Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Công thương – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.33 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1..............................................................................................................1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................1

Đinh Thị Hằng


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH TMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

SaigonBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương
SGCT

: Sài Gịn Cơng thương



DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

Đinh Thị Hằng


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Đinh Thị Hằng


Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Gắn với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, NHTM đã trở thành tổ chức tài
chính quan trọng bậc nhất. Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế thị trường một mặt đặt ra yêu cầu, mặt khác là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống các NHTM. Trong quá trình đổi mới và phát triển, hoạt động của

ngành Ngân hàng dần được hồn thiện. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, các NHTM
đã xác lập được vị thế vững chắc trong nền kinh tế quốc dân và ngày càng đóng vai trị
to lớn trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Dịch vụ ngân hàng đã từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống sinh hoạt của người dân. Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt
động quan trọng bậc nhất có vai trị rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt
động cho vay giúp khai thơng dịng tài chính, để những luồng vốn được luân chuyển
liên tục. Ngoài ra, hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong việc tạo thu
nhập cho NHTM. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các
ngân hàng ln cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt khi mức sống người dân ngày
một nâng cao, nhu cầu sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh tốn ngày càng
lớn, cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới đã
trở nên phổ biến, quen thuộc với người dân nhưng ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ.
Hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi nhuận nên các ngân hàng hiện nay
khá chú trọng phát triển loại hình hoạt động này.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhận thức rõ được tầm quan
trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với NHTM nói riêng và nền kinh tế xã
hội nói chung, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
thương – chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã quan tâm tới hoạt động
này song cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn chưa thực sự hiệu quả, do đó em đã
mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gịn Cơng thương – chi nhánh Hà Nội”
làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đinh Thị Hằng


Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh SGCT –
Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh SGCT – Hà Nội
Do trình độ hiểu biết của bản than cịn nhiều hạn chế, thời gian đi thực tế
không nhiều nên bài luận văn của em khơng tránh khỏi những sai sót nhất định.
Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các
thầy cô giáo khác để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2011

Đinh Thị Hằng


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
b) Các hoạt động của NHTM
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng đóng vai trị tạo nguồn vốn cho
NHTM, bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá ra cơng chúng, vay
từ các tổ chức tài chính khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng. Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho
hoạt động huy động vốn.
Hoạt động trung gian
Các hoạt động trung gian của NHTM như: chuyển tiền, thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế… Đây là hoạt động hỗ trợ các hoạt động nói trên
và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động
chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Nói cách
khác, ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân và
hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp
ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý, NHTM đã đóng góp
một phần khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng
rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những yêu cầu trước thực tiễn đó, các
Đinh Thị Hằng

1


Luận văn tốt nghiệp
NHTM đã cung cấp rất nhiều loại tín dụng khác nhau. Tùy vào từng căn cứ mà tín
dụng có thể phân thành các loại sau:
- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các loại tín dụng sau: Cho vay
dự án, Cho vay kinh doanh, Cho vay tiêu dùng và các khoản vay khác.
- Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng thì có thể phân tín dụng thành 2
loại là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung và dài hạn:

+ Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn vay dưới một năm.
+Cho vay trung và dài hạn là những khoản vay có thời hạn vay từ một năm trở
lên, được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.
- Căn cứ vào đối tượng vay vốn có thể chia tín dụng thành: Cho vay đối với
DNNN, Cho vay đối với DNNQD và Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm các khoản vay có thể chia thành: Cho vay có
bảo đảm và Cho vay khơng có bảo đảm.
- Căn cứ vào lãi suất có: Cho vay với lãi suất thả nổi; Cho vay với lãi suất cố
định và Cho vay với lãi suất ưu đãi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Cuộc sống ngày càng phát triển và nhu cầu vay tiêu dùng càng gia tăng mạnh
mẽ. Đó là những nhu cầu tưởng chừng như rất nhỏ từ ăn, mặc, học hành… đến
những nhu cầu lớn hơn như mua nhà, mua xe hay đi du lịch… Và không phải lúc
nào chúng ta cũng có khả năng thanh tốn vào đúng thời điểm mà mình mong
muốn. Nắm bắt được nhu cầu đó, các ngân hàng đã phát triển nghiệp vụ cho vay
tiêu dùng một mặt tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, mặt khác cũng tạo
thêm một khoản lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng.
1.2.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
a) Khái niệm cho vay tiêu dùng
Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng (CVTD) là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng là
người cho vay, người đi vay là các cá nhân, hộ gia đình, dựa trên ngun tắc hồn
trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định nhằm giúp người tiêu dùng
sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ sớm
được hưởng mức sống cao hơn.
b) Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm như sau:
- Đối tượng cho vay rất đa dạng: cá nhân, hộ gia đình.
Đinh Thị Hằng


