Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô, thực trạng và giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.32 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân tôi,
không sao chép của người khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội
dung chuyên đề tốt nghiệp trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình nghiên
cứu của chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
1.2.1. CĂN CỨ VÀO MỤCH ĐÍCH CHO VAY: CÓ 2 LOẠI 7
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: có 2 loại 8
Quy mô huy động vốn 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
CVTD : Cho vay tiêu dùng.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2.1. CĂN CỨ VÀO MỤCH ĐÍCH CHO VAY: CÓ 2 LOẠI 7
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: có 2 loại 8
Quy mô huy động vốn 25
Biểu đồ 1 Tình hình hoàn thành kế hoạch huy động vốn 25
Biểu đồ 2 : Dư nợ CVTD theo loại hình cho vay từ 2008-Quý II/2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3: Sự thay đổi của lợi nhuận CVTD và lợi nhuận hoạt động tín dụng chung.


Error: Reference source not found
Biểu đồ 4: Nợ quá hạn của Chi nhánh và của hoạt động CVTD. Error: Reference
source not found
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số tiêu dùng là dấu hiệu chủ chốt của tăng
trưởng kinh tế trong trung hạn. Họ không hiểu tiêu dung một cách đơn giản là
“ăn xài” và đem nó đối nghịch hẳn với sản xuất như một số nhà “kinh tế” Việt
Nam quan niệm. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân
cư. Nó là động lực,, là cầu có khả năng chi trả về hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất
kinh doanh. Đây được xem là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sản xuất, ngăn ngừa
nguy cơ giảm phát,tăng trưởng kinh tế
Vì vậy, cho vay tiêu dùng từ lâu được coi là một phần quan trọng của ngân
hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí theo Peter Drugger ở các nước
phát triển tín dụng tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương mại (NHTM) từ
thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công
ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, trước
những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các ngân hàng phải
không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới để có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Việt Nam
với dân số trên 85 triệu người, phần đông là dân số trẻ, năng động thu nhập ngày
càng tăng lên hứa hẹn sẽ là thị trường tiềm năng cho các ngân hàng thương mại
nói riêng và tất cả các tổ chức tài chính nói chung khai thác phân khúc thị trường
cho vay tiêu dùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoat động cho vay tiêu dùng đối với đời
sống xã hội nói chung và các ngân hàng nói riêng, sau thời gian thực tập tại chi
nhánh BIDV ĐÔNG ĐÔ em đã lựa chọn đề tài “Cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô, thực trạng và
giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả” để nghiên cứu và làm chuyên đề tổt

nghiệp cho mình.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nội dung bài viết gồm 3 phần:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dung.
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV ĐÔNG ĐÔ.
Chương III: Giải pháp mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh BIDV ĐÔNG ĐÔ.
Em xin chân thành cảm ơn các các anh chị cán bộ phòng tín dụng Chi nhánh
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Đông Đô đã đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp
những người này trang trải nhu cầu chi tiêu thiết yếu như: nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ và các khoản chi tiêu cần thiết khác như giáo dục, y tế, du học…
n
n+t
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình tín dụng của ngân hàng, vì
vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy nhiên,
ngoài những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm mang

tính đặc trưng sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ, số lượng vay thì nhiều. Xuất phát từ mục
đích của cho vay tiêu dùng là tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu cá nhân mang tính
cấp thiết chứ không phải như trong cho vay doanh nghiệp là để mở rộng phát
triển sản xuất vì vậy nhu câu vay vốn là nhỏ hơn rất nhiều. Ngày nay, khi cuộc
sống người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng cao thì nhu cầu chi tiêu
của họ càng lớn. Do đó, số lượng khách hàng vay tiêu dùng theo đó cũng tăng
lên mạnh mẽ.
- Cho vay tiêu dùng có tính chất nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tế. Nó tăng
lên trong thời kỳ kinh tế mở rộng, tăng trưởng, khi mà thu nhập của người dân
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
3
Ngân
hàng
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tăng và họ cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ
thây tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế vay mươn từ ngân hàng vì
họ bi quan ve khả năng trả nợ của mình. Cho vay tiêu dùng đặc biệt sôi động vào
dip lễ tết khi nhu câu tiêu dùng của người dân tăng cao.
- Khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Thường thì người tiêu dùng quan
tâm đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù chính lãi
suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả) bởi vì vậy tiêu
dùng là để tải trợ cho nhu cầu rất cần thiết, người đi vay luôn quan tâm đến việc
có mua sản phẩm hay không (tức là quan tâm đến việc nên có hay không có sản
phẩm) chứ không phải quan tâm đến lãi suất.
- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao. Bản thân người
người tiêu dùng không có một cái gì gọi là bằng chứng để chứng minh cho hoạt

