Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.35 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Khoảng 20 năm về trớc vào những năm 80, khái niệm cho vay tiêu dùng
còn khá mới đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam,
nhng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đà trở thành mục
tiêu của nhiều TCTD. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống
của nhân dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng
ngày một tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn ngời tiêu dùng không thể chi trả cho tất
cả nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng có giá trị lớn. Thực tế
này phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng và các ngân hàng thơng mại chính là nơi
cung cấp dịch vụ đó. Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để ngời dân có thể
thỏa mÃn nhu cầu của mình trớc khi có khả năng thanh toán, đồng thời mang lại
nhiều lợi ích cho xà hội nh tăng sức mua, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa trên
thị trờng v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy chođồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
vay tiêu dùng đà thu hút đợc một số lợng lớn khách hàng nhng tỷ trọng cho vay
tiêu dùng trong hoạt động cho vay còn thấp cả về doanh số cho vay lẫn d nợ.
Nếu nh ở các nớc phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thờng chiếm khoảng từ
40% đến 50% trên tổng d nợ tín dụng thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam
hiện chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 5% trên tổng d nợ tín dụng. Qua đó cho thấy,
tốc độ phát triển kinh tế mạnh nh hiện nay và số dân trên 82 triệu ngời đang mở
ra thị trờng cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay tiêu dùng cần đợc các ngân hàng thơng mại đẩy mạnh hơn
nữa trong thời gian tới, trở thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy
động đợc với nhu cầu bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng, từ
đó tạo lợi nhuận cho chính ngân hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của
toàn xà hội.
Trên cơ sở những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập và
nghiên cứu, từ những bài học thực tiễn trong quá trình thực tập tại NHNo&
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội em đà chọn đề tài Giải pháp mở rộng cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông


thôn Nam Hà Nội để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của chuyên đề đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo& PTNT
Nam Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&
PTNT Nam Hà Nội.
Vũ Thị Hạnh

-1-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm nên phạm vi đề tài
chỉ giới hạn trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&
PTNT Nam Hà Nội những năm gần đây và giải pháp đẩy mạnh hoạt động này
trong những năm tới.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths Cao ý Nhi đà tận tình hớng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị công tác tại phòng
Tín dụng NHNo& PTNT Nam Hà Nội đà giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.

Vũ Thị Hạnh

-2-


Ngân hµng 44C


Luận văn tốt nghiệp

Nội dung
chơng 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng trong ngân
hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và các hoạt động chính của ngân hàng thơng
mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Lịch
sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện
đòi hỏi sự phát triển của hệ thống ngân hàng và sự phát triển của hệ thống
ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng, vai trò hoặc các
dịch vụ mà chúng cung cấp. Vấn đề là các yếu tố trên đang không ngừng thay
đổi. Trên thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ tơng hỗđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho đều đang cố gắng
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngợc lại, ngân hàng cũng đang mở rộng
phạm vi cung cấp các dịch vụ về bất động sản, môi giới chứng khoán, dịch vụ
bảo hiểm, và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Xem xét trên phơng diện các loại hình dịch vụ cung cấp có thể định
nghĩa: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tÕ.”
Theo lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng cđa níc céng hòa xà hội chủ nghĩa Việt
Nam: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động chính của ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính tơng tự nh các hội tín
dụng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính khác.
Thuật ngữ trung gian tài chính là một khái niệm dùng để chỉ những công
việc kinh doanh đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế: thứ nhất đó là các cá nhân và tổ chức thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ sung
Vũ Thị Hạnh

-3-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
vốn từ bên ngoài thông qua việc vay mợn; thứ hai, là các cá nhân và tổ chức
thặng d trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Đây là một
nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu của ngân hàng.
Các hoạt động của ngân hàng có thể đợc chia ra thành các hoạt động
truyền thống của ngân hàng và các hoạt động ngân hàng mới phát triển gần
đây.
Các hoạt động truyền thống của ngân hàng bao gồm:
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ ngân
hàng đầu tiên. Ngày nay, nó vẫn là một dịch vụ tạo cho ngân hàng một nguồn
thu nhập tơng đối ổn định.
Chiết khấu thơng phiếu và cho vay thơng mại.
Nhận tiền gửi: Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản

tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn thay đổi mức
lÃi suất huy động để thu hut khách hàng gửi tiền.
Bảo quản vật có giá: Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho
khách hàng thờng do phòng bảo quản của ngân hàng thực hiện.
Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ.
Cung cấp các tài khoản giao dịch
Cung cấp dịch vụ ủy thác.
Các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây:
Cho vay tiêu dùng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng
đà trở thành một trong những lại hình tín dụng có mức tăng trởng tăng nhanh
nhất. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở rộng các loại hình cho vay đối
với tín dụng tiêu dùng để thu hút khách hàng.
T vấn tài chính: Các ngân hàng đà đợc khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động t vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t.
Quản lý tiền mặt: Đây là một dịch vụ mà ngân hàng đứng ra quản lý
tiền mặt cho khách hàng mà chủ yếu là các doanh nghiệp lớn.
Dịch vụ cho thuê tài chính
Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành
công nghệ cao.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.