2


Luận văn tốt nghiệp
- Mục đích sử dụng vốn vay linh hoạt vì nó xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân và hộ gia đình.
- Độ rủi ro của CVTD thường lớn hơn các loại cho vay trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, vì: nguồn trả nợ hoàn toàn phụ thuộc thu nhập trong tương lai của
người đi vay do đó tình trạng sức khỏe và tình trạng việc làm của người đi vay
luôn là nguyên nhân tiềm ẩn mang đến rủi ro cho khoản tín dụng.
- Chi phí CVTD lớn hơn các loại cho vay thương mại khác: các khoản vay của
tín dụng tiêu dùng thường có quy mơ nhỏ mà chi phí cho các khâu lấy thông tin, thẩm
định, xét duyệt cho vay và quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng khá lớn.
- Lãi suất của CVTD thường cao hơn lãi suất của các loại cho vay khác, điều
này xuất phát từ độ rủi ro của CVTD cao và chi phí cho hoạt động CVTD khá lớn.
- Lợi nhuận của CVTD rất cao, xuất phát từ nhu cầu tín dụng tiêu dùng lớn và
lãi suất cho các khoản CVTD khá cao.
- Thời hạn trong tín dụng tiêu dùng khá đa dạng: có cả ngắn hạn, trung và dài hạn.
c) Phân loại cho vay tiêu dùng
Tùy vào mỗi tiêu thức mà ta có nhiều cách để phân loại CVTD:
- Căn cứ vào mục đích vay có thể chia CVTD thành CVTD bất động sản và
CVTD thơng thường:
+ CVTD bất động sản là khoản tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu mua mới
hay xây dựng, sửa chữa nhà cho khách hàng. Đặc điểm của những khoản vay này
là quy mơ tín dụng lớn, thời hạn vay dài, do đó rủi ro tiềm tang khá lớn. Việc đánh
giá giá trị tài sản tài trợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì vậy mà các
ngân hàng ln quan tâm đến tình hình biến động giá của tài sản tài trợ này, bởi
nếu sự biến động này theo chiều hướng không tốt sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
+ CVTD thơng thường: Đây là những khoản tín dụng phục vụ nhu cầu nâng

cao mức sống như mua sắm phương tiện, đồ gia dụng, du lịch, học hành, y tế…
Đặc điểm của loại tín dụng này là quy mơ nhỏ, thời hạn ngắn, do đó mức độ rủi ro
thường thấp hơn CVTD bất động sản. Yếu tố quyết định cho vay đối với các khoản
CVTD thông thường này là thu nhập ổn định của người đi vay sau đó mới xét đến
giá trị tài sản đảm bảo.
-Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD được chia thành CVTD trả góp và
CVTD trả một lần:
Đinh Thị Hằng

3


Luận văn tốt nghiệp
+ CVTD trả góp là phương thức CVTD trong đó người đi vay trả một phần số
tiền gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng với các khoản vay lớn và thời hạn vay
dài như mua nhà, mua xe…
+ CVTD trả một lần là phương thức CVTD trong đó khách hàng chỉ thanh
toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Phương thức này thường áp dụng cho các
khoản vay nhỏ, thời hạn vay ngắn.
- Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ có thể chia CVTD thành 2 loại CVTD trực tiếp và
CVTD gián tiếp, xuất phát từ việc NHTM có thể thực hiện những khoản CVTD trực
tiếp với khách hàng xin vay tại ngân hàng hoặc dưới hình thức gián tiếp bằng cách mua
các phiếu tiêu dùng từ những người bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tiêu dùng.
+ CVTD trực tiếp, bao gồm các phương thức:
Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả trực
tiếp với ngân hàng với mức trả và thời hạn cho vay được quy định khi cho vay.
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của
họ vượt quá số dư có, tới một hạn mức được thỏa thuận.
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho

những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
+ CVTD gián tiếp: được hiểu là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc
ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hóa và do vậy nó
chính là hình thức tài trợ bán trả góp của ngân hàng thương mại.Tín dụng trả góp
của ngân hàng được thực hiện qua các bước sau:
(1)Ngân hàng và nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán nợ
(2)Nhà cung cấp và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa
(3)Nhà cung cấp giao hàng hóa cho người tiêu dùng
(4)Nhà cung cấp bán chịu hàng hóa cho ngân hàng để được thanh tốn
(5)Ngân hàng thanh toán cho nhà cung cấp
(6)Người tiêu dùng thanh toán nợ cho ngân hàng
Theo hình thức này, ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu vay vốn của một số
lượng lớn khách hàng, có thể tiết kiệm chi phí trong việc cấp tín dụng và giảm
thiểu được mức độ rủi ro tín dụng.
d) Vai trị của cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với NHTM:
Tín dụng tiêu dùng giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
Đinh Thị Hằng

