Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bưu chính Viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.05 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
MỤC LỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 23
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG LÀ MỘT DOANH NGHIỆP TRONG HỆ
THỐNG CỘNG ĐỒNG CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
TỪ NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2002 24
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 63
63
HÀ NỘI, NGÀY … THÁNG …. NĂM 2011 63
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song, việc sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp.Vì vậy, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề đang
được Chính phủ, Ngân hàng và các Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Trước đây, trong cơ chế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà
nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn không được các doanh nghiệp
quan tâm thích đáng. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải tự đối mặt với những biến động của thị trường, với sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp
bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân .
Xuất phát từ vai trò của Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Qua thời gian được học ở trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo


TS. Phan Hữu Nghị và quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Bưu chính Viễn thông. Em quyết định lựa chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình là: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bưu chính Viễn thông "
Nội dung chuyên đề được trình bày gồm 3 Chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Bưu chính Viễn thông
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Bưu chính Viễn thông
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn của Doanh nhiệp
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về Vốn, mỗi một
quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính
là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy
vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế quốc dân với
nhiệm vụ chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá,dịch vụ cung cấp cho xã hội. Đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp chỉ thực hiện một số hay tất cả các
công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, đều cần phải có một lượng vốn
nhất định.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều có
cách tiếp cận riêng; và qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, khái niệm
về vốn của doanh nghiệp dần được hoàn thiện.
Theo K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn,
nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện
cho các trường phái khác nhau đã bổ sung cho quan điểm của Marx các yếu tố
mới cũng được coi là vốn.Tiêu biểu là Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học
theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ
điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá
được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, định nghĩa về
vốn của Samuelson đã được bổ sung bởi nhà kinh tế học David Begg.Theo
ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng
hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp).
Nhìn chung, Samuelson và Begg đều có một quan điểm cơ bản thống nhất là
các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan
điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Kinh tế học hiện đại, vốn sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
*Các đặc trưng cơ bản của Vốn được thể hiện như sau :
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp.

Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, trong quá trình vận động, vốn không tách rời chủ sở hữu, không
thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua
bán quyền sử dụng vốn trên thị trường .
Thứ sáu, vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị
hơn giá trị đồng tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như: đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị
Cuối cùng, trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ là biểu hiện bằng
tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản
vô hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết
công nghệ, nhãn hiệu thương mại,
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
1.1.2. Vai trò của vốn
Trước hết, vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà
nước,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ
xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở
quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có
tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, điểm xuất phát
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu
nhất định. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt pháp lý, tất cả các doanh

nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì
nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà
nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc
vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp thiếu
vốn kinh doanh sẽ dẫn tới việc sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung
ứng, ; thậm chí dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản.
Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại doanh
nghiệp theo quy mô.Việc doanh nghiệp được xếp vào loại lớn,trung bình,hay
doanh nghiệp nhỏ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản tạo nên vị thế của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh.Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải năng
động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến
quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nhiều vốn.
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và kiểm tra hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định các chỉ tiêu tài chính như: hiệu
quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ
cấu phân phối sử dụng vốn…giúp nhà quản lý nhận biết được trạng thái vốn trong
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó có thể phát hiện ra các khuyết
tật và nguyên nhân của nó để có sự điều chỉnh phù hợp.
Qua việc phân tích 5 vai trò cơ bản trên, ta có thể thấy được vấn đề sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

của doanh nghiệp.
Do đó việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng
những yêu cầu sau :
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích ,đúng kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ
của nhà nước.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải phải phân loại theo từng góc
độ… Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, ta có thể phân loại vốn dựa trên các
tiêu thức khác nhau .
* Phân loại vốn theo góc độ pháp luật
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề
và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì
không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của Doanh nghiệp. Vốn điều lệ được quy định tùy theo từng loại hình doanh
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
nghiệp, theo từng ngành nghề và không được thấp hơn vốn pháp định. khối
lượng vốn sẽ quyết định phần lớn đến qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau:

- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp,
tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà
nước giao.
- Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh
với nhau để thực hiện hoạt động thương mại hoặc dịch vụ .
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của
các thành viên, hoặc do bán trái phiếu
- Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như
ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán
Ngoài ra, còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng,
khách hàng và bạn hàng.
* Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn.
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường
xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động
đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại vốn theo nội dung Kinh tế:
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn sản xuất kinh doanh vận
động một cách liên tục và biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau,
từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị

chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn
thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách
khác: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu
hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho
hoạt động được kinh doanh, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định
trở về tay chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ
sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta phải nghiên cứu các
phương pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định.Tài sản cố định có thể
được phân loại dựa trên những căn cứ khác nhau như sau :
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện: Tài sản cố định được chia thành:
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: Nhà cửa, công trình kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí bằng phát minh sáng
chế, nhãn hiệu thương mại,
+ Căn cứ vào công dụng kinh tế : Tài sản cố định được chia thành:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công, xây dựng và được sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: Nhà xưởng, trụ sở làm việc,
Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy thiết bị động lực, thiết
bị chuyên dùng, máy móc công tác,
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: là các phương tiện vận tải dùng cho hoạt

động vận chuyển sản phẩm, hàng hoá do quá trình kinh doanh tạo ra.
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Thiết bị và dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử
Các loại tài sản cố định khác: là những loại tài sản cố định chưa được liệt
kê vào các loại trên.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định được chia thành:
Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những tài sản
cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của công nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng: là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng vào các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh
nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc
nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Căn cứ vào thực trạng sử dụng: Tài sản cố định được chia thành
Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
Tài sản cố định chưa cần sử dụng: là những tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song
hiện tại chưa cần sử dụng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
Tài sản cố định không cần sử dụng: là những loại tài sản không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
được thanh lý, nhượng bàn để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu

- Vốn lưu động : là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số
tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi sau khi thu được
tiền bán sản phẩm.
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các
tài khoản lưu động. Tương ứng với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu
động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh; chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác
nhau- phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần còn lại trong quá trình lưu
thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên
vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình
thái khác.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối
với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao
động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu
+ Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh,Vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp,

ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng ).
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện thì vốn lưu động có thể chia thành hai
loại:
Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Dựa trên quan hệ sở hữu,người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần
trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn,

đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niện về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời
tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu,hay nói cách khác là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được
lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định,
vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Nó phản
ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua thước đo tiền tệ, hay cụ thể là mối quan hệ tương quan giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
điều kiện quả trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể qua một số điểm sau :
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về mặt tài
chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng
thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn.
Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu

tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản
phẩm trên thị trường, nâng cao chất lượng môi trường làm việc, Khi hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao
động cũng ngày càng được cải thiện.Điều này đi đôi với việc năng suất lao
động tăng lên,tạo đà cho doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Đồng thời nó cũng
làm tăng các khoản đóng góp của doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, đặc biệt ở giai đoạn phát triển nền
kinh tế thị trường, trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng toàn
bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:

SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
-Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn :

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi vốn :



Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem

lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do
mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi
đánh giá thiếu chính xác.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
12
Hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ
=
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ
=
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ
=

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên như ta
đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố
định(VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ
quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà
còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguốn vốn
của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm
và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong
kỳ thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này
ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng
nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
13
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng
bình quân trong kỳ
=
Hàm lượng vốn
cố định

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
=
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định sử dụng bình
quân trong kỳ
= x 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư ho việc mua sắm và
sử dụng tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp rất tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là kết
quả cuối cùng mà mọi doanh nghiệp đều xét đến. Do đó, chỉ tiêu này càng cao
bao nhiêu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả
bấy nhiêu.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động doanh nghiệp sử dụng vào
hoạt động kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hay
nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển. Ngược lại với số vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu
này càng nhỏ thể hiện vốn lưu động được luân chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
14
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
=
Thời gian một vòng
luân chuyển
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay vốn
=
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
Lãi thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
- Hàm lượng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì số vốn
lưu động mà doanh nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ lệ sinh lời của VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.3.1. Những nhân tố chủ quan

Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tang và tìm các biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; gây
nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm .
Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán cho nhà cung ứng ,không có
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
15
Hàm lượng
vốn lưu động
VLĐ sử dụng bình
quân trong kỳ
Doanh thu thuần
=
Tỷ lệ sinh lời của VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
khả năng chi trả lương cho người lao động và không đủ chi phí để vận hành
bộ máy sản xuất. cũng như thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng.Nhiều doanh nghiệp khi lầm vào tình trạng thiếu vốn đã chọn giải pháp
đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao làm giảm lợi nhuận và tăng yếu tố
rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh sẽ