Vũ Thị Hạnh

-4-

Ngân hàng 44C



Luận văn tốt nghiệp
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu t và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng đầu t và ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn.
1.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thơng mại.
Trớc tiên, ta xét đến khái niệm tín dụng, tín dụng xuất phát từ chữ la tinh
là credo (tin tởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đợc
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo
từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Tuy nhiên,
trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc
hiểu là: tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lÃi cho bên cho vay khi đến hạn.
1.2.1. Phân loại theo thời gian cho vay.
Theo căn cứ này cho vay đợc chia ra làm 3 loại:
* Cho vay ngắn hạn:
Đây là loại hình cho vay có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù
đắp vốn lu động cho các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
các cá nhân. Đối với ngân hàng thơng mại thì tín dụng ngắn h¹n chiÕm tû
träng cao nhÊt.
* Cho vay trung h¹n:
Theo quy định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam, cho vay trung hạn có
thời hạn từ 1 đến 3 năm, còn đối với các nớc trên thế giới loại cho vay này có
thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu t vào các
đối tợng sau: máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh

cà phê, điều,đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
* Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (đối với Việt
Nam), trên 7 năm (đối với các nớc trên thế giới).
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
Vũ Thị Hạnh

-5-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn
hạn, nhng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đà chuyển
sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng
cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số d nợ của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại theo phơng thức hoàn trả.
Theo căn cứ này thì cho vay của ngân hàng đợc chia ra làm 2 loại:
* Cho vay trả góp:
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lÃi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu đợc đáp ứng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay
tiêu dùng, cho vay đối với những ngời kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ
thuật trong nông nghiệp. Thông thờng có 4 phơng pháp trả góp sau:
+ Phơng pháp cộng thêm.
+ Phơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lÃi theo số d vào cuối mỗi
định kỳ.
+ Phơng pháp trả vốn gốc bằng nhau và lÃi tính trên mức hoàn trả của

vốn gốc.
+ Phơng pháp trả vốn gốc và lÃi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
* Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay đợc thanh toán một lần theo kỳ
hạn đà thỏa thuận.
1.2.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia ra làm 2 loại:
* Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Là loai cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay
vốn ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng cã thªm mét ngn thø hai, bỉ sung cho ngn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
* Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của
ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vảo uy tín của bản thân khách hàng. Phơng thức cho vay này ngân hàng chỉ áp dụng đối với những khách hàng trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, hay những khách hàng
truyền thống của ngân hàng.
1.2.4. Phân loại theo mục đích.
Dựa vào căn cứ này thì cho vay thờng đợc chia ra làm các loại sau:

Vũ Thị Hạnh

-6-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
* Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và

xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại
và dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nông nghiệp nh: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu,đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
* Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
* Thuê mua và các loại khác.
1.2.5. Phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia làm hai loại:
* Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kü tht kh¸c nhau nh: TÝn dơng øng tríc, thÊu chi, tín dụng
thời vụ, tín dụng trả góp,đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
* Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ biến là
tài trợ thuê mua. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua cung cấp trực tiếp tài sản cho ngời đi vay đợc gọi là ngời đi thuê, và theo
định kỳ ngời đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lÃi.
1.2.6. Phân loại theo xuất sứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia làm 2 loại:
* Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu,
động thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đà phát sinh và còn trong thời gian thanh toán.
Các ngân hàng thơng mại cho vay gián tiếp theo các loại hình nh: chiết khấu

thơng phiếu, mua lại các khoản vay của ngân hàng khác,đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại.
1.3.1. Sự hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng.
Cho vay đối với ngời tiêu dùng đợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu
dùng, đây là một trong những xu hớng đang tăng nhanh trong gần hai thập kỷ
qua.

Vũ Thị Hạnh

-7-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng đợc hình thành đầu tiên từ các hÃng bán lẻ do yêu cầu
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với hình thức đầu tiên là bán trả góp. Trong quá
trình bán trả góp, một số hÃng thiếu hụt vốn lu động đà phải đi vay ngân hàng.
Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về
hàng tiêu dùng nh nhà cửa, xe hơi, đi du lịch, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho đà thúc đẩy sự ra đời và
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng thơng mại.
Đứng trên giác độ ngời tiêu dùng, những ngời có thu nhập ổn định thì
việc mua sắm hàng hóa có giá trị lớn nhằm nâng cao đời sống luôn là một nhu
cầu. Nhu cầu ở đây đợc xem xét trên ba mức độ khác nhau là: nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Nhu cầu tự nhiên là
những nhu cầu thiết yếu để con ngời có thể duy trì sự sống nh: ăn, mặc ở, đi
lại, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy choMong muốn là nhu cầu có tính đặc thù phụ thuộc vào trình độ văn
hóa và tính cách của mỗi ngời. Nhu cầu tự nhiên và mong muốn là vô hạn, chỉ
có nhu cầu có khả năng thanh toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên và
mong muốn thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì ngời tiêu dùng phải tính

