Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích thống kê hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.62 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
2.3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY MÔ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI 42
PHỤ LỤC
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NHCT : Ngân hàng Công thương
TCTD : Tổ chức tín dụng
NTQĐ : Ngoại tệ quy đổi
VHĐ : Vốn huy động
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
DN : Dư nợ
DNBQ : Dư nợ bình quân
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
2.3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY MÔ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI 42
BIỂU


Biểu đồ 2.1: Biến động quy mô tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Biến động quy mô doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của Ngân
hàng TMCP Công thươngViệt Nam Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2009
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh Hà Nội ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2004-2010 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của chi nhánh Hà Nội ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam giai đoạn 2004-2010Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8 : Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam giai đoạn 2004-2010Error: Reference source not found
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình
đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính
Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng hàng thương
mại Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-

1996 là sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn
tiếp theo từ 1997 đến nay là củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay, hệ
thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM Việt Nam đã không ngừng
phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng
lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM
không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh
doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực
cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút
vốn đầu tư của nước ngoài…Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung
ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu quả
và chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng
phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng
cao hiệu quả tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với
những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thươngViệt
Nam-chi nhánh Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề tài :” Phân tích thống kê hoạt
động tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2004-2010”.
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị - kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề được trình bày theo 2 chương:
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
và hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.

Chương 2 : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động
tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2004-2010.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên
đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các bạn để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thống Kê
hướng dẫn chuyên đề cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng Công thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Cao Quốc
Quang đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh
tế. Ngân hàng có nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân
hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu
cá nhân, hộ gia đình, và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền

tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ của toàn xã hội. Ngân hàng là
công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế
một cách bền vững. Vì vậy, ngân hàng thương mại có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, có rất nhiều định
nghĩa về ngân hàng thương mại:
Theo pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 xác
định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật của các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, có
định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
•Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế.
(1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (chi tiêu cho tiêu dùng
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
3
Chuyên đề tốt nghiệp
và đầu tư vượt quá thu nhập).
(2) Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu (thu nhập hiện tại của họ
lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ), do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.Tất yếu

là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi. Vì vậy, thu
nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền
di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng
thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng
Như vậy với chức năng này, ngân hàng thương mại đã tập hợp các người tiết
kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Ngân
hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích công bằng cho tất cả các đối tượng trong
quan hệ tín dụng.
Bản thân ngân hàng thương mại cũng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm
phát. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
•Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Ngân hàng thương mại tạo ra các khoản tiền gửi thanh toán.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua các ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên thì khách hàng có thể dùng để
mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng ) các ngân hàng
đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu ( tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân
hàng khác, từ đó tạo ra khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ
nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra
khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho
vay (tạo tín dụng).
Nguyễn Duy Hội

Lớp: Thống kê kinh doanh 49
4
Chuyên đề tốt nghiệp
•Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán các giá trị hàng hoá và dịch
vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán
bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm
thanh toán.Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng hiệu quả cao khi quy mô sử
dụng công nghệ đó càng mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp
phần tạo tính thống nhất trong thanh toán.Vì vậy, các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua các ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
1.1.1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay
•Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng thương mại quốc doanh là NHTM mà vốn sở hữu do nhà nước
cấp.Ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng chủ lực trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Các ngân hàng thương mại quốc doanh ở nước ta hiện nay:
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK).
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).
•Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc nắm
giữ cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động
của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh

chịu các tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua sự tập
trung, các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là
các ngân hàng lớn. Các tổ hợp các ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay là các ngân
hàng thương mại cổ phần. Các ngân hàng TMCP thường có phạm vi hoạt động
rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh, công ty con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các
ngân hàng TMCP có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính chuyên môn hoá (thiên tai của
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
5
Chuyên đề tốt nghiệp
một vùng, sự suy thoái của một ngành hoặc một quốc gia…), song chúng thường
phải chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền.
Dưới đây là một số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn hiện nay ở nước ta
chủ yếu cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân:
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
- Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank)
- Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
- Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)
- Ngân hàng TMCP Quân đội (Military bank)
- Ngân hàng TMCP Dầu khí (PG Bank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)

•Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng này là những ngân hàng được hình thành dựa trên góp vốn của hai
hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để
tận dụng các ưu thế của nhau. Ví dụ như: Ngân hàng liên doanh Việt-Nga, Ngân
hàng liên doanh Việt-Lào, Ngân hàng Indovina, ngân hàng liên doanh Việt- Thái…
•Ngân hàng thương mại nước ngoài