động của bản thân mình như kiểu các báo tài chính như các doanh nghiệp để
ngân hàng có thể dựa vào đó để đánh giá.
- Nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố
• Chu kỳ nền kinh tế
• Cơ cấu kinh tế
• Thu nhập của khách hàng
• Trình độ của khách hàng
• Sự cố bất thường của khách hàng
• Tư cách của người vay
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiêt tới nhu
cầu vay tiêu dùng tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người
tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nhập hàng năm mà họ có được. Những gia đình mà có người chủ gia đình hay
người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng như vậy. Họ nhận thức được răng
việc vay mượn là công cụ để đạt được một mưc sống như mong muốn.
- Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Cái khó nhất của cho vay tiêu dùng là rủi ro
cao, vì cho vay tiêu dùng thường dựa trên tín chấp (uy tín của người vay vốn để
cho vay, không có tài sản đảm bảo). Các ngân hàng đang thiếu một hệ thống
thông tin đầy đủ về lai lịch khách hàng, lịch sử quan hệ của khách hàng với các
tổ chức tín dụng, múc độ tín nhiệm ra sao, thông tin cũng thiếu nhất quán, không
có một tài liệu cụ thể như kiểu các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp để đánh
giá khả năng của khách hàng Vì vậy, rất khó thẩm định cho vay
- Lãi suẩt cho vay tiêu dùng lớn. Do quy mô của mỗi hợp đồng vay nhỏ, mà
số lượng hợp đồng lại lớn nên việc tổ chức, quản lý, kiểm soát cho vay thường
có mức chi phí rất tốn kém dẩn đến chi phí tương đối cho mỗi khoản vay cao.
Mặt khác, cho vay tiêu dùng co mức rũi ro cao nên ngân hàng thường phải ấn
định một mức lãi suất cao hơn.

- Nguồn trả nợ chính trong CVTD là thu nhập của khách hàng, là tiền công
tiền lương hàng tháng, thu nhập từ mùa màng… nó không trực tiếp được tạo ra
từ việc sử dụng khoản vay.
1.1.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
- Đối với ngân hàng: Mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động các loại tiền gữi cho ngân hàng. Mở rộng vay tiêu dùng giúp tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng vớicác ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với
khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với
ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trong con mắt khách hàng. Đây cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng
mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó. Tạo điều kiện đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh nâng cao thu nhập phân tán rủi roc ho ngân hàng
- Đối với khách hàng: nhờ vay tiêu dùng mà họ có được các tiện ích trước khi
tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nó giúp giải quyêt các nhu cầu
mang tính cấp bách như nhà cửa, xe cộ, giáo dục, y tế… từ đó nâng cao mức
sống cho bản thân cho gia đình. Tín dụng tiêu dùng giúp có được một cuộc sống
ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ
động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái…
- Đối với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng được dùng cho việc chi tiêu về hàng
hoá dịch vụ trong nước có tác dụng kích cầu kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản
xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn.
Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu

dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn lạm phát và suy thoái kinh tế.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.1. Căn cứ vào mụch đích cho vay: có 2 loại
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc/và cải tạo, sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
1.2.2. Căn cư vào phương thức hoàn trả: có 3 loại
- CVTD trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ, bao gồm cả gốc và
lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định (tháng, quý, năm…)
trong thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá
trị lớn hoặc/và thu nhập định kỳ của khách hàng vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay.
- CVTD phi trả góp: theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Phương thức này thường áp
dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Các loại cho vay tiêu
dùng
Phương thức
hoàn
tra
Mục đích
Nguồn
gốc cho
vay

CVTV
Trả góp
CVTV
Phi trả
góp
CVTD
Tuần
hoàn
CVTD
Cư trú
CVTD
Phi cư trú
CVTD
Gián
tiếp
CVTD
Trực
tiếp
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- CVTD tuần hoàn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại Séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Theo phương thức nay, trong thời hạn tín dụng đã được thoả
thuận từ trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ của mình, khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Ngân hàng tính lãi phải trả mỗi kỳ dựa
trên số dư nợ đã được điều chỉnh hoặc số dư nợ trước khi điều chỉnh hoặc dư nợ
bình quân. Việc áp dụng kỹ thuât tính lãi nào đó phải thoả thuân trước với khách
hàng và được ghi trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: có 2 loại

- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
4
(1): Ngân hàng và công ty bán lẽ ý kết hợp đồng mua bán nợ
(2): Công ty bán lẽ và người tiêu dung ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản.
(3): Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẽ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẽ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
8
Ngân
hàng
Công ty
bán lẽ
Người
tiêu dùng
1
5
6
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ưu điểm:
• Dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
• Tiết kiệm được chi phí trong cho vay
• Nguồn gôc của việc mở rộng quan hệ khach hàng và các hoạt
động ngân hàng khác

• An toàn hơn
Nhược điểm
Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình nên rất
khó để nắm bắt thông tin về khách hàng dẩn đến rủi ro cao. Là sự thiếu kiểm soát
của ngân hàng khi công ty bán lẽ mua bán chịu, ngân hàng có thể phải gánh chịu
hậu quả của việc nhà cung cấp chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem xét
kỹ lưỡng về khách hàng khi thẩm định, ngân hàng phải đối mặt với sự phức tạp
trong nghiệp vụ.
Các hình thức tài trợ :
Tại trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu
dùng đã mua chịu, công ty bán lẽ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các
khoản nợ nếu khi đến hàn người tiêu dùng không thanh toán nợ cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ
người tiêu dùng mua bán chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng
mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã ký kết giữa ngân hàng và công
ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng , công ty bán
lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được thanh toán cho ngân hàng
hay không. Rủi ro la do ngân hàng gánh chịu
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Tài trợ có mua lại: ngân hàng có thể bán trả lại cho công ty bán lẻ phần nợ
mình chưa được thanh toán, kèm tài sản đã được thu hồi trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khach hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
(3)
(1) (5) (2) (4)


(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền hàng cho công ty bán lẽ
(3) Ngân hàng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho công ty bán lẽ
(4) Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Ưu điểm
CVTD trực tiếp linh hoạt hơn, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nên hiểu biết rõ về khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn do ngân
hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ kiến thức
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, khoản vay được quyết đinh bởi đội ngũ nhân
viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo cơ bản về chuyên môn chứ
không phải là nhân viên công ty bán lẽ sẽ có chất lượng hơn. Hơn nữa, khi khách
hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
10
Ngân hàng
Công ty
bán lẽ
Người tiêu
dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tiền và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được
thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
1.3. Các nhân tố ành hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại:
1.3.1. Môi trường vĩ mô
- Dân số: Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học bao gồm tổng dân số, tỷ lệ
tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư là
những yếu tố tác động chủ yếu. Nó tác động tới thị trường tiềm năng của hoạt

động CVTD qua đó xác định được năng lực của ngân hàng mình so với các đối
thủ cạnh tranh trong việc khai thác từng phân đoạn thị trường riêng.
- Địa lý: Câc vùng địa lý khác nhau có các đặc điềm khác nhau về phong tục
tập quán, thu nhập, văn hoá giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói chung và
dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng chính các điều kiện đó quyết định về việc
mở rộng mạng lưới chi nhánh mở rộng hoạt động, thay đổi chính sách kinh
doanh nơi chung cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự ổn định về kinh tế, chính
sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ, thu nhập bình quân đầu nguời, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất… có tác động mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trứơc hết, môi trường kinh tế tác động đến nhu câu tiêu dùng của khách
hàng đến nhu câu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng qua đó chi phối hoạt động
của ngân hàng. Nền kinh tế đang trong chu kỳ suy thoái, thu nhập giảm, thất
nghiệp tăng, cá nhân có xu hướng giảm chi tiêu gia tăng tiết kiệm nhu cầu vay
tiêu dùng giảm sút.
- Môi trường công nghệ: sự phát triển của khoa học kỷ thuật cho phép ngân
hàng áp dụng những công nghệ mới trong hoạt động, hiện đại hơn, thuận tiện
hơn cho khách hàng tạo ưu thế cạnh tranh thu hut khach hàng.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Môi trường chính trị pháp luật: Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống
lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương
diện pháp luật và chính sách. Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng
tiêu dùng của ngân hàng, bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi
trường đầu tư an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường
pháp lý với hệ thống luật pháp, các chính sách, quy định ảnh hưởng tới bất cứ
một hoạt động nào của nền kinh tế, nó có thể tạo điều kiện nhưng cũng có thế
kìm hảm sự phát triển của bất cứ ngành nghề lĩnh vực nào chứ khổng riêng gì
hoạt động của ngân hàng mà trong đó có cho vay tiêu dùng.