đến thu nhập trong tơng lai. Hầu hết ngời tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các
mặt hàng có giá trị lớn thì đều không có ngay các khoản tiền để thanh toán
cho mặt hàng đó trong hiện tại mà phải qua tích lũy lâu dài. Thông qua việc
cấp tín dụng, ngân hàng tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng sử dụng trớc hàng
hóa trớc khi cha có khả năng thanh toán.
Xét trên giác độ nhà sản xuất, ta thấy họ chỉ đạt đợc hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh khi họ nắm bắt đợc nhu cầu khách hàng và thỏa mÃn nhu cầu
đó. Các công ty thơng mại thờng đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa bằng
cách cho phép khách hàng mua trả góp. Tuy nhiên, hình thức này chỉ áp dụng
đợc với một số mặt hàng nhất định. Hoạt động tín dùng tiêu dùng của ngân
hàng thơng mại xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của cả ngời tiêu dùng và nhà
sản xuất.
Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thơng mại đòi hỏi các
ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách hàng. Cho vay
tiêu dùng chính là một sản phẩm hiện đại, là một công cụ giúp các ngân hàng
thơng mại thu hút đợc những khách hàng cá nhân.
Nh vậy có thể thấy rằng cho vay tiêu dùng đợc hình thành từ việc dung
hòa hai mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh
toán hiện tại, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Cho vay tiêu dùng
là một sản phẩm hiện đại phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng
cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng.
1.3.2.1. Khái niệm.
Vũ Thị Hạnh

-8-

Ngân hàng 44C



Luận văn tốt nghiệp
Trớc tiên, ta xem xét đối tợng của cho vay tiêu dùng đó là các nhu cầu
vay của cá nhân, tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ
khác nhau. Với những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thờng
không cao chỉ xuất hiện nhằm thỏa mÃn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối
giữa thu nhập cà chi tiêu. Với những cá nhân có thu nhập trung bình, nhu cầu
về tín dụng có xu hớng tăng mạnh do nhu cầu chi tiêu của họ thờng có tính
cách phô trơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. ở
những cá nhân có thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm
tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong
chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đà nằm trong tài khoản đầu t dài hạn.
Nhu cầu tín dụng đợc biểu hiện cụ thể qua các mục đích chủ yếu nh:
mua, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở; mua sắm xe hơi, xe máy đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho; mua sắm
các đồ dùng sinh hoạt nh: đồ gỗ, các phơng tiện thông tin và các dụng cụ sinh
hoạt khác; các chi phí cho hôn lễ, nghỉ ngơi, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
Xuất phát từ đối tợng của tín dụng tiêu dùng và dựa trên khái niệm chung
về cho vay, ta cã thĨ hiĨu cho vay tiªu dïng nh sau:
Cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một
bên là cá nhân ngời tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho
khách hàng sử dụng với nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lÃi tại
một thời điểm nhất định trong tơng lai, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng
hàng hóa, dịch vụ trớc khi họ có khả năng thanh toán.
1.3.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
Hoạt động cho vay tiêu dùng có những đặc điểm khác so với cho vay
thông thờng của ngân hàng:
+ Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
+ Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu
cầu, tính cách của từng đối tợng khách hàng và chu kỳ kinh tế của ngời đi vay.
+ Quy mô mỗi món vay nhỏ nhng tổng số các món vay thì lại lớn. Do

khách hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thờng không lớn,
thậm chí là nhỏ, không giống với các món vay kinh doanh. Tuy nhiên, tổng d
nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng lại tơng đối lớn do đây là nhu cầu đa dạng
và khá phổ biến với mọi tầng lớp dân c.
+ Về lÃi suất, do quy mô các khoản vay tiêu dùng thờng nhỏ (trừ các
khoản vay để mua bất động sản), dÉn ®Õn chi phÝ ®Ĩ cho vay cao, do vËy lÃi
suất cho vay tiêu dùng thờng cao hơn lÃi suất cho vay thơng mại. Có thể đa ra
công thức tính tổng quát nh sau:

Vũ Thị Hạnh

-9-

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Phần bù kỳ
LÃi suất
Chi phí
Chi phí
Rủi ro
Lợi
cho vay = huy động + hoạt động + tổn thất + hạn với các + nhuận
khoản cho
tiêu dùng
vốn
khác
dự kiến
cận biên

vay dài hạn

Theo hệ thống tính toán chi phí thì khoản mục cho vay tiêu dùng có chi
phí lớn nhất và rđi ro cao nhÊt trong danh mơc cho vay cđa ngân hàng. Cho
vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó tăng lên trong thời kỳ nền
kinh tế mở rộng, khi mà mọi ngời cảm thấy lạc quan về tơng lai. Ngợc lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm
thấy không tin tởng vào tơng lai và họ sẽ hạn chế việc vay mợn từ ngân hàng.
+ Chi phí bỏ ra để hoàn thành một khoản cho vay tiêu dùng lớn. Trong
cho vay tiêu dùng, quy mô mỗi món vay nhỏ, thời gian vay dài, số lợng các
món vay lại lớn, các thông tin về khách hàng lại thờng không đầy đủ và chính
xác hoàn toàn, do vậy ngân hàng mất nhiều thời gian và công sức kể từ khi
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến lúc thu hồi nợ.
Tuy nhiên cho vay tiêu dùng lại mang lại cho các ngân hàng khoản lợi
nhuận đáng kể. Lợi nhuận thu đợc từ mỗi khoản vay thì nhỏ nhng số lợng các
khoản vay lớn dẫn đến tổng lợi nhuận lớn. Lợi nhuận lớn từ cho vay tiêu dùng
do khoản mục này đợc định giá cao. Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng
có độ rủi ro cao và ngân hàng phải bỏ ra chi phí lớn. Ngời tiêu dùng vẫn chấp
nhận mức giá cao nói trên vì họ đặt yếu tố thỏa mÃn lên hàng đầu.
+ Nguồn trả nợ của khách hàng đợc trích từ thu nhập, không nhất thiết
phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
+ Độ rủi ro trong các món cho vay tiêu dùng thờng cao vì ngoài các yếu
tố khách quan còn có yếu tố chủ quan từ bản thân ngời vay. Rủi ro từ các
khoản vay tiêu dùng cao hơn từ các khoản vay kinh doanh xét trên cả hai khía
cạnh chủ quan và khách quan. Các rủi ro khách quan nh lạm phát, suy thoái
kinh tế, thiên tai, bệnh tật, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho làm ảnh h ởng trực tiếp đến khả năng trả nợ
của ngời vay. Bên cạnh đó, các rủi ro chủ quan nh: tình trạng sức khỏe hay
công việc cũng ảnh hởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của ngời vay.
1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đợc phân chia thành các loại khác nhau tùy thuộc vào