Ngân hàng thương mại nước ngoài, đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có nguồn vốn đầu tư 100% do vốn của các ngân hàng, tổ chức nước ngoài
cung cấp. Một số ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại thị trường tài chính Việt
Nam như: Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải (HSBC), Ngân hàng Standard
Chartered, ANZ Banking Group ,Bangkok Bank, ngân hàng Tokyo,….
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
•Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương
mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng
thương mại. Đối tượng huy động của ngân hàng thương mại là tất cả nguồn tiền
nhàn rỗi trong tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân với bất kì qui mô lớn nhỏ hay
thời hạn dài ngắn nào Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, tiền
gửi, nguồn đi vay và các nguồn khác.Nếu chia theo hình thức sở hữu thì nguồn vốn
của ngân hàng bao gồm hai loại chính là: nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn nợ.
Khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường chiếm tỉ trọng nhỏ
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trong tổng nguồn vốn, vốn nợ là nguồn chủ yếu của ngân hàng.
Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vốn chủ sở hữu lại quan trọng vì là sự khởi đầu
cho hoạt động, uy tín của ngân hàng. Vốn nợ là tài nguyên chính của ngân hàng.
Chất lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng các khoản
cho vay và đầu tư của ngân hàng. Mục tiêu quản lý nguồn vốn nợ không nằm ngoài
mục tiêu quản lý chung của ngân hàng ,gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư
- Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp, và phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
- Duy trì tính ổn định của nguồn tiền
- Tìm kiếm các công cụ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngân hàng.

•Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng:Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất của ngân hàng mặc dù các dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển. Nguồn
thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của
hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế:
thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng cho cá nhân và tổ chức của nền kinh tế.
Hoạt động ngân quỹ: Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách
nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản
và cả bằng tiền mặt. Nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng, các ngân hàng
thương mại luôn phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà
nước và dự trữ vượt quá để đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên của ngân hàng.
Các khoản dự trữ này là tiền mặt trong két, tiền gửi tại ngân hàng khác bao gồm
ngân hàng Nhà nước, tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động đầu tư: ngân hàng thương mại có thể là người đầu tư trực tiếp hay
gián tiếp.
Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động chính ở trên, ngân hàng đã đa dạng hoá các hoạt động
nhằm phân tán rủi ro và mang lại những khoản thu nhập cho ngân hàng. Các hoạt
động như cho thuê tài chính, dịch vụ bảo lãnh, bảo hiểm, dịch vụ uỷ thác, môi giới,
tin tư vấn…
1.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
7
Chuyên đề tốt nghiệp
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là trung gian tài chính. Trong quan hệ tín
dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân. Còn với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất
hiện của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế xã hội:
Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình tiết kiệm chi phí lưu thông của xã
hội, là công cụ thực thi chính sách tiền tệ. Việc phát triển các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng tiết kiệm được chi phí lưu thông xã
hội (như chi phí in, bảo quản, vận chuyển tiền…), còn làm cho tốc độ luân chuyển
vốn tăng lên và tái sản xuất xã hội được đảm bảo an toàn hơn.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Trong
nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng
hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc đầu tư
tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên
liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Trong điều kiện ngày

nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
8
Chuyên đề tốt nghiệp
“đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành
một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối với các
nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc mở rộng xuất khấu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiện cứu:
 Tín dụng chia theo thời gian
Theo thời gian, tín dụng được phân thành:

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mô vừa và nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các dự án lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn

và sinh lợi của tài sản.
 Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh…

Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho thuê trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài
sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thê ngân hàng đã thu được (dư nợ
cho thuê).

Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
9
Chuyên đề tốt nghiệp
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).

Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
 Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như tiến
độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp
báo cáo tài chính, khách hàng chậm tiêu thụ…

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá …
 Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà khoản cho vay không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Tín dụng được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là
khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra
tình trạng nợ nần, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng mà khoản cho vay phát ra có tài
sản tương đương thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
 Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp,…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo rõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với
những lĩnh vĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính
sách mở rộng phù hợp.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng ngân hàng
thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng. Các chỉ tiêu thống kê giúp ta đánh giá về quy mô, cơ cấu và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói riêng và phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và đồng thời dự đoán được một số chỉ tiêu giúp cho việc quản lý vĩ

mô cũng như vi mô.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
1.2.1.1. Tổng vốn huy động: là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
ngân hàng dùng làm vốn để kinh doanh.
Chỉ tiêu tổng vốn huy động phản ánh quy mô vốn huy động của ngân hàng,
chỉ tiêu này cho ta biết khả năng thu hút vốn của ngân hàng.
Công thức:
hd i
V = V

Trong đó: V
hd
: Tổng vốn huy động
V
i
: Số lượng tiền mỗi khoản huy động
1.2.1.2. Doanh số cho vay: Là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ tính cho ngày,
tháng, quý, năm.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng hay dung lượng
hoạt động cho vay trong kỳ.
Công thức:
i
DSCV = DSCV

Trong đó: DSCV: Doanh số cho vay
DSCV
i
: Số lượng tiền của mỗi khoản vay

1.2.1.3. Doanh số thu nợ: là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính
cho ngày , tháng, quí, năm.
1.2.1.4. Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay
tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ.
Công thức: DN
i
= DN
i-1
+ DSCV
i
- DSTN
i

Trong đó: DN
i
: Dư nợ cho vay năm i
DN
i-1
: Dư nợ cho vay năm i-1
DSCV
i
: Doanh số cho vay năm i
DSTN
i
: Doanh số thu nợ năm i
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng
1.2.2.1. Cơ cấu vốn huy động:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có thể phân loại vốn huy động (VHĐ) của
ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau:


Theo đối tượng huy động: VHĐ được chia thành VHĐ từ tiền gửi doanh
nghiệp, VHĐ từ tiền gửi dân cư, VHĐ từ các tổ chức tín dụng khác
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Theo loại tiền: VHĐ được chia thành VHĐ bằng VNĐ và vốn huy động
bằng ngoại tệ quy đổi (NTQĐ)

Theo thời hạn: vốn huy động được chia thành vốn huy động có kỳ hạn và
vốn huy động không có kỳ hạn
Công thức:
i
i
V
hd
V
d =
V
(Đơn vị: lần hoặc %)
Trong đó:
i
V
d
:Tỷ trọng huy động theo loại i
V
i
: Vốn huy động loại i
V

hd
: Tổng vốn huy động từ các loại
1.2.2.2. Cơ cấu sử dụng vốn
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHTM, các nhà phân tích thống kê
thường quan tâm đến cơ cấu sử dụng vốn, Thông thường cơ cấu sử dụng vốn được
nghiên cứu theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà
lựa chọn các tiêu thức sau:

Theo thành phần kinh tế: nhà nước, tập thể, tư nhân…

Theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

Theo loại tiền: VNĐ, NTQĐ

Theo ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp,…

Theo mục đích vay: cho vay đầu tư bất động sản, cho vay thương mại.
Căn cứ vào tỷ trọng từng loại cho vay, sự biến động của tỷ trọng đó, các nhà
quản lý ngân hàng xác lập được một cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với định
hướng của ngân hàng mình và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
 Cơ cấu Doanh số cho vay
i
i
DSCV
DSCV
d =
DSCV
Trong đó:
i

DSCV
d
: Tỷ trọng doanh số cho vay loại i
DSCV
i
: Doanh số cho vay loại i
DSCV: Tổng doanh số cho vay trong kỳ
Doanh số cho vay loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: thành
phần kinh tế; loại tiền; thời hạn cho vay…
Tỷ trọng doanh số cho vay từng loại nhằm nhận biết hoạt động cho vay của
ngân hàng trong một thời kỳ.
 Cơ cấu doanh số thu nợ
i
i
DSTN
DSTN
d =
DSTN
Trong đó:
i
DSTN
d
: Tỷ trọng doanh số thu nợ loại i
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
12
Chuyên đề tốt nghiệp
DSTN
i
: Doanh số thu nợ loại i