4


Luận văn tốt nghiệp
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Tín dụng tiêu
dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó làm
tăng nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với khách hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một phương pháp hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu
cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình. Đây cũng là phương thức góp

phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có khả năng thanh toán
đầy đủ ở hiện tại.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tín dụng tiêu dùng có vai trị quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố
kích thích sản xuất phát triển, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Cũng nhờ CVTD,
các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn thời gian
lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hoạt động này có hiệu quả sẽ giải
quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt tệ nạn xã hội, cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho sự an sinh xã hội của quốc gia.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng tại các NHTM ngày càng chứng tỏ được tầm quan trọng
của mình và vì thế các NHTM ngày càng chú trọng đi sâu vào lĩnh vực này để mở
rộng và nâng cao hiệu quả các khoản vay tiêu dùng. Mở rộng CVTD là sự tăng lên
cả về số lượng và chất lượng của các khoản vay tiêu dùng. Chúng ta đánh giá khả
năng mở rộng CVTD tại các NHTM thông qua các chỉ tiêu sau:
a) Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
Một chỉ tiêu quan trọng để phản ánh sự phát triển của CVTD là tốc độ tăng dư
nợ cho vay. Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm nào đó, nó phản ánh lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Sự phát triển của CVTD có thể được phản ánh theo số tuyệt đối hoặc số tương
đối. Tốc độ gia tăng tuyệt đối là sự gia tăng của dư nợ cho vay theo thời gian,
thường lấy chỉ tiêu dư nợ vào thời điểm cuối mỗi năm. Dư nợ cho vay tăng từ năm
này qua năm khác phản ánh sự phát triển về lượng của CVTD. Không chỉ đánh giá
sự gia tăng dư nợ theo thời gian mà còn phải xem xét nó trong mối tương quan với
tổng dư nợ của cả ngân hàng tại thời điểm phân tích. Nếu tốc độ tăng tổng dư nợ
cho vay lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ CVTD thì chứng tỏ sự phát triển của hoạt
động CVTD chư theo kịp sự phát triển của cả ngân hàng.Vì vậy, khi đánh giá về
Đinh Thị Hằng

5



Luận văn tốt nghiệp
tốc độ tăng của dư nợ cho vay phải đánh giá nó trong mối tương quan với sự gia
tăng của các hoạt động khác của ngân hàng.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến thời điểm hoàn của khách hàng trả mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi được. Đây là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Cơng thức xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ x 100
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nằm trong giới hạn cho phép phản ánh chất lượng các
khoản vay tốt, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Ngược lai, nếu tỷ lệ nợ quá
hạn cao và vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
cịn nhiều yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro. Sự phát triển cho vay tiêu dùng không chỉ
là sự gia tăng về số lượng mà quan trọng hơn đó là sự nâng cao về chất lượng của các
khoản vay. Nghĩa là, các khoản vay tiêu dùng vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của người đi vay và ngân hàng thu được hết số nợ gốc và tiền lãi khi đến hạn. Vì thế,
các ngân hàng ln ln chú trọng cơng tác đảm bảo an toàn cho các khoản vay tiêu
dùng khi phát triển hoạt động tín dụng này để hạn chế tới mức thấp nhất có thể chấp
nhận được tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
c) Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược marketing đúng đắn của bất kỳ
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thi trường nhằm tránh rủi ro tập trung và tối đa
hóa lợi nhuận. Các ngân hàng cũng vậy, ln tìm ra cách tạo ra những sản phẩm
mới nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng tính cạnh tranh trong nội
bộ ngành và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng có hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển khi mà sản phẩm CVTD phong phú và đa dạng: sản phẩm
cho vay bất động sản, sản phẩm cho vay du học, sản phẩm cho vay mua mới hay
sửa nhà, mua ô tô… Nhu cầu tiêu dùng của người đi vay rất đa dạng vì thế càng
nhiều sản phẩm CVTD thì càng chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách

hàng là rất cao. Sự phát triển tín dụng tiêu dùng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm
sẽ thu hút được khách hàng, tạo uy tín và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
d) Sự đa dạng trong khách hàng vay tiêu dùng
Sự đa dạng trong khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
mức độ mở rộng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu
dùng có thể đánh giá theo một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm). Nếu số
Đinh Thị Hằng

6


Luận văn tốt nghiệp
lượng khách hàng vay tiêu dùng lớn và ngày càng tăng thì chứng tỏ hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng đang được chú trọng và ngày càng được mở rộng và
phát triển, ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng trong lĩnh vực này. Như vậy,
ngân hàng sẽ có được nguồn thu lớn từ loại hình hoạt động cho vay tiêu dùng này.
e) Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển của hoạt động cho
vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại. Lợi nhuận của hoạt động CVTD được
tính bằng cách lấy Doanh thu từ các hoạt động CVTD trừ đi Chi phí cho các hoạt
động ấy. Lợi nhuận này càng cao thì phản ánh hoạt động CVTD của ngân hàng
càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, ngoài việc xem xét sự
tăng trưởng theo thời gian của chỉ tiêu lợi nhuận, còn phải đánh giá tỷ trọng đóng
góp của hoạt động CVTD cho lợi nhuận tồn ngân hàng. Từ đó có thể phân tích
được vai trị quan trọng của việc phát triển CVTD đối với NHTM.
Phát triển CVTD trong ngắn hạn khơng vì mục tiêu lợi nhuận như giữ thị
trường, nâng cao khả năng cạnh tranh nhưng trong dài hạn hoạt động này phải
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận cao là một minh chứng rõ ràng nhất
để đánh giá sự mở rộng về số lượng cũng như chất lượng của hoạt động CVTD
trong NHTM.