những tiêu thức khác nhau:
* Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2
loại:

Vũ Thị Hạnh

- 10 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng c trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu
xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống nh mua sắm phơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải
trí, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
* Căn cứ vào hình thức có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đà bán chịu hàng hóa hoặc
đà cung cấp các dịch vụ cho ngời tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức tín dụng này đợc thực hiện bằng một trong hai cách:
Cách 1: Ngân hàng, ngời bán và ngời mua hàng phải thỏa thuận với nhau
về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần, sau đó ngân hàng cho ngời mua hàng
vay phần tiền cha trả đủ cho ngời bán để giao cho ngời bán và giữ lại quyền sở
hữu tài sản cho đến khi ngời mua trả góp đủ.
Có thể mô tả nh sau:
(1)

Ngời mua

Ngời bán
(2)

(5)

(3)
NHTM
(4)

Trong đó:
1) Ngời mua trả trớc 20%- 30% giá trị của tài sản.
2)Ngời bán giao tài sản cho ngời mua đồng thời giữ lại quyền sở hữu tài
sản .
3) Ngời bán giao quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng làm thế chấp và
phiếu bán hàng.
4) Ngân hàng trả phần tiền còn thiếu cho ngời bán.
5) Ngời mua trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn đợc xác định trớc.
Cách 2: Đợc thực hiện tơng tự nh cách 1 về thời hạn và mức trả dần nhng
khác ở một số điểm là: ngời bán giao tài sản và giao sở hữu, ngời bán và ngời

Vũ Thị Hạnh

- 11 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp

mua thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ phiếu, ngân hàng
chiếu khấy kỳ phiếu cho ngời bán.
Có thể miêu tả nh sau:
(1)
Ngời mua

Ngời bán
(4)

(2)

(5)
NHTM
(3)

Trong đó:
1) Ngời mua chịu hàng hóa và cã kú phiÕu cho ngêi b¸n.
2) Ngêi mua ký quü 20%-30% giá trị tài sản và cam kết thế chấp tài sản.
3) Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu từ ngời bán.
4) Ngời bán giao tài sản và quyền sở hữu cho ngời mua.
5) Ngời mua tiến hành trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn đợc
xác định trớc.
Hình thức cho vay này có những u điểm sau:
- Giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Tiết kiệm và giảm đợc các chi phí khi cho vay.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo cơ sở cho việc mở rộng quan hệ với
khách hàng và thực hiện các hoạt động khác.
- Nếu các doanh nghiệp bán lẻ là những doanh nghiệp có uy tín và có
mối quan hệ tốt với ngân hàng thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp giúp
ngân hàng tạo thêm đợc những khoản vay an toàn, giảm bớt đợc rủi ro.

Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế là:
- Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng nên không hiểu rõ về khách hàng do vậy có thể dẫn đến rủi ro.
- Hình thức cho vay này ngân hàng chỉ tiếp xúc trực tiếp với các doanh
nghiệp bán lẻ nên thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi các doanh nghiệp thực
hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
- Tuy chi phí cho vay rẻ nhng cho vay tiêu dùng gián tiếp đòi hỏi kỹ
thuật và quy trình nghiệp vụ rất phức tạp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Vũ Thị Hạnh

- 12 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, thờng có 3 bên: ngân hàng , khách hàng,
doanh nghiệp bán lẻ. Khách hàng thờng trả trớc một phần số tiền mua tài sản
cho doanh nghiệp bán lẻ, phần còn lại ngân hàng sẽ thanh toán khi hợp đồng
tín dùng đợc ký kết. Sau khi doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản, khách hàng sẽ
có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp bao gồm các phơng thức:
Tín dụng trả theo định kỳ: Là phơng thức trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần đợc quy định khi cho
vay.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vÃng
lai của anh ta vợt số d có, tới một hạn mức đà đợc thỏa thuận.
Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ

