doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, là công cụ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp mà mục tiêu trước hết và cơ bản chính là
mục tiêu lợi nhuận và không ngừng phấn đấu tăng lợi nhuận.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp nâng cao lợi nhuận
doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Trong đó lợi
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37

14
Báo cáo thực tập
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất và là trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, ta cần đi sâu tập trung nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc chủ yếu
vào hai nhân tố là doanh thu bán hàng và giá thành toàn bộ của hàng bán.
Ngoài ra, lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ xem xét từng nhóm nhân tố
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1.1.Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu:

* Khối lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng SP tiêu thụ x Giá bán đơn vị SP
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận doanh thu bán hàng.
Khi nhu cầu thị trường vẫn còn và năng lực sản xuất cho phép thì sản xuất
càng nhiều, có khả năng tiêu thụ càng lớn, doanh thu tăng và lợi nhuận tăng.
Tuy nhiên nếu nhu cầu thị trường về sản phẩm đã bão hòa, nếu sản phẩm sản
xuất ra vượt quá nhu cầu dẫn tới sản phẩm không tiêu thụ được hết, hàng hóa
bị ứ đọng làm ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị trường và sử dụng máy móc ở mức hợp
lý để lập kế hoạch sản xuất một cách phù hợp nhất, góp phần làm tăng doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh
nghiệp, thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp từ khâu nghiên cứu thị trường
đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm thường thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng, mẫu mã,
màu sắc, khả năng thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng… Sản phẩm có chất
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
15
Báo cáo thực tập
lượng cao, chiếm được sự tin tưởng của khách hàng thì doanh nghiệp có thể
định giá cao cho những loại sản phẩm này, nhờ đó có thể tăng doanh thu và
ngược lại chất lượng kém thì giá cả cũng thấp. Nhất là trong điều kiện hiện
nay khi Việt Nam đã chính thức cạnh tranh bình đẳng trong môi trường nền
kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng cải thiện
trình độ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế,
nhằm tạo được sức cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển vững mạnh cho doanh nghiệp.
* Kết cấu mặt hàng tiêu thụ:
Các doanh nghiệp hiện nay thường không chỉ sản xuất và tiêu thụ một

mặt hàng duy nhất mà thường nhiều mặt hàng khác nhau với tỷ trọng trong
tổng giá trị các mặt hàng là khác nhau. Nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có
tỷ suất lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức sinh lời
thấp thì mặc dù lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi nhưng
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại. Thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tay
đổi. Tuy nhiên, để tránh làm ảnh hưởng tới uy tín và sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp, cần bám sát nhu cầu thị trường để thay đổi kết cấu mặt hàng
cho hợp lý.
* Giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Giá bán là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản phẩm tăng lên thì
doanh thu bán hàng sẽ tăng lên, và ngược lại doanh thu giảm khi giá giảm.
Tuy nhiên, việc tăng hay giảm giá bán sản phẩm ngoài phụ thuộc vào chính
sách giá của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trường về sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các sản phẩm của
doanh nghiệp đều chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, giá cả là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nếu định giá cao để theo
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
16
Báo cáo thực tập
đuổi mục tiêu lợi nhuận thì việc tiêu thụ sản phẩm có thể sẽ gặp khó khăn do
người tiêu dùng sẽ lựa chọn những sản phẩm cùng loại nhưng có giá cả thấp
hơn, còn nếu định giá quá thấp thì lại không đạt được mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp
cần có chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng,
không gian và thời gian, trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường, chất
lượng của sản phẩm và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Thị trường tiêu thụ:

Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và được
thị trường chấp nhận thì sẽ thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm, giúp
tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời ký hội nhập mở ra cho
các doanh nghiệp trong nước những cơ hội mới với những thị trường mới,
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức về sự cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần
trên chính những thị trường truyền thống của doanh nghiệp. Bởi vậy, bên
cạnh nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường thì doanh nghiệp thời hội nhập cần
luôn luôn giữ vững thị trường hiện có.
* Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp:
Đây là tài sản vô hình vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Nhờ uy tín,
vị thế trên thị trường giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trường và nhờ đó tăng lợi nhuận cho mình.
1.3.1.2.Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất:
*Nhân tố giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản
xuất cao hay thấp tùy thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
nó chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí liên quan tới việc sử
dụng nguyên liệu, vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
17
Báo cáo thực tập
+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận
với chi phí về nguyên vật liệu. Định mức tiêu hao vật tư tăng sẽ làm chi phí
vật tư tăng lên và ngược lại. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật tư phụ
thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất, công tác quản lý sản xuất… Trong