1.2.3. Các nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng
Các nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng bao gồm cả nhân
tố khách quan thuộc về bên ngoài ngân hàng và nhân tố chủ quan thuộc về chính
bản thân ngân hàng.
a) Nhân tố khách quan
Có rất nhiều nhân tố khách quan tác động đến hoạt động CVTD như: Môi
trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường pháp lý. Môi trường kinh tế là nhân
tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động CVTD của ngân hàng.
Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng GDP ổn định, lạm phát duy trì ở mức hợp lý,
thu nhập bình quân đầu người cao… sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng từ đó làm tăng
nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Ngược lại khi nền kinh tế bấp bênh, không
ổn định, thu nhập của người dân thấp thì nhu cầu tiêu dùng sẽ hạn chế một cách tối
đa, bó hẹp nhu cầu vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, mơi trường xã hội cũng ảnh hưởng
đến CVTD. Tình hình xã hội khơng ổn định, an ninh trật tự không được đảm bảo,
Đinh Thị Hằng

7


Luận văn tốt nghiệp
an toàn xã hội kém sẽ gây tâm lý bất an cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây giảm
đầu tư. Ngồi ra, mơi trường pháp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt
động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các
thành phần kinh tế đều phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng
cũng phải tuân theo các quy định của nhà nước, Luật của các tổ chức tín dụng,
Luật dân sự và các quy định khác. Riêng về hoạt động tín dụng tiêu dùng sẽ có
những điều khoản quy định riêng buộc các NHTM phải tuân theo.
b) Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan kể trên thì cịn có các nhân tố chủ quan tác
động đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: Vốn tự có của ngân hàng, chính sách

tín dụng, thủ tục vay vốn, quy trình cấp tín dụng, thơng tin tín dụng, cơng tác tổ
chức của ngân hàng, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị… Vì là doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn tự có của ngân hàng là một nhân tố
hết sức quan trọng. Nó quyết định khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng,
khả năng thu hút khách hàng và là khởi đầu tạo uy tín cho ngân hàng. Chính sách
tín dụng cũng tác động khơng nhỏ đến việc mở rộng hoạt động CVTD như: Hạn
mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay
và mức lệ phí… Chính sách tín dụng thắt chặt hay ưu đãi sẽ tác động trực tiếp
quyết định vay của khách hàng. Thủ tục vay vốn, quy trình cấp tín dụng nhanh
gọn, đơn giản dễ dàng với khách hàng sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn. Bên
cạnh đó, cơng tác tổ chức của ngân hàng hợp lý, bộ phận nhân sự làm việc chuyên
nghiệp, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại sẽ giải quyết các thủ tục nhanh chóng,
chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ
khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Ngoài ra, muốn hoạt động CVTD được
nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp.
Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông, tờ rơi, quảng cáo cho hình ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi
ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng với các thơng tin thu thập được.

Đinh Thị Hằng

8


Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH SGCT – HÀ NỘI
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh SGCT – Hà Nội

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Cơng Thương (Tên giao dịch quốc
tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE - Tên gọi tắt:
SAIGONBANK), là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0034/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 04 tháng 05 năm 1993, Giấy
phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày
26 tháng 07 năm 1993 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059074 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04 tháng 08 năm 1993,
thay đổi lần thứ 17 ngày 19 tháng 12 năm 2007.
Saigonbank là Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tiên (của Thành phố Hồ
Chí Minh và cả nước), được thành lập trong hệ thống ngân hàng Thương mại Cổ
phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật
Cơng ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời
gian hoạt động là 50 năm.
Sau hơn 23 năm thành lập, NH TMCP SGCT đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu
đồng lên 2.460 tỷ đồng (ngày 29 tháng 12 năm 2010) với 32 chi nhánh, 75 phòng
giao dịch cùng 05 quỹ tiết kiệm tại các khu vực trên tồn quốc.
Tính đến 31/12/2009, Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương có quan hệ
đại lý với gần 700 Ngân hàng và chi nhánh tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
khắp thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card,
JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Hội đồng quản trị
NH TMCP SGCT đã đề nghị NHNN cho phép mở thêm chi nhánh tại Hà Nội và
đã được NHNN chấp nhận. Ngày 30/01/1993 NHNN Việt Nam đã cấp giấy phép
số 0015/GCT chấp thuận cho NH TMCP SGCT được mở chi nhánh tại Hà Nội.
Đinh Thị Hằng