cho những ngời có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức
giới hạn tín dụng tối đa mà ngời có thẻ đợc phép sử dụng.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có nhiều u điểm thể hiện:
Trong hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng quan hệ trực tiếp
với khách hàng, do vậy ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh trong
nghiệp vụ, mặt khác có khả năng thỏa mÃn quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng tốt hơn. Trong hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng trong ngân
hàng có điều kiện phát huy năng lực sở trờng. Đây là những ngời đợc đào tạo
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm nên các quyết định đa ra có
chất lợng cao hơn so với quyết định của những công ty bán lẻ. Mặt khác, cán
bộ tín dụng luôn quan tâm đến việc tạo ra các món vay có chất lợng tốt, trong
khi nhân viên của công ty bán lẻ chỉ chú trọng đến việc bán đợc hàng hóa vì
vậy sẽ giảm đợc rủi ro cho ngân hàng.
* Căn cứ vào phơng thức hoàn trả: Theo tiêu thức này, cho vay tiêu dùng
đợc phân chia thành 3 loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời vay trả nợ gốc và lÃi cho ngân hàng làm nhiều lần theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Khách hàng và ngân hàng chọn phơng thức này
trong trờng hợp khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập của ngời vay không đủ
để thanh toán hết nợ một lần. Trong phơng thức cho vay này, ngân hàng thờng
thỏa thuận với khách hàng về một số điều khoản nh: Loại tài sản đợc tài trợ,
số tiền trả trớc, chi phí khoản vay nh lÃi vay và các chi phí khác liên quan,
điều khoản thanh toán nh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả mỗi kỳ và thời hạn cho vay.
Trong đó:
Vũ Thị Hạnh

- 13 -

Ngân hàng 44C



Luận văn tốt nghiệp
Kỳ hạn trả nợ: thờng đợc tính theo tháng vì nguồn trả nợ của ngời vay là
tiền lơng đợc nhận hàng tháng của khách hàng.
Số tiền trả mỗi kỳ: Phải phù hợp với thu nhập và hài hòa với nhu cầu chi
tiêu của khách hàng tại thời điểm trả. Số tiền này có thể đợc tính theo phơng
pháp lÃi gộp hoặc lÃi đơn.
Số tiền trả 1 kỳ =

TiỊn gèc x L·i st x Thêi h¹n vay + Tiền gốc
Số kỳ hạn phải thanh toán

Theo phơng pháp lÃi gộp, số tiền này đợc tính bằng cách lấy gốc nhân
với lÃi suất và thời hạn cho vay, sau đó cộng gộp vào gốc rồi chia cho số kỳ
hạn phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn nợ. Theo phơng pháp lÃi đơn thì số tiền trả
mỗi kỳ bằng nhau và bằng vốn vay ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán,
còn lÃi trả mỗi kỳ tính trên số tiền gốc mà khách hàng cha trả ngân hàng.
Thời hạn cho vay: Thông thờng các khoản cho vay tiêu dùng là các
khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn, thời hạn vay bị giới hạn bởi thời gian
hoạt động của tài sản tài trợ. Nếu thời gian này quá dài, ngân hàng dễ gặp rủi
ro vì giá trị tài sản ngày càng giảm đi, việc thu nợ từ ngời vay gặp nhiều khó
khăn.
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Là hình thức vay mà khách hàng trả cả
gốc và lÃi cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Hình thức vay này thờng áp
dụng với những khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn. Phần lớn các
khoản vay này đợc dùng để chi trả cho các chuyến du lịch, tiền viện phí, mua
các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa nhà cửa.
Cho vay tiêu dùng luân chuyển: Là các khoản cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc đợc
phép thấu chi dựa trên tài khoản vÃng lai.
1.3.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng.

Lợi ích của cho vay tiêu dùng thể hiện trên các mặt sau:
* Đối với ngời tiêu dùng: Lợi ích quan trọng nhất là khách hàng có thể
mua hàng hóa dịch vụ trớc khi có đủ nguồn tài chính. Trên thực tế, hầu hết ngời tiêu dùng không có ngay các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua tích
lũy lâu dài. Vì vậy, cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích rất lớn cho khách hàng,
giúp họ có thể thỏa mÃn nhu cầu hiện tại trong khi túi tiền của họ cha đủ để
thanh toán.

Vũ Thị Hạnh

- 14 -

Ngân hµng 44C


Luận văn tốt nghiệp
* Đối với ngời sản xuất: Có thể nói cho vay tiêu dùng gián tiếp kích thích
ngời sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng có nhiều lợi ích cho xà hội.
Hình thức cho vay tiêu dùng làm cho ngời sản xuất có thể yên tâm phần nào
vào thị trờng tiềm năng mà họ đà dự đoán.
* Đối với ngân hàng thơng mại: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng thơng mại đòi hỏi các ngân hàng này ngày càng phải tạo ra các sản phẩm
hấp dẫn thu hút khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm hiện đại, là
công cụ giúp các ngân hàng thu hút những khách hàng cá nhân. Cho vay tiêu
dùng tạo thói quen cho ngời dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích ngân
hàng; đa dạng hóa các lĩnh vực đầu t của ngân hàng, do đó vừa nâng cao thu
nhập đồng thời phân tán đợc rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, thông qua cho
vay tiêu dùng sẽ mở rộng đợc quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả
năng huy động vốn của ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế xà hội: Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng
kích thích nền sản xuất phát triển (kích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trởng