-Môi trường văn hoá: ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và thói quen của người
tiêu dùng. Việc nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một điều khó khăn nhưng
lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu
dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói
quen, tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng đồng… Chẳng hạn ở nước Mỹ xã
hội được xem là xã hội tiêu dùng khi tỷ lệ tiết kiệm chi chiếm khoảng 10% và
thói quen mua sắm sẽ là thị trường rất lớn cho vay tiêu dùng phát triển.
1.3.2. Môi trường vi mô:
- Bản thân ngân hàng:
Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện để phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình của mình các ngân hàng
muốn phát triển mảng cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể
để thu hút khách hàng và khi đó cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các nhà
lãnh đạo ngân hàng xem xét khi ra bất kỳ một quyết định nào trong đó có cho vay
tiêu dùng. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính thì ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện
để đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, mở rộng mạng lưới kinh doanh,
phát triển sản phẩm mới…khi đó cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển.
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trình độ khoa học công nghệ trình độ quản lý. Trang thiết bị công nghệ máy
mọc hiện đại sẽ làm tăng tính tiện ích cho khách hàng và tạo nền tảng cho phát
triển. Ví dụ: một ngân hàng được đâu tư vào dịch vụ thẻ với hệ thống các máy
rút tiền tự động rộng khắp… thì ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng thông qua các tài khoản mà khách hàng đã sử dụng để thực hiện các
dịch vụ như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Nơi đến trình độ quản lý trước tiên
chúng ta phải nói đến năng lực của ban lảnh đạo cấp cao, nó trực tiếp ảnh hường
đến chính sách và định hướng phát triển của ngân hàng…
Số lượng, trình độ cũng như đạo đúc nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. hoạt

động cho vay tiêu dùng được thực hiện bởi nhân viên tín dụng của ngân hàng họ
cũng là người trực tiếp tìm kiếm khách hàng mới vì vậy muốn hoạt động cho vay
tiêu dùng phát triển thì trước tiên phải xây dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng
đủ về số lượng, mạnh về chuyên môn nghiệp vụ và có đao đức nghề nghiệp
- Ngoài yếu tố kể trên trong môi trường vi mô còn phải kể đến đối thủ cạnh
tranh, khách hàng… là những yếu tố cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại…
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô.
2.1.1. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức:
I.Giới thiệu chung
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04 22205544
Fax: 04 22200399
Website: www.bidv.com.vn.
Email:
II. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ
xây dựng và phát triển của đất nước:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957

- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương
mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh
nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà
nước. Năm 2009, tổng tài sản BIDV đạt gần 300.000 tỷ đồng, tăng 20,4%; huy động
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vốn bình quân đạt trên 200.000 tỷ đồng, tăng trưởng 19,3% so với năm 2008; dư nợ tín
dụng đạt trên 180.000 tỷ đồng, tăng trưởng 24,8%; dư nợ cho vay lãi suất tính đến
ngày 31/12/2009 đạt gần 64.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,4% dư nợ cho vay hỗ trợ
lãi suất của toàn nền kinh tế, chiếm 23% của khối Ngân hàng thương mại Nhà nước và
Quỹ tín dụng nhân dân
III. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của Ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với
trên 200 cán bộ công nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình
thành, theo 5 khối:
+ Ngân hàng thương mại nhà nước; với 103 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất
cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
+ Khối công ty gồm các công ty độc lập: Công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài
chính 1, công ty cho thuê tài chính 2, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công ty bảo
hiểm, Công ty đầu tư tài chính (BFC), công ty quản lý quỹ công nghiệp và năng lượng…
+ Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID- Public, Ngân hàng liên
doanh Lào- Việt,công ty liên doanh bảo hiểm Việt Úc, Công ty Quản lý Đầu tư BVIM,
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
+ Khối đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm
đào tạo.
+ Khối đầu tư.
IV. Hoạt động chính