DSTN: Tổng doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số thu nợ loại i được phân theo những tiêu thức như: thành phần kinh
tế; loại tiền; thời hạn cho vay…
Tỷ trọng doanh số thu nợ từng loại nhằm nhận biết hoạt động thu nợ của ngân
hàng trong một thời kỳ.
 Cơ cấu dư nợ
i
i
DN
DN
d =
DN
Trong đó:
i
DN
d
: tỷ trọng dư nợ cho vay loại i
DN
i
: Dư nợ cho vay loại i
DN: Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay loại i được phân theo những tiêu thức như: theo thành phần
kinh tế, theo loại tiền, theo thời hạn…
Tỷ trọng dư nợ của từng loại cho ta nhận biết được khả năng cho vay của từng
loại trong tổng dư nợ tại từng thời điểm theo các tiêu thức khác nhau, do đó phát
huy lợi thế của từng loại vay.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng
Việc phân tích các khoản đầu tư tín dụng, hiệu quả của hoạt động tín dụng là
nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Trong phân tích thống kê, hoạt động tín dụng của NHTM được đánh giá một cách

cụ thể thông qua các chỉ tiêu sau.
1.2.3.1. Khả năng sử dụng vốn:
Khả năng sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào
dư nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn
thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng
chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, điều
này chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn huy động được.
1.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Đơn vị: lần, vòng
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được
mấy vòng. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức là việc đưa vốn vào hoạt động
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
13
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm
được vốn tín dụng. Vòng quay càng lớn, với số dư luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn
ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi
nhuận lớn cho ngân hàng.
1.2.3.3. Hệ số thu nợ
Ta có công thức sau:
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Đơn vị: lần
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ,
cho biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh
giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1
thì càng tốt cho tổ chức tín dụng.
1.2.3.4. Hệ số nợ xấu
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của các ngân hàng, báo hiệu rủi ro đối với ngân hàng và các khách hàng. Vì vậy, đây
là mối quan tâm thường xuyên của các NHTM. Trong quan hệ tín dụng, việc phát
sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hệ số nợ xấu =
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đơn vị : %
Hệ số nợ xấu phản ánh các khoản nợ quá hạn so với tất cả các khoản cho vay
của ngân hàng. Hệ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và mức độ
rủi ro của các giao dịch. Thông thường các ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo tỷ lệ
này ở một mức nhất định. Thực tế tỷ lệ này được chấp nhận ở mức nhỏ hơn 5%, nếu
vượt quá 15% thì sẽ xuất hiện những nguy hiểm cho ngân hàng.
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
15
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2004-2010
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của chi nhánh ngân hàng Công Thương (NHCT) – Thành phố Hà
Nội là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11 năm
1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch
NHCT Thành phố Hà Nội, nguồn vốn huy động đạt 270 tỷ đồng và dư nợ cho vay
là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội triển khai hoạt
động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-
TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính NHCT
Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số
83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam
để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những
thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao.
Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm
1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/3/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-
HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT
Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ lại thay đổi, các phòng ban
được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành
quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát
triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2007, các hoạt động cơ

Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
16
Chuyên đề tốt nghiệp
bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành
đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong
cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước.
Từ ngày 1/7/2009, Sở giao dịch I- NHCT đổi tên thành Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam -Chi nhánh Thành Phố Hà Nội theo quyết định số 493/QĐ-
HĐQT-NHTMCP CT Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Hà Nội
Ghi chú:
KH: Khách hàng; P. KH: Phòng khách hàng; PGD: Phòng giao dịch
Các phòng ban được chia thành 4 khối và các phòng giao dịch:
 Khối kinh doanh:
Gồm các phòng: phòng Khách hàng Doanh nghiệp, phòng Khách hàng cá
nhân và các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch.
Phòng khách hàng cá nhân có chức năng: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
17
Chuyên đề tốt nghiệp
dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) bao gồm các sản phẩm tín dụng, huy động
vốn, thẻ, và các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản, thanh toán tự động, chi trả kiều
hối… qua các kênh giao dịch của ngân hàng. Chịu trách nhiệm chăm sóc KHCN,
quản lý và phát triển quan hệ với KHCN của chi nhánh thông qua việc ghi nhận và
giải đáp các ý kiến thắc mắc của KHCN, tư vấn hướng dẫn KH về sản phẩm dịch vụ
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp có chức năng: Tố chức triển khai các sản
phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN). Quản lý, lưu trữ các hồ
sơ và chứng từ khác liên quan đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp, quản lý tài
khoản và thông tin của KHDN. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê
kế toán, và thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế,
huy động vốn, kinh doanh dịch vụ dành cho KHDN. Thực hiện các công việc khác
liên quan đến việc phát triển quan hệ và chăm sóc KHDN.
 Khối Quản lý rủi ro:
Gồm có phòng Quản lý rủi ro. Phòng Quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng; thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng; thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng.
 Khối tác nghiệp:
Gồm có phòng Kế toán và phòng Tiền tệ kho quỹ.
Phòng Kế toán gồm hai bộ phận là bộ phận Kế toán và tổ điện toán. Bộ phận
Kế toán có chức năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; thực hiện
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch; quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
Tổ điện toán có chức năng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định; ứng và thu tiền cho các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49