kinh tế. Cho vay tiêu dùng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra,
do đặc thù cho vay tiêu dùng là thủ tục tơng đối đơn giản, nhanh gọn nên góp
phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lÃi, từ đó giải quyết tốt các mối
quan hệ khác trong xà hội.
1.3.4. Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng.
Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng cũng tơng tự nh một
khoản vay thông thờng, tuy nhiên do cho vay tiêu dùng có đặc điểm khác với
cho vay thông thờng ở chỗ quy mô món vay nhỏ nhng tổng số các món vay thì
lại lớn nên ngân hàng phải có những phơng pháp thẩm định khác nhau đối với
từng nhóm khách hàng để hạn chế rủi ro. Quy trình đó có thể tóm tắt thành
các bớc công việc cụ thể nh sau:
Bớc 1: Đánh giá đơn xin vay tiêu dùng.
Có thể nói, đánh giá đơn xin vay là khâu quan trọng nhất trong quy trình
thẩm định cho vay tiêu dùng. Khi đánh giá một đơn xin vay tiêu dùng thì một
cán bộ tín dụng phải tìm hiểu và phân tích các thông tin sau:
Đặc điểm và mục đích vay.
Yếu tố chính cần đợc phân tích trong việc xét duyệt một đơn xin vay tiêu
dùng là đặc điểm của ngời vay và khả năng thanh toán của họ. Nhân viên tín
dụng phải đợc đảm bảo rằng những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về
trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thêm vào đó,
khách hàng phải có mức thu nhập và có các tài sản giá trị.
Vũ Thị Hạnh

- 15 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Thông thờng thì những đặc điểm cơ bản của những ngời đi vay đợc bộc

lộ thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu về mục
đích vay tiền hay nói cách khác là việc khách hàng sẽ sử dụng khoản tiền vay
đó nh thế nào, có gì chứng minh là họ sẽ hoàn trả khoản vay không? Hay
khoản vay đó đợc đảm bảo bằng tài sản gì? Một cán bộ tín dụng lâu năm thờng khuyên những ngời mới vào nghề là nên bỏ thời gian đi gặp từng khách
hàng bởi vì qua những cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp nh vậy họ sẽ dễ dàng
phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc những nhợc điểm trong tính cách
cũng nh sự thành thật của ngời đi vay. Bằng cách đặt ra những câu hỏi về tình
trạng tài chính, cán bộ tín dụng có thể xác định đợc khách hàng đó có đáp ứng
đợc yêu cầu của ngân hàng hay không, từ đó đa ra đợc kết luận đúng đắn về
ngời vay.
Tuy nhiên, hiện nay một số ngân hàng lại sử dụng những hệ thống máy
móc tự động trong quá trình xét duyệt đơn xin vay. Việc sử dụng các chơng
trình máy tính nh vậy giúp ngân hàng và khách hàng giảm đợc rất nhiều chi
phí về thời gian, lập giấy tờ cũng đơn giản hơn rất nhiều nhng sẽ dẫn đến tình
trạng có nhiều cán bộ tín dụng chỉ biết đến khách hàng mình qua những thông
tin trên máy tính, gửi qua fax, hay điện thoại. Việc này sẽ rất nguy hiểm nếu
khách hàng có ý định lừa đảo thì cán bộ tín dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc thu hồi nợ cũng nh tìm đến khách hàng để thu hồi khoản nợ đó.
Mức thu nhập.
Với cán bộ tín dụng, mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là
những thông tin quan trọng. Những khách hàng có mức lơng cơ bản và mức lơng còn lại sau khi nộp thuế cao sẽ đợc đánh giá cao hơn. Ngoài những thông
tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn kiểm tra ngời chủ cơ quan
nơi khách hàng đang làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập,
thời gian làm việc, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
Sự ổn định về việc làm và nơi c trú.
Hầu hết các ngân hàng đều không muốn cho vay đối với những ngời mới
làm việc đợc một vài tháng, nhất là những khoản tiền lớn. Vì vậy, cán bộ tín
dụng cũng rất quan tâm đến khoảng thời gian làm việc của ngời vay. Nếu một
ngời thờng xuyên thay đổi việc làm và nơi c trú thì sẽ rất khó đợc ngân hàng
chấp thuận cho vay.

Số d các tài khoản tiền gửi.
Số d tiền gửi trung bình hàng ngày là một tiêu thức gián tiếp về tổng thu
nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Ngời cán bộ tín dụng cũng phải
kiểm tra con số này qua các ngân hàng có liên quan.
Vũ Thị Hạnh

- 16 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động đảo nợ.
Đây đợc coi là một tiêu thức về khả năng quản lý tiền vay của khách
hàng. Những khách hàng với khả năng quản lý kém có thể rơi vào tình trạng
có quá nhiều các khoản nợ và sẽ gặp nhiều rắc rối với ngân hàng.
Bớc 2: Xét duyệt cho vay.
Tơng tự nh cho vay thông thờng, sau khi hớng dẫn khách hàng làm đầy
đủ thủ tục cần thiết và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo đúng
quy định, cán bộ tín dụng gửi hồ sơ cùng báo cáo thẩm định tới trởng phòng
hoặc trình giám đốc quyết định tùy theo quy định của từng ngân hàng.
Bớc 3: Cho vay và kiểm so¸t trong cho vay.
Sau khi xÐt dut cho vay thÊy đầy đủ các điều kiện cần thiết, ngân hàng
sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng. Trong quá trình cho vay tiêu dùng, cán
bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay, sử dụng vốn của
khách hàng có đúng mục đích hay không. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng thờng xuyên đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản
đà cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Bớc 4: Thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn.
Khi đến hạn, cán bộ tín dụng tiến hành thu nợ bao gồm cả gốc và lÃi. Số
tiền cụ thể tùy thuộc vào từng phơng thức đà thỏa thuận trong hợp đồng tín