điều kiện ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ,
nhiều loại vật liệu mới chất lượng tốt hơn, giá cả thấp hơn ra đời thay thế các
loại vật liệu truyền thống. Việc sử dụng những vật liệu mới là biện pháp quan
trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và gia tăng lợi nhuận.
+ Giá mua vật tư: có ảnh hưởng cùng chiều với chi phí vật tư. Doanh
nghiệp cần tìm kiếm những đối tác cung cấp vật tư chất lượng tốt, giá cả hợp
lý và cần quản lý chặt chẽ quá trình mua, giảm tối đa chi phí mua vật tư.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí để trả lương và các khoản trích
theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Việc tăng, giảm tổng quỹ lương
có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để
có được lợi nhuận cao hơn, không thể cắt giảm lương của công nhân viên một
cách trực tiếp mà cần có biện pháp giảm chi phí nhân công trực tiếp trên một
đơn vị sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị
công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng năng suất lao động có thể giải
quyết được vấn đề giảm chi phí nhân công trực tiếp trên mỗi đơn vị sản phẩm,
đồng thời tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản
xuất. Nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với giá thành và có tác động ngược
chiều với lợi nhuận. Tại các doanh nghiệp, việc tổ chức quản lý sản xuất khoa
học sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
* Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
18
Báo cáo thực tập
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Mặc dù các khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp, nhưng bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần quan
tâm đến các khoản mục này, nó có ảnh hưởng cùng chiều với giá thành toàn
bộ và ngược chiều với lợi nhuận. Doanh nghiệp cần có biện pháp giảm các
chi phí này một cách hợp lý nhưng không làm ảnh hưởng tới chất lượng hay
uy tín của doanh nghiệp, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được
trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Nói cách khác, lợi nhuận thể
hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn
cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nếu thiếu vốn sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề khó khăn như: sẽ phải tìm những nguồn
vốn khác có chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu vốn, hoặc không chớp được thời
cơ kinh doanh, vì vậy làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại
nếu dư thừa vốn sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, không khai thác hết khả năng
sinh lời của đồng vốn… hiệu quả sử dụng vốn giảm. Do đó doanh nghiệp cần có
những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định đầu tư, có những biện pháp hữu
hiệu nhằm khai thác tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp hiện nay
Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp cụ thể tùy thuộc vào điều kiện và
tình hình của doanh nghiệp mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm tới mục
tiêu nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Nhưng nhìn chung, để tăng
lợi nhuận trong các doanh nghiệp có một số giải pháp chủ yếu mang tính chất
chung sau.
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
19

Báo cáo thực tập
1.3.2.1.Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Doanh thu bán hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng
lợi nhuận. Một số biện pháp tăng doanh thu
* Đầu tư tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm tiêu thụ
Tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ là nguyên nhân trực tiếp làm tăng
doanh thu bán hàng.
- Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách
hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân; cần đổi mới nâng
cao trình độ máy móc, trang thiết bị, ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào
sản xuất.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, các hoạt
động xúc tiến bán hàng, bằng các hoạt động như: quảng cáo, khuyến mại,
thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi, các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng như
trưng bày hàng hóa, thái độ phục vụ của nhân viên… Đồng thời luôn phải
nghiên cứu, tìm ra những thị trường đích mới, mở rộng thị trường tiêu thụ cho
sản phẩm của doanh nghiệp mình.
* Xây dựng kết cấu sản phẩm tiêu thụ có lợi nhất
Doanh nghiệp cần đầu tư để nghiên cứu, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm, xác định loại sản phẩm chủ lực, loại nào mang lại mức sinh lời cao
nhất. Từ đó kết hợp với năng lực sản xuất của đơn vị, nhu cầu thị trường mà
định ra kết cấu sản phẩm cho phù hợp nhất với mục tiêu của doanh nghiệp.
* Định giá bán hợp lý
Sử dụng công cụ giá cả hợp lý, linh hoạt với sự biến động của thị trường
là công cụ sắc bén, ảnh hưởng lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và
doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tăng giá bán khi nhu cầu thị trường vượt quá cung,
khi hàng hóa đang được tiêu thụ nhanh để tranh thủ lợi nhuận. Hoặc có thể
giảm giá nếu đang theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường. Tuy nhiên việc