9



Luận văn tốt nghiệp
Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 621QĐ/UB cho
phép thành lập NH TMCP SGCT –chi nhánh Hà Nội, đánh dấu sự có mặt của NH
TMCP SGCT tại thủ đô. Ngày 18/01/1994, SGCT - chi nhánh Hà Nội làm lễ khai
trương và chính thức đi và hoạt động tại trụ sở 162-164 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Saigonbank hoạt động trong ngành ngân hàng, trong đó các chức năng, nhiệm
vụ chính như sau:
a. Tổ chức huy động vốn và quản lý các nguồn vốn kinh doanh, bao gồm: tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; tiền gửi thanh toán bằng VNĐ và ngoại tệ.
b. Tổ chức cho vay đối với mọi thành phần kinh tế: cho vay theo dự án đầu
tư, bảo lãnh trong nước, cho vay tiêu dùng…
c. Quản lý Ngân quỹ
d. Trung tâm thanh toán kinh doanh dịch vụ trong và ngồi nước: thư tín
dụng L/C, nhờ thu, chuyển tiền…
e. Các dịch vụ ngân hàng như: Kiều hối – MoneyGram, thu chi hộ, xác nhận
khả năng tài chính, Phone Banking, Internet Banking, SMS Banking…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
1) Sơ đồ tổ chức của chi nhánh
Sài Gịn Cơng thương là một NHTMCP hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận lớn
nhất. Để đạt được hiệu quả đó SGCT đã bố trí cơ cấu các phịng ban gọn nhẹ với
đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn.
SGCT - chi nhánh Hà Nội tiến hành hoạt động dưới sự điều hành của Bà
Phạm Thị Cúc. Để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, mỗi phòng ban hoạt động dưới sự
quản lý trực tiếp của các trưởng phịng như: trưởng phịng kế tốn, trưởng phịng
tín dụng, trưởng phịng ngân quỹ, trưởng phịng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của trô

Đinh Thị Hằng

Giám đốc

10


Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng Kế tốn

Bộ phận Tín
dụng

Phịng Kinh
doanh

Phịng Ngân
quỹ

Bộ phận Thanh
tốn qc tế

. Việc sắp xếp các phòng ban hợp lý tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên phát huy
hết năng lực chuyên môn và khả năng tiếp cận khách hàng của mình.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

- Giám đốc: Giám đốc chi nhánh là người đại diện theo uỷ quyền và là người
điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội, thực hiện công tác quản
lý hoạt động tại chi nhánh Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với
các quy chế của Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn
vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Hà Nội theo sự phân công
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả cơng
việc được phân cơng phụ trách. Phó giám đốc đại diện Chi nhánh ký kết các văn bản
hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Đinh Thị Hằng

11


Luận văn tốt nghiệp
- Phịng kế tốn: Giao dịch, cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách
hàng, đồng thời kết hợp với phòng ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp
lý, hợp lệ, hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay thu nợ thu lãi
và các nghiệp vụ khác thực hiện cơng tác thanh tốn, xây dựng kế hoạch tài chính,
quyểt tốn thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, hạch toán kinh
tế, lập báo cáo thống kê…
-Phịng kinh doanh
+)Bộ phận tín dụng: Tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động cấp hạn mức
tín dụng cho khách hàng. Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ, tiếp thị tất
cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo
đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thơng tin phản hồi từ
phía khách hàng.
+)Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện dịch vụ hỗ trợ thanh tốn quốc tế
cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và các cá
nhân có nhu cầu chi trả kiều hối theo đúng các quy định hiện hành của ngành Ngân

hàng và của Nhà nước.
2.1.4. Các nghiệp vụ và dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
1) Nghiệp vụ huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức và cá nhân.
- Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
2) Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Bao thanh toán; tài trợ xuất nhập khẩu; cho vay chiết khấu bộ chứng từ.
- Cho vay mua nhà; cho vay mua ô tô; cho vay du học.
- Cho vay tiêu dùng; cho vay kinh doanh hộ cá thể; cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Đinh Thị Hằng

12


Luận văn tốt nghiệp
3) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
- Cung cấp các sản phẩm ngoại hối: Giao dịch ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn,
hoán đổi, quyền chọn.
- Cung cấp thông tin về thị trường ngoại hối và tỷ giá.
- Thực hiện các dịch vụ thu đổi, mua bán, cho vay các ngoại tệ chủ yếu trên
thị trường ngoại hối.
4) Các dịch vụ khác
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngồi nước dưới nhiều hình
thức. Đặc biệt là đại lý chuyển tiền Kiều hối – MoneyGram, chuyển tiền nhanh
Western Union.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính và tiền tệ; Ủy thác và nhận ủy thác;
Làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng; Hợp vốn, liên

doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành…
- Cung cấp các thông tin qua dịch vụ Phone Banking, Internet Banking, SMS
Banking…
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh SGCT –
Hà Nội
Chi nhánh SGCT Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của ngân hàng TMCP Sài Gịn
cơng thương tại miền Bắc. Hoạt động của chi nhánh trong những năm qua đã đóng
góp phần lớn vào sự phát triển chung của ngân hàng và đã khẳng định được vị thế,
uy tín của mình trên đất Thủ Đơ. Đặc biệt, trong giai đoạn 2008 - 2010, chi nhánh
đã đạt được kết quả như sau:
2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí của cơng tác huy động vốn phục vụ đầu tư
phát triển, bởi vốn là khâu mở đường, quyết định quy mô, tầm cỡ hoạt động tín
dụng của ngân hàng, ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo công tác huy
động vốn và tỏ ra rất có hiệu quả. Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong giai
đoạn 2008 – 2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Đinh Thị Hằng