Ngân hàng
Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.
Bảo hiểm
Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Chứng khoán
- Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán .
- Tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân).
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Bảo lãnh, phát hành.
- Quản lý danh mục đầu tư.
Đầu tư tài chính
- Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu,…)
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án
2.1.2. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô
I. Quá trình thành lập
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở
nâng cấp phòng Giao dịch số 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo
QĐ số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng
đầu tư và phát triển chú trong triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch
vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch
một cửa với quy trình nghịêp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng
dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô phù hợp với
tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển
vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển;
đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ

chế thị trường và lộ trình hội nhâp, làm nòng cốt cho việc xây dưng tập đoàn tài chính đa
năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
II. Mô hình tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của chi nhánh: (Sơ đồ trang bên)
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 2.1V Đông Đô: Cơ cấu bộ máy tổ chức B
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – Chi nhánh BIDV Đông Đô)
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
PGD 1,
2, 4 ,5
và các
QTK
9,17,
19, 22,
25
Tổ điện
toán
Phòng
quan hệ
khách
hàng 1,
2
Phòng
quản lý

rủi ro
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
quản lý
và dịch
vụ kho
quỹ
Phòng
quản trị
tín
dụng
Phòng
tài
chính
kế toán
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Giám đốc
Phòng
quan hệ
khách
hàng cá

nhân
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1: Cơ cấu, tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô.
Sơ đồ trên thể hiện mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Đô. Được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo hướng đổi
mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
1. Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô là
Giám đốc chi nhánh.
2. Giúp việc Giám độc điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám đốc, hoạt động theo
sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định.
3. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được tố chứ
thành 3 khối gồm khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh va khối quản lý nội bộ.
Về chức năng cụ thể của các phòng được phân bổ như sau:
III. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh
-Phòng quan hệ khách hàng:
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng
pháp quy và các quy trình tín dụng. Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh,
xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng. Chịu trách nhiệm
Marketing tín dụng. Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các
vấn đề khác có liên quan. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…)
hồ sơ tín dụng theo quy đinh
- Phòng giao dịch khách hàng
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả khách hàng
Doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân) như sau: Trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ giao dịch với khách hàng. Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán
kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách
hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt
-Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt,

hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá). Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quỹ (thu, chi, xuất, nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với các
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an
toàn cho khách hàng đến giao dịch. - Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ,
an toàn kho quỹ theo quy định.
-Phòng quản lý tín dụng
a. Công tác thẩm định:
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và
các quy trình nghiệp vụ liên quan. Chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế kỹ
thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. Tham gia ý kiến
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và
theo nhiệm vụ của phòng.
b. Công tác quản lý tín dụng:
Trực tiếp thực hiện theo yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc
Chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng. Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ
thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Định kỳ
thực hiện các loại báo cáo theo quy định, theo dõi tổng hợp các báo cáo tín dụng toàn
Chi nhánh
-Phòng giao dịch số 1, 2,4,5
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hang là cá nhân và tổ chức
kinh tế như sau: Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh
nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam và của cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có
kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các
chứng chỉ tiền gửi như: Kỳ phiếu, trái phiếu theo thong báo của Giám đốc chi nhánh.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát
hành thẻ ATM cho khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các

nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở uỷ quyền của TGĐ NHĐT&PT Việt Nam
IV. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh
-Phòng kế hoạch- tổng hợp
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về kế
hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa
rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy
định. Quản lý hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tham gia ý kiến
và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia theo quy trình nghiệp vụ và theo chức năng,
nhiệm vụ của phòng.
-Phòng quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn
đối với danh mục tín dụng của chi nhánh, duy trì áp dụng hệ thống đánh gia, xếp hạng
tín dụng vào việc quản lý danh mục, giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng bảo lãnh cho khách hàng…
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp
triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp, xây dựng và quản lý dữ liệu
thông tin về rủi ro tác nghiệp của chi nhánh.
-Tổ điện toán
Trực tiếp quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi
nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra
các phòng, tổ, đơn vị thuộc chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, bảo quản, phục hồi dữ liệu và
hệ thống chương trình phần mềm theo quy định.
V. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ
Phòng tài chính kế toán

Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh (không trực
Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng và tiết kiệm) bao gồm: Tổ chức thực
hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo
kế toán, theo dõi quản lý tài sản. Thực hiện công tác hậu kiếm đối với toàn bộ hoạt động
tài chính kế toán của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý,
trung thực của số liệu kế…
Phòng tổ chức- Hành chính
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách
của Pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao
động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới,
thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh. Quản lý, sắp xếp, theo dõi, bảo mật
hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Thư ký Hội đồng thi đua khen
thưởng, kỷ luật. Thừa uỷ quyền của Giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội
bộ do Giám đốc quyết định…
2.1.3. Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đông Đô.
2.1.3.1. Chi nhánh Đông Đô tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng được quy định cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, cụ thể:
Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác
Cho vay.
Cho vay dài hạn, trung hạn và cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức, các nhân và hộ gia đình phù hợp với quy định của

Nguyễn Đức Việt Lớp: NHI- K10

×