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sử dụng vốn một cách không
hợp lý, qua đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục và hiệu quả .
Yếu tố chi phí
Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi chi
phí đầu vào tăng lên, doanh nghiệp buộc phải tăng giá cả hàng hóa dịch vụ
đầu ra, dẫn đến khối lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ giảm xuống, từ đó
làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn
phải tìm cách giảm chi phi, hạ giá thành sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh
để thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình; hàng hoá được tiêu thụ
nhanh sẽ làm tăng vòng quay sử dụng vốn, đem lại hiệu quả sử dụng vốn tốt
hơn cho doanh nghiệp .
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các ngành sản xuất
kinh doanh khác nhau có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật
như: tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề tới hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
ở quy mô, cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô, cơ cấu vốn khác
nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể
thức thanh toán chi trả do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn và
khả năng đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
nghiệp. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quỹ trong năm thường có sự biến động lớn,

doanh thu bán hàng thường không đều, tình hình thanh toán chi trả cũng phức
tạp hơn, ảnh hưởng lớn đến kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay vòng của
đồng tiền Do đó, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản
xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn
lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
Bên cạnh đó, các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất cũng tác động liên tục
tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ
số đổi mới máy móc, thiết bị,… Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh
nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó
với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản
phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng lợi nhuận dựa vốn cố định nhưng
lại khó giữ được sự tăng chỉ tiêu này trong khoảng thời gian dài. Nếu kỹ thuật
sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp sẽ có được vị
thế lớn trước đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,điều này đòi hỏi tay nghề công
nhân phải đạt một mức nhất định, chất lượng nguyên liệu đầu vào phải cao, 2
yêu cầu này các doanh nghiệp không dễ dàng đáp ứng được .
Lựa chọn phương án đầu tư
Với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
đầu tư hơn. Vấn đề là doanh nghiệp phải xem xét nên lựa chọn phương án
đầu tư nào, bởi vì quyết định đầu tư của doanh nghiệp có tính chiến lược, nó
quyết định tương lai và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
ra quyết định đầu tư cần dựa trên cơ sở xem xét các chính sách và định hướng
kinh tế của nhà nước, thị trường và sự cạnh tranh, lợi tức vay vốn và thuế
trong kinh doanh, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, độ vững chắc và tin cậy
của đầu tư và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh việc lựa chọn
phương đầu tư phù hợp, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào việc dự
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
toán đúng. Bởi vì, nếu đầu tư vốn quá mức hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn của doanh nghiệp.Nếu đầu tư quá ít sẽ khiến
doanh nghiệp không đủ khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng, từ đó có thể mất
thị trương do không đủ sản phẩm bán ra. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp không
có quyết định đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất,
doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh,đánh mất thị
phần,dẫn tới thua lỗ phá sản
Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt : năng lực quản lý tài
chính và năng lực quản lý sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu
nhà quản lý doanh nghiệp không có những phương án sản xuất phù hợp,
không bố trí hợp lý các khâu, các trình độ lao động, các giai đoạn sản xuất sẽ
gây lãng phí nguồn lực, vốn, vật liệu Điều đó có nghĩa là năng lực quản lý
của doanh nghiệp yếu kém và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà
quản trị tài chính phải xác định được nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ
cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản
xuất. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn các tài sản không sử dụng
hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ làm tăng chi
phí sản xuất, làm giảm khả năng luân chuyển vốn Điều đó có nghĩa là năng
lực quản lý hành chính yếu kém và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình, lĩnh vực kinh
doanh cũng như môi trường hoạt động của doanh nghiệp mà mức độ và xu
hướng tác động của chúng tới doanh nghiệp có thể giống hoặc khác nhau. Do
đó, việc nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp doanh nghiệp có những biện pháp kip thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh,giúp doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
1.3.2. Những nhân tố khách quan
Trạng thái phát triển kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt đông sản xuất kinh doanh, tới doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh ngiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn
định sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội trong sản xuất kinh doanh như:
việc huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn dễ dàng hơn, doanh nghiệp có cơ
hội lựa chọn bạn hàng phù hợp hơn Ngược lại, khi nền kinh tế có những
biến động có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh, hay khi nền kinh
tế suy thoái, doanh nghiệp sẽ khó có điều kiện phát triển sản xuất kinh
doanh,thậm chí có thể bị thua lỗ và phá sản nếu không có biện pháp thích ứng
với bối cảnh chung của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo. Bởi
vì cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ,cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sẽ ngày một gay gắt. Nếu như doanh nghiệp để mình tụt hậu so với đối
thủ cạnh tranh thì chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp
luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Máy móc hiện đại gắn liền với nền
sản xuất hàng loạt với khối lượng sản phẩm lớn và giá thành thấp, thoả mãn
được những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó khuyến khích doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính và vị thế của doanh
nghiệp cũng vững mạnh hơn.
Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước.
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều

không thể phủ nhận. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trương thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ
một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng có
những tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
tác động của các chính sách kinh tế của nhà nước đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp,ta phân tích một số chính sách cơ bản sau:
- Chính sách lãi suất : Lãi suất tín dụng là một công cụ để điều hành lượng
cung cầu tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh
nghiệp không có cơ cấu vốn hợp lý, hoạt động sản xuất kinh doanh không
hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Ở
nước ta , Nhà nước ổn định mức lãi cơ bản và đưa ra biên độ giao động đối
với lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Theo đó, nếu lãi suất tiền gửi cao
chứa đựng yếu tố tích cực là giúp cho việc phân phối lại thu nhập trong quảng
đại quần chúng nhưng lại là việc khó khăn cho việc huy động vốn đầu tư sản
xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chính sách tỷ giá : Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua của đồng nội
tệ, vừa biểu hiện cung cầu về ngoại tệ.Qua đó, điều tiết nền sản xuất qua việc
thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác,
tỷ giá hối đoái cũng tác động đến thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Nếu tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu,
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và ngược lại. Do đó, khi tỷ giá
thay đổi, nhiều doanh nghiệp thu lãi nhưng cũng có không ít doanh nghiệp
phải bù lỗ.
- Chính sách thuế : Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết

kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận
sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại, sự thay đổi cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước
đã gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao
trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được
những thay đổi và kịp thời thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường, cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác,phát triển và mở rộng quy mô, phát huy khả
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
năng sáng tạo trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Sức mua của thị trường
Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó
là một thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Ngược lại, nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh
nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ, làm giảm doanh thu, giảm lợi
nhuận,thậm chí doanh nghiệp có thể bị thua lỗ.
Thị trường tài chính
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn
thì thị trường tài chính quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát
triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn
với chi phí thấp, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng hoá các hình thức đầu
tư và có được cơ cấu vốn hợp lý.Qua đó ,doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Mức độ lạm phát
Lạm phát cao là nguyên nhân trực tiếp làm tăng chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí thuê mua kho bãi, chi phí vận tải và nhiều loại chi
phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tăng giá sản phẩm đầu ra để bù đắp những thay đổi về chi phí đầu vào là tất
yếu, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thuận lợi. Do đó, tỉ lệ lạm phát cao có
thể làm giảm doanh thu, lợi nhuận, thậm chí thu hẹp thị trường tiêu thụ , làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng
vốn như thế nào cho hợp lý để có thể đối phó với mức lạm phát cao liên tục,
đặc biệt với trường hợp lạm phát phi mã và siêu lạm phát luôn là vấn đề lớn
được các doanh nghiệp đặt ra khi xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Rủi ro bất thường trong kinh doanh
Rủi ro luôn là một yêu tố tồn tại song song với các cơ hội trong hoạt động
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro khác nhau như : Rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro
trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt
,hỏng hóc ),rủi ro về thị trường tiêu thụ, rủi ro lien quan đến nguồn cung ứng
đầu vào, … Ngoài ra còn có các rủi ro mà nguyên nhân xuất phát từ môi
trường tự nhiên, như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sóng thần, nước
biển dâng, trái đất “nóng” lên, Mặc dù việc dự đoán, dự báo các rủi ro này
là khó, tuy nhiên đó đều là các hiện tượng thiên nhiên hoạt động theo quy luật
nhất định , do đó, các doanh nghiệp cũng có thể chủ động phòng tránh hoặc
lựa chọn giải pháp thích hợp.
Những rủi ro này điều dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn , mất uy tín
và mất bạn hàng trong sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Tên giao dịch:
POST AND TELECOMMUNICATION
DEVELOPMENT AND INVESTMENT JOIN - STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: DICOM .,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 306 Tòa nhà CT6 khu đô thị mới Yên Hòa ,
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 3782 1591 Fax: (84 4) 3782 1592
Email:
Văn phòng giao dịch:
Địa chỉ: Tầng 4 số 184-185 phố Nguyễn Cảnh Dị, phường Đại Kim, quận
Hoàng Mai, T.P Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 3782 1591 Fax: (84 4) 3782 1592
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bưu chính Viễn thông là một doanh
nghiệp trong hệ thống cộng đồng các doanh nghiệp được UBND Thành
phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động từ ngày 02 tháng 12 năm 2002
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101312220

Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba tỷ đồng).
Với nghành nghề chính là tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp
thiết bị, dịch vụ chuyên nghành Bưu chính Viễn thông.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV:Nguyễn Đức Thành Lớp: TCDN – K39(BVH)
24

×