13


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng / %
So sánh

Năm
2008

2009


2010

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động

So sánh

2009/ 2008
Tỷ lệ
Số tiền
%

2010 / 2009
Tỷ lệ
Số tiền
%
119.34
19,93
5

418.20
598.726

718.071 180.502

43,16

200.934


280.752

88.791

79,17

79.818

39,72

397.792

437.319

91.734

29,97

39.779

9,94

178.632

196.895

74.091

70,87


18.263

10,22

181.950
238.144

241.426
279.750

87.412
19.022

92,46
8,68

59.476
41.606

32,69
17,47

33,23

76.099

17,08

1
I. Phân theo thành phần KT

1. Tiền gửi của các tổ chức KT

112.14

2. Tiền gửi dân cư

3
306.05
8

II.Phân theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn

104.54
1
94.538
219.122

2. Tiền gửi ngắn hạn
3. Tiền gửi trung – dài hạn
III. Phân theo loại tiền
1. Bằng VNĐ

334.44

111.14
445.587

521.686


1

6
112.37

2. Bằng ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ)
83.760

153.139

196.385

169.37
134,16

9

110,6
9

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
Sài Gịn cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2009 tăng so với 2008 là 180.502 trđ tương ứng với tỷ lệ
tăng là 43,16%. Năm 2010 tăng so với 2009 là 119.345 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng
là 9,94%. Như vậy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng khơng ngừng tăng,
qua đó cho ta thấy chi nhánh đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn, sự tăng
trưởng của nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh.
Xét nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ
trọng lớn hơn nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác: Năm 2008 là 73,18%,

Đinh Thị Hằng

14


Luận văn tốt nghiệp
năm 2009 là 66,43%, năm 2010 là 60,9% và nguồn vốn huy động từ dân cư cũng
tăng qua các năm. Năm 2009 tăng 91.734 trđ so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ
tăng là 29,97%, năm 20010 tăng vượt bậc so với năm 2009 với mức tăng 39.779 trđ
tương ứng tỷ lệ tăng 9,94%. Lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng không ngừng
tăng cao qua các năm, cụ thể: năm 2009 tăng so với 2008 88.791 trđ tương ứng tỷ lệ tăng
79,17%, năm 2010 tăng 79.818 trđ so với năm 2009 với tỷ lệ tăng tương ứng 39,72%. Từ
đó, cho ta thấy sự tăng trưởng ổn định và không ngừng của nguồn vốn NH trong khi lãi
suất và các chính sách ưu đãi của các ngân hàng khác đưa ra không kém phần hấp dẫn
nhưng lượng khách hàng đến với NH vẫn không ngừng tăng lên. Chi nhánh SGCT Hà
Nội đã dần khẳng định được vị thế và lòng tin đối với khách hàng.
Xét về cơ cấu nguồn vốn theo thời gian ta thấy nguồn vốn trung – dài hạn
chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008
chiếm 52,39%; năm 2009 là 39,78%; năm 2010 chiếm 38,96% so với tổng nguồn
vốn huy động của NH. Nguồn vốn trung và dài hạn liên tục tăng qua các năm:
Năm 2009 tăng 19.022 trđ tương ứng với 8,68% so với năm 2008, đặc biệt năm
2010 tăng 41.606 trđ, tương ứng 17,47% so với năm 2009. Những con số này sẽ
đảm bảo việc sử dụng vốn ổn định và lâu dài hơn.
Xét theo cơ cấu loại tiền: tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn lượng tiền
gửi bằng ngoại tệ: năm 2008 là 79,96%, năm 2009 là 74,42%, năm 2010 là 72,65%.
Tiền gửi bằng nội tệ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 111.146 trđ với tỷ lệ tăng
33,23%; năm 2010 tăng 76.099 trđ so với năm 2009, tỷ lệ tăng 17,08%. Lượng tiền
gửi ngoại tệ tuy còn chiếm tỷ trọng tương đối thấp nhưng cũng được tăng đều qua các
năm điều đó cũng đủ để nói lên những nỗ lực đáng kể của chi nhánh SGCT Hà Nội.
Có được điều đó là do chi nhánh SGCT Hà Nội đã áp dụng chính sách lãi suất với

việc huy động ngoại tệ được cải thiện, nâng cao hơn, hấp dẫn hơn và mang tính cạnh
tranh cao.

Đinh Thị Hằng

15


Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Tình hình cho vay và đầu tư
Chi nhánh đã có kết quả huy động vốn rất tốt, tình hình sử dụng nguồn vốn
vào hoạt động cho vay và đầu tư thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động cho vay và đầu tư
Đơn vị tính: Triệu đồng / %
So sánh
Năm
Chỉ tiêu

2009/ 2008
2008

2009

So sánh
2010 / 2009

20010
Số tiền

Tổng dư nợ nền kinh tế

I. Phân theo đối tượng
1. DNNN
2. DNNQD
3. Cá nhân, hộ gia đình
II. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn
2. Trung – dài hạn