tăng hay giảm giá cũng cần xem xét tới yếu tố cạnh tranh trên thị trường và
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
20
Báo cáo thực tập
phù hợp với mục đích của doanh nghiệp.
1.3.2.2.Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, những doanh nghiệp nào
có thể hạ giá thành sản phẩm là đã nắm trong tay ưu thế cạnh tranh về giá, từ
đó góp phần tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp:
- Không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, làm chi phí nhân
công trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi, giảm được chi phí cố định bình quân
trên mỗi đơn vị sản phẩm, do đó hạ được giá thành sản phẩm. Để tăng được
năng suất lao động, doanh nghiệp cần phải
+ Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị,
ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. Đây là biện pháp
trực tiếp tăng năng suất lao động.
+ Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
+ Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và lao động. Sắp xếp, bố trí lao
động một cách hợp lý tạo sự kết hợp hài hòa giữa các bộ phận, hạn chế tối
đa các thiệt hại, tổn thất trong quá trình sản xuất, góp phần tăng năng suất
lao động.
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu bằng cách xây dựng định mức tiêu
hao vật tư; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính nhằm phát hiện
những khâu lãng phí, ngăn chặn mất mát, tránh thất thoát, lãng phí; tích cực
phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm giảm định mức chi phí nguyên
vật liệu trên mỗi đơn vị sản phẩm.
- Xác định cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

- Định kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi phí để có
biện pháp quản lý kịp thời và phù hợp.
1.3.2.3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cần thiết đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại và phát triển.
- Cần xác định nhu cầu vốn phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
21
Báo cáo thực tập
đảm bảo huy động đáp ứng đủ vốn giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
thiếu vốn, gây gián đoạn sản xuất, hoặc thừa vốn, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Đối với vốn cố định, cần tận dụng tối đa năng lực hiện có, lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp tránh hao mòn vô hình và hữu hình cho
tài sản.
- Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu, phải trả, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn; quản trị tốt vật tư
hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn, nâng cao số vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn nguồn tài trợ vốn đầu tư đúng đắn.
- Phát huy vai trò của tài chính doanh nghiệp trong quá trình sử dụng
vốn bằng cách thường xuyên kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, định kỳ
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho lãnh đạo kịp
thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
22
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất doanh tại Tổng công ty xăng
dầu quân đội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty xăng dầu
quân đội.
2.1.1.1. Khái quát chung về Tổng công ty xăng dầu quân đội.
Tổng công ty xăng dầu quân đội (XDQĐ) (Military Petroleum
Corpration) (MIPECO) là đơn vị trực thuộc Tổng cục hậu cần –Bộ quốc
phòng (TCHC-BQP) với trụ sở đặt tại 125 Đường Nguyễn Phong Sắc –
Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 7.567.895 – 7.567.894 – 7.567.857
(069) 515.633 – 515.644 – 515.637
Fax: (04) 8.696.771 – 9.696.771
(84-4) 7.567.858
Email:
Tài khoản: 05111000071007 tại Ngân hàng thương mai cổ phần quân đội
Mã số thuế: 01001086688
Tổng giám đốc: Đại Tá Vương Đình Dung
2.1.1.2. Quá trình thành và phát triển của Tổng công ty xăng dầu quân đội
Ngày 14/03/2002 công ty XDQĐ chuyển trụ sở từ 259 – Đường Giải
Phóng, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội về 125 Nguyễn Phong Sắc – Phường
Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội . Năm 2008 Công ty XDQĐ được
chính phủ đổi thành Tổng công ty xăng dầu quân đội hoạt động theo hình
thức công ty mẹ - công ty con
Trịnh Thị Khuyên
Lớp:T1 – K37
23

×