dụng.
+ Đối với tín dụng theo định kỳ, việc thu nợ đợc tiến hành theo kỳ hạn
ghi trên khế ớc, việc tính lÃi đợc thực hiện nh một khoản ứng trớc trong tín
dụng sản xuất (thờng dùng lÃi suất đớn cho đơn giản).
+ Đối với tín dụng vÃng lai, việc hoàn trả định kỳ không cần xác lập,
khách hàng có thể hạ d nợ bằng việc nộp tiền với số lợng và thời điểm tùy ý.
LÃi có thể tính theo lÃi đơn hoặc lÃi gộp.
+ Đối với tín dụng trả góp, đợc đặc trng bởi số tiền trả lần đầu 20%-30%
sau đó d nợ đợc trả dần theo các kỳ khoản giống nh một khoản tín dụng định
kỳ, lÃi đợc tính theo phơng pháp trả dần đối với d nợ 70% - 80% còn lại.
Trờng hợp mà khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng có thể gia hạn
cho khách hàng một thời gian hoặc sắp xếp khoản nợ đó vào nợ quá hạn.
1.3.5. Mô hình ngân hàng bán lẻ nhằm thực hiện cho vay tiêu dùng.
Mô hình ngân hàng bán lẻ cho phép cán bộ tín dụng quản lý những
khách hàng mình đà cho vay thông qua mạng vi tính nội bộ. Trong hệ thống
mạng nội bộ của ngân hàng, mỗi cán bé tÝn dơng cã mét mËt khÈu riªng cho
phÐp hä truy nhập vào mạng và lấy thông tin cũng nh tổng hợp số kiệu cần
Vũ Thị Hạnh

- 17 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
thiết trong việc quản ký khách hàng. Theo mô hình này, mỗi cán bộ tín dụng
làm việc trên máy tính nội bộ và làm việc độc lập với nhau, phụ trách từng
mảng khách hàng khác nhau, có cán bộ tín dụng phụ trách quản lý cho vay
đối với các doanh nghiệp đợc cấp hạn mức tín dụng, hay có ngời thì phụ trách
quản lý cho vay đối với doanh nghiệp thông thờng vay từng lần hay vay theo

món, ngời thì phụ trách cho vay cá nhân, hộ gia đình. Việc phân chia nh vậy
tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý tốt hơn từng nhóm khách hàng vì mỗi
nhóm khách hàng có những đặc thù riêng biệt. Nhất là trong cho vay tiêu
dùng, khác với cho vay đối với doanh nghiệp, hình thức cho vay này có đặc
điểm là số tiền mỗi khoản vay nhỏ nhng số món lại lớn nên việc quản lý phức
tạp hơn. Qua hoạt động bán lẻ của ngân hàng, tạo điều kiện thuận tiện hơn cho
cán bộ tín dụng quản lý các món cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng đầu ngày
làm việc chỉ cần truy cập vào ngân hàng bán lẻ sẽ có đợc thông tin về các
món vay tiêu dùng sắp đến hạn, những món vay nào đến hạn mà khách hàng
cha thanh toán, món vay nào đà hoàn tất, từ đó gửi thông báo đến cho khách
hàng. Mô hình này giúp cán bộ tín dụng tiết kiệm thời gian và công sức rất
nhiều trong việc quản lý khoản vay và thu nợ khách hàng vay nói chung và
vay tiêu dùng nói riêng.
Chiến lợc kinh doanh ngân hàng bán lẻ phụ thuộc rất nhiều vào việc phân
loại khách hàng chính xác. Căn cứ vào khả năng tài cính, đối tợng khách hàng
cá nhân đợc chia làm 3 nhóm khách hàng khác nhau:
+ Nhóm khách hàng có thu nhập cao: Nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy
sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh
hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đà nằm trong tài khoản đầu t dài
hạn. Nhóm khách hàng này đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nên các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho đối tợng này cần đợc thiết kế theo yêu
cầu của từng khách hàng hoặc từng tập hợp khách hàng.
+ Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Nhóm khách hàng này có
nhu cầu về tín dụng tiêu dùng ngày càng tăng do việc, hoặc là có ý muốn vay
mợn để mua hàng tiêu dùng hơn khoản tiền dự trữ của mình, hoặc là không
tiết chế đợc nhu cầu tiêu thụ của mình mà lao vào những chi tiêu có tính chất
phô trơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Nhóm
khách hàng này thờng xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nh: tiết kiệm,
thẻ rút tiền tự động và một số sản phẩm dịch vụ khác nh thẻ tín dụng, dịch vụ
đổi tiền, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho


Vũ Thị Hạnh

- 18 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp
+ Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: ở nhóm khách hàng này nhu cầu
tín dụng tiêu dïng thêng xt hiƯn nh»m tháa m·n nhu cÇu giao dịch tạo ra sự
cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Nh vậy, Ngân hàng phải xây dựng một chính sách tín dụng riêng phù hợp
tùy thuộc vào địa vị xà hội, hoàn cảnh kinh tế, trình độ văn hóa v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho của từng
nhóm đối tợng khách hàng.
Đối tợng khách hàng của ngân hàng bán lẻ là các cá nhân. Vì vậy, sản
phẩm mà hoạt động bán lẻ cung cấp là:
Sản phẩm cung cấp
Mục đích cho vay
Cho vay bù đắp vốn lu động, cho vay đầu t
Cho vay
phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay trả
góp, cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng.
Dịch vụ thơng mại
Bảo lÃnh, nhờ thu
Dịch vụ thẻ
Thẻ tín dụng, thẻ ATM, v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
Mở tài khoản tiết kiệm, gửi tiền, rút tiền,
Dịch vụ tài khoản
chuyển tiền, đổi tiền.