Tỷ lệ
%

Số tiền

Tỷ lệ
%

313.648

460.044

517.011

146.396

46,67

56.967

12,38


35.241

32.324

37.897

-2.917

-8,28

5.573

17,24

199.146
52.261

376.007
78.643

405.760
73.354

116.861
26.382

50,99
50,48

59.753

-5.289

17,26
-6,73

208.203

288.644

321.587

80.441

38,63

32.943

11,41

105.445

171.400

195.424

65.955

62,54

24.024


14,01

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
Sài Gịn cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh đều biến động tăng
qua các năm. Năm 2009 so với 2008 tăng 146.396 trđ tỷ lệ tăng 46,67%. Năm
2010 tăng mạnh so với năm 2009 là 56.967 trđ, tương ứng tỷ lệ tăng 12,38%. Qua
đó, cho thấy cơng tác tín dụng tại chi nhánh ngày càng tốt hơn, sự phát triển mang
tính chất ổn định.
Phân loại theo đối tượng vay vốn cho thấy, dư nợ của các DNNN giảm nhẹ
vào năm 2009, giảm 2.917 trđ bằng 8,28% so với năm 2008 nhưng có chiều hướng
tăng vào năm 2010, tăng 5.573 trđ bằng 17,24%. Còn dư nợ đối với các DNNQD
đã tăng mạnh vào năm 2009, năm 2010 vẫn tiếp tục tăng. Cụ thể, năm 2009 tăng
116.861 trđ bằng 50,99% so với 2008 và năm 2010 tăng 59.723 trđ bằng 17,26%
so với năm 2009. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những chính sách vay vốn
Đinh Thị Hằng

16


Luận văn tốt nghiệp
hợp lý bắt kịp với nhu cầu khôi phục và mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp
sau khủng hoảng năm 2008. Riêng đối với cá nhân, hộ gia đình, dư nợ năm 2009
tăng mạnh so với năm 2008, tăng 26.382 trđ bằng 50,86% nhưng bất ngờ giảm
trong năm 2010. Năm 2010 dư nợ của các cá nhân và hộ gia đình giảm 5.289 trđ
bằng 6,73%. Cần đặt ra câu hỏi tại sao ở đây, phải chăng chính sách vay vốn đối
với cá nhân và hộ gia đình chưa thực sự thỏa đáng?
Những năm qua, hoạt động huy động vốn tương đối hiệu quả, từ đó, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng quy mơ tín dụng. Xem xét dư nợ theo thời gian ta thấy: dư

nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn năm 2008
chiếm 66,38%, năm 2009 chiếm 62,74% và năm 2010 chiếm 62,2% trên tổng dư nợ.Tỷ
trọng này cho thấy chi nhánh đã đạt được sự ổn định và cân đối một cách hợp lý giữa
dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008,
nhu cầu về vốn tăng đột biến để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được
điều đó, chi nhánh đã đưa ra lãi suất vay ưu đãi và đạt được kết quả rất tốt. Năm 2009
tăng về dư nợ ngắn hạn là 80.441 trđ bằng 38,36%, về dư nợ trung và dài hạn là 65.995
trđ bằng 62,54% so với 2008. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn tăng 32.943 trđ ứng với
11,41%, dư nợ trung và dài hạn tăng 24.024 trđ, ứng với 14,01% so với năm 2009.
2.2.3. Các dịch vụ khác của chi nhánh
a) Hoạt động kế toán - thanh toán trong nước
Tổng doanh số thanh toán trong nước năm 2010 là 37.241 tỷ đồng, tăng 9,03
% so với năm 2008.
b) Hoạt động thanh toán đối ngoại:
Doanh số thanh toán đối ngoại năm 2010 là 6,3 triệu USD, đạt chỉ tiêu kế
hoạch năm đề ra, tăng 8,62% so với năm 2009. Hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước đã dần phát triển trở lại, Chính Phủ đã có những động
thái mới kích thích nhập khẩu trở lại.
c) Hoạt động góp vốn, liên doanh
Ðến cuối năm 2010, chi nhánh đã góp vốn, liên doanh 5,8 tỷ đồng vào các
đơn vị: Ngân hàng Gia Ðịnh, Khách sạn Sài Gịn Hạ Long, Cơng ty Chuyển mạch
Tài chính Quốc gia (Banknetvn), Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, Cơng ty chứng khốn SaigonBank-Berjaya, Cơng ty Sabeco. Lợi nhuận thu
Đinh Thị Hằng

17


Luận văn tốt nghiệp
được từ các hoạt động góp vốn, liên doanh là gần 638 trđ đồng, chiếm 14,8% lợi