18
Chuyên đề tốt nghiệp
các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có
thu, chi tiền mặt lớn.
 Khối hỗ trợ:
Gồm phòng Tổ chức hành chính và phòng tổng hợp.
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương và quy định của Nhà nước cũng như
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn cho chi nhánh.
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
 Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch có chức năng huy động vốn và cấp tín dụng, thực hiện
công tác thanh toán, tiền tệ kho quỹ và một số dịch vụ khác của ngân hàng. Các
phòng giao dịch còn đảm bảo an toàn tuyệt đối về vốn, tài sản và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của phòng giao dịch.
2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh
Các hoạt động hiện nay của Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam khá phong phú và đa dạng, từ những nghiệp vụ như huy động
vốn, cho vay… đến những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhất, nhằm đáp ứng được
các nhu cầu của khách hàng.
 Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ

• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
 Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
19
Chuyên đề tốt nghiệp
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
 Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…

 Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
 Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
20
Chuyên đề tốt nghiệp
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước
trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn
chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ

• Phát triển kênh phân phối
2.1.4. Chỉ tiêu kinh doanh năm 2011
Năm 2011 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn có nhiều khó khăn, thách thức, các
cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; hoạt động của hệ thống tài chính còn nhiều
rủi ro; lạm phát có nguy cơ tăng lên.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự hội nhập từ những ngân
hàng nước ngoài, tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt hơn, đòi hỏi khả năng quản trị
của các ngân hàng trong nước cao hơn và hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi, hoạt động kinh doanh
tiền tệ tiềm ẩn nhiều khó khăn, Chi nhánh Hà Nội quyết tâm đạt được các chỉ tiêu
kế hoạch được Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao năm 2011:
1. Tổng nguồn vốn huy động : 42.000 tỷ đồng.
2. Dư nợ cho vay nền kinh tế : 20.000 tỷ đồng.
3. Thu phí dịch vụ : 145 tỷ đồng.
4. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro : 63 tỷ đồng 216 triệu.
5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : 800 tỷ đồng.
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Đặc điểm nguồn số liệu và phương pháp thống kê phân tích hoạt động
tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội :
2.2.1. Đặc điểm nguồn số liệu :
Số liệu sử dụng trong chuyên đề là số liệu về: vốn huy động, doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Đây là nguồn số liệu thứ cấp được thu
thập và tích luỹ qua các năm và lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng giai đoạn 2004-
2010, báo cáo tổng hợp huy động vốn giai đoạn 2004-2010.
2.2.2.Phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Thành phố Hà Nội :
2.2.2.1. Phương pháp dãy số thời gian:

Phương pháp dãy số thời gian là phương pháp thống kê phân tích đặc điểm
biến động của hiện tượng qua thời gian.
Trong phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng, phương pháp dãy số thời
gian giúp ta phân tích các yếu tố vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ theo các chỉ tiêu sau:
- Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối: liên hoàn (
i
δ
), định gốc (
i

), bình quân (
δ
). Phản
ánh mức độ biến động của vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ.
- Tốc độ phát triển: liên hoàn (t
i
), định gốc (T
i
), bình quân (
t
). Phản ánh xu
hướng biến động.
- Tốc độ tăng ( giảm ): liên hoàn (a
i
), định gốc (A
i
), bình quân (
a
).

- Giá trị tuyệt đối của 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn :phản ánh cứ
1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một
quy mô cụ thể là bao nhiêu.
Sử dụng phương pháp dãy số thời gian giúp ta xác định xu hướng phát triển cơ
bản của hoạt động tín dụng trong các năm tiếp theo.
2.2.2.2. Phương pháp đồ thị:
Phương pháp đồ thị thống kê giúp cho người xem có thể hình dung rõ hơn sự
tăng (giảm) của hiện tượng nghiên cứu qua hình ảnh được mô tả trên đồ thị. Đồng
thời đồ thị thống kê có thể biểu hiện được sự phát triển của hiện tượng theo thời
gian và có thể dùng để so sánh được giữa các mức độ của hiện tượng.
Trong phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng, phương pháp đồ thị được
sử dụng giúp ta phân tích các yếu tố vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ trong các trường hợp sau:
Nguyễn Duy Hội
Lớp: Thống kê kinh doanh 49
22

×