Dịch vụ t vấn
T vấn tài chính, t vấn đầu t,đồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho
Từ danh mục sản phẩm trên, có thể rút ra đặc trng của sản phẩm ngân
hàng bán lẻ đó là: các sản phẩm này đều chứa đựng hàm lợng công nghệ cao,
là các sản phẩm có tính thanh khoản cao, tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách
hàng.
1.3.6. Các nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng chịu tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có thể
chia thành nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.6.1. Các nhân tố khách quan.
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hởng lớn bởi nhóm nhân tố khách quan bao
gồm: môi trờng kinh tế, môi trờng chính trị - pháp luật, môi trờng văn hóa - xÃ
hội, môi trờng nhân khẩu, môi trờng kỹ thuật công nghệ.
* Môi trờng kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng đợc coi là mạch máu của nền kinh tế, chịu sự
tác động mạnh mẽ từ những biến động của nền kinh tế nh: trạng thái nền kinh
tế, lạm phát, thất nghiệp v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho Cho vay tiêu dùng cũng chịu ảnh h ởng rất lớn
của các biến động kinh tế. Ví dụ, cho vay tiêu dùng chịu ảnh hởng của trạng
thái nền kinh tế, khi nền kinh tế ở trạng thái ổn định thì nhu cầu về vốn vay
tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình tăng lên. Ngời tiêu dùng yên tâm về mức
thu nhập của họ trong tơng lai vì vậy họ sẽ phát sinh nhu cầu tiêu dùng nhiều
hơn, hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Ngợc lại, khi nền kinh
Vũ Thị Hạnh

- 19 -

Ngân hàng 44C


Luận văn tốt nghiệp

tế suy thoái, mất ổn định ngời tiêu dùng thờng lâm vào tình trạng thất nghiệp
vì vậy mức thu nhập của họ cũng không ổn định. Do vậy, nhu cầu tiêu dùng
của dân c chỉ dừng lại ở mức đủ, ít ai mạo hiểm đi vay ngân hàng, hoạt động
cho vay tiêu dùng không có điều kiện phát triển.
Chính vì chịu sự tác động của môi trờng kinh tế nên các ngân hàng thơng
mại thờng xuyên phải chú ý tới những dự báo kinh tế trong năm để đa ra
những chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn.
* Môi trờng chính trị pháp luật. pháp luật.
Môi trờng chính trị pháp luật. pháp luật ảnh hởng tới tất cả các mặt hoạt động
trong xà hội trong đó có hoạt động của ngân hàng. Quốc gia có chính trị ổn
định thì ngời dân mới tin tởng vào sự lÃnh đạo của Đảng, họ mới chú tâm vào
làm ăn xây dựng đất nớc, nh vậy mới kích thích kinh tế phát triển, nhu cầu
tiêu dùng của dân c sẽ tăng, kích thích sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng. Và ngợc lại, một đất nớc có nền chính trị không ổn định thì sẽ dẫn
đến các hoạt động bạo loạn của dân c, ngời dân không chú trọng vào sản xuất,
nhu cầu tiêu dùng của dân c cũng không phát triển vì vậy hoạt động cho vay
tiêu dùng cũng không phát triển.
Nh ta đà biết, tất cả các hoạt động trong xà hội đều bị chi phối bởi những
quy định của pháp luật. Trong quan hƯ tÝn dơng cịng vËy, c¶ ngêi cho vay và
ngời đi vay đều phải tuân thủ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nớc,
Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật dân sự và các quy định khác. Vì vậy, các
quy định của pháp luật phải rõ ràng, đầy đủ, thông thoáng, đồng bộ, linh hoạt.
Có nh vậy mới tạo ra hành lang pháp lý vững chắc giúp các ngân hàng cạnh
tranh lành mạnh theo đúng pháp luật. Đồng thời đó cũng là cơ sở pháp lý để
ngân hàng giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động cho
vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
* Môi trờng văn hóa - xà hội.
Môi trờng văn hóa - xà hội bao gồm quan niệm xà hội, phong tục tập
quán, trình độ dân trí v.vđồng thời tạo nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy cho Những nhân tố này ảnh h ởng trực tiếp đến các tác
nhân tham gia vào quan hệ cho vay tiêu dùng giữa ngân hàng và khách hàng.

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn
nhau. Vì vậy khách hàng nào tạo đợc niềm tin với ngân hàng, thu nhập ổn
định thì sẽ đợc u đÃi trong quan hệ tín dụng. Ngợc lại, ngân hàng nào hoạt
động an toàn, hiệu quả, phục vụ chu đáo thì đợc khách hàng lựa chọn giao
dịch. Mặt khác, thói quen mua sắm tác động đến nhu cầu tiêu dùng do đó
cũng tác động đến cho vay tiêu dùng.
Vũ Thị Hạnh

- 20 -

Ngân hàng 44C



×