nhuận trước thuế của chi nhánh.
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh SGCT – Hà Nội
2.3.1. Một số quy định về cho vay tiêu dùng tại SGCT
a) Đối tượng và điều kiện cho vay
Đối tượng:
Khách hàng vay là cán bộ - công nhân viên đang công tác tại các đơn vị sản
xuất kinh doanh (Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần), các đơn vị hành
chánh sự nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ quan đoàn thể thuộc các địa bàn hoạt
động của SGCT.
Điều kiện cho vay:
- Có mục đích vay vốn ràng, nguồn trả nợ chắc chắn
- Có nguồn vốn tự có tối thiểu bằng 30% nhu cầu
- Có tài sản đảm bảo (bất động sản, giấy tờ có giá, tài sản hình thành từ tiền
vay) hoặc bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh tài sản.
b) Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
- Cho vay mua mới, sửa chữa nhà
Đối tượng khoản vay là chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy
hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà. Khách
hàng là những cá nhân và điều kiện về nhân thân theo quy định; có phương án vay
vốn rõ ràng, có nguồn trả nợ chắc chắn; có 1 phần vốn tự có tham gia vào phương
án; có tài sản đảm bảo. Phương thức cho vay: cho vay theo từng lần hoặc cho vay
trả góp, áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi theo thị trường. Mức cho vay: theo
nhu cầu thực tế, tối đa là 70% giá nhà hoặc dự toán sửa chữa nhà; hoặc tối đa 60%
giá trị tài sản đảm bảo.
- Cho vay mua ô tô
Mức sống của người dân ngày một nâng cao, rất nhiều người dân có những
nhu cầu sở hữu những sản phẩm sang trọng, đắt tiền và sản phẩm cho vay mua ô tô
của SGCT đã đáp ứng một phần không nhỏ những nhu cầu này. Cho vay mua ô tơ
của SGCT có các điều kiện vay linh hoạt, hấp dẫn, đáp ứng những yêu cầu đa dạng
Đinh Thị Hằng


18


Luận văn tốt nghiệp
của người dân.
- Cho vay du học
Hiện nay, nhu cầu đi du học của các gia đình Việt Nam rất lớn, một phần do
nhận thức, mức sống xã hội ngày càng được nâng cao, một phần khác do sự giao
lưu về văn hóa, giáo dục giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Đáp ứng nhu cầu
đó, SGCT đưa ra sản phẩm cho vay hỗ trợ du học đối với các cá nhân, hộ gia đình.
Đối tượng cho vay là cơng dân Việt Nam có con em, người thân đang đi du học
hoặc sắp có kế hoạch đi du học nước ngồi. Mục đích cho vay là xác minh tài
chính bổ sung hồ sơ phỏng vấn xin du học, thanh tốn học phí, sinh hoạt phí và các
chi phí phát sinh trong q trình học tập.
- Cho vay tiêu dùng khác
Ngồi ra, SGCT cịn có các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng đa dạng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là các nhu cầu chính đáng
nhằm nâng cao mức sống và phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.Các điều kiện
cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phương thức trả nợ tuân theo quy
chế cho vay tiêu dùng của SGCT.
c) Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng của SGCT áp dụng cho các cá nhân và hộ gia
đình vay vốn phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Các nhân viên tín dụng phải thực
hiện theo quy trình này khi thực hiện bất kỳ một khoản cho vay tiêu dùng nào.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm có 7 bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Khi khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng đến SGCT, nhân viên tín dụng có
nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng và tìm hiểu các thông tin liên quan đến lai lịch của khách hàng như:

tư cách pháp lý, trình độ, nghề nghiệp, quan hệ gia đình…, nhu cầu và điều kiện
vay của khách hàng (phương án vay, số tiền vay, thời hạn, lãi suất, tài sản đảm
bảo… ). Thông báo cho khách hàng về các điều kiện, thủ tục vay vốn, hướng dẫn
khách hàng làm các thủ tục, giấy tờ cần thiết (chỉ được hướng dẫn khách hàng chứ
Đinh Thị Hằng

19


Luận văn tốt nghiệp
không được làm thay khách hàng). Tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng gồm: bản
sao CMND, hộ khẩu, giấy tự giới thiệu về bản thân, phương án sử dụng vốn vay và
các giấy tờ khác theo quy định.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
- Nhân viên tín dụng phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vay vốn, tham khảo thơng tin từ
nhiều nguồn khác nhau có thể đảm bảo được kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.
- Thẩm định về tư cách lai lịch khách hàng: Lịch sử xuất thân, nghề nghiệp,
sức khỏe, quan hệ gia đình, tư cách bản thân và các thơng tin khác.
- Thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay: mục đích vay phải hợp pháp,
phương án sử dụng tiền vay phải có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả
về mặt đời sống.
- Thẩm định về tài sản đảm bảo: Nhân viên tín dụng trực tiếp định giá tài sản
đảm bảo là các chứng từ có giá hoặc là các tài sản hình thành từ vốn vay. Một số
trường hợp sẽ do phòng thẩm định tài sản đảm bảo thẩm định.
Bước 3: Tổng hợp hồ sơ trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dùng hướng dẫn trong quy
trình này, nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các cấp tín
dụng của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ trình thẩm định khách hàng,
đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách hàng cung cấp. Ban tín dụng trong
thẩm quyền của mình sẽ quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu cho vay sẽ

quyết định mức vay, thời hạn, lãi suất và phương thức trả nợ.
Bước 4: Hồn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phịng thẩm định tài sản đảm bảo bổ sung
các giấy tờ pháp lý như hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao dịch
đảm bảo; yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có đủ các giấy tờ cần
thiết, nhân viên tín dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân viên tín
Đinh Thị Hằng

20


×