Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

LUẬN VĂN NGÂN HÀNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 88 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
BÌNH PHƢỚC

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn : ThS. CHÂU VĂN THƯỞNG
Sinh viên thực hiện : TRẦN NGUYỄN THẢO DUNG
MSSV: 0954030093 Lớp: 09DKNH1




TP. Hồ Chí Minh, 2013
BM05/QT04/ĐT

Khoa: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)

1. Họ và tên sinh viên đƣợc giao đề tài
MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :




5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hƣớng dẫn chính

(Ký và ghi rõ họ tên)


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung Lớp: 09DKNH1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước, không sao chép dưới bất kỳ hình
thức nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan
này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Trần Nguyễn Thảo Dung



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung Lớp: 09DKNH1
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên của khoa Kế toán – Tài Chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, sau bốn năm nghiên cứu và học tập cùng với
sự hướng dẫn và chỉ dạy của Thầy (Cô) tại trường, em đã có được nền tảng kiến
thức nhất định. Với những kiến thức và kinh nghiệm có được, em có thể tự tin bước
vào cuộc sống và tìm cho mình một công việc phù hợp với năng lực và khả năng để
có thể nuôi sống bản thân, chăm lo cho gia đình và đóng góp cho xã hội.
Qua khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc,
Trưởng phó phòng Quản lý rủi ro và xử lý nợ xấu cùng tập thể các cán bộ tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước đã hướng
dẫn em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô) đã truyền dạy những kiến thức
quý báu, đặc biệt là Thầy Châu Văn Thưởng đã tận tình chỉ bảo, góp ý hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân cùng bạn bè đã hỗ
trợ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung i Lớp: 09DKNH1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 4
1.1.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng 6
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng 8
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNGTẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAMCHI
NHÁNH BÌNH PHƢỚC 15
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánhBình
Phước 15

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
2.1.2. Bộ máy tổ chức các phòng ban 16
2.1.3. Các sản phẩm cung cấp 17
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanhcủa
ngân hàng 18
2.2.1. Các nguyên nhân khách quan 18
2.2.2. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 27
2.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng 30
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bình Phước 31
2.3.1. Hoạt động huy động vốn 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung ii Lớp: 09DKNH1
2.3.2. Hoạt động cho vay 37
2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 47
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Phước 50
2.4.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh 50
2.4.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh 56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH
PHƢỚC 63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới 63
3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch 63
3.1.2. Phương hướng hoạt động 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước 64
3.2.1. Huy động vốn 64
3.2.2. Cho vay 66
3.2.3. Quy trình tín dụng 68
3.2.4. Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu 68

3.2.5. Một số giải pháp khác 69
3.3. Kiến nghị 71
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánhBình Phước 71
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 72
3.3.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 76


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung iii Lớp: 09DKNH1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ATM Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động
BOT Built Operation Transfer – Hợp đồng kinh tế - kinh
doanh - chuyển giao
CIC Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng
CP Chính phủ
CT Chỉ thị
CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
L/C Letter of Credit – Tín dụng chứng từ
MTV Một thành viên

NHTM Ngân hàng thương mại
NXB Nhà xuất bản
QĐ Quyết định
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thông tư
TTg Thủ tướng
USD Đơn vị tiền tệ của nước Mỹ
VND Đơn vị tiền tệ của nước Việt Nam
WTO World Trade Organnization – Tổ chức thương mại thế giới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung iv Lớp: 09DKNH1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn 33
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng 35
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng 39
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 42
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 43
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 46
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 48
Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm nợ 50
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu 52
Bảng 2.10: Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động 54
Bảng 2.11: Hệ số thu nợ 55
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung v Lớp: 09DKNH1
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Bình Phước 16
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP 19
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mạihàng hóa của
Việt Nam 20
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 32
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng 36
Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh 37
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng 40
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 45
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 47
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 53


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 1 Lớp: 09DKNH1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, nhiều cơ hội mở
ra nhưng bên cạnh đó là những thách thức mà nước ta phải đối mặt. Nhà nước đã
ban hành các chính sách và biện pháp với mục tiêu ổn định nền kinh tế phát triển và
tăng trưởng ổn định, trong đó Ngân hàng thương mại (NHTM) được biết đến như
một công cụ tài chính, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc trên.
Thật vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại
là góp phần điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế lưu thông một cách phù hợp bằng
hoạt động huy động vốn và cho vay. Chính vì vậy Ngân hàng thương mại có hoạt
động hiệu quả thì mới phát huy được vai trò của mình đối với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta.
Tuy nhiên các Ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn:
nợ xấu gia tăng, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, khả năng thanh

khoản…Cụ thể hơn, trong quá trình thực tập – nghiên cứu tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước em nhận thấy
ngân hàng không những phải đối mặt với những khó khăn trên mà còn mắc một số
tồn tại trong hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng
là hết sức cần thiết, chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Bình Phƣớc”
2. Tình hình nghiên cứu
 Dựa vào các số liệu về chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng để phân tích, tính toán, so sánh các chỉ tiêu, từ đó thể hiện được tình
hình chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
 Phân tích mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả tín dụng
 Tìm ra nguyên nhân dẫn đến những khiếm khuyết trong hoạt động tín dụng
tại ngân hàng và đề ra những kiến nghị, biện pháp cải thiện chất lượng và
hiệu quả hoạt động tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 2 Lớp: 09DKNH1
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam Chi nhánh Bình Phước. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Bình Phước
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Có 3 nhiệm vụ chính:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu của khóa
luận.
 Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng.
 Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng những kiến thức đã có, em đã sử dụng một số phương pháp trong việc
nghiên cứu đề tài:

 Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh
 Phương pháp phân tích thống kê
 Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm
 Phương pháp phỏng vấn cán bộ tại đơn vị
6. Các kết quả đạt đƣợc của đề tài
Dự kiến với kết quả nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Bình Phước sẽ nhận ra được tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng
tín dụng từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả
hoạt động nói chung của ngân hàng.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
 Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước.
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 3 Lớp: 09DKNH1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ra đời từ rất sớm so với sự phát triển của môn kinh tế học và lưu
truyền từ đời này sang đời khác. Tín dụng xuất phát từ nguồn gốc Latinh: Credium
– tức là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian
nước ta là sự vay mượn.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, có thể được
định nghĩa như sau:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi

vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng được biểu hiện qua sơ
đồ sau:
Chủ thể cho vay Cho vay vốn Chủ thể đi vay
Hoàn trả vốn và lãi
Trong mối quan hệ này thể hiện các nội dung sau:
 Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng cho người đi vay một lượng giá
trị nhất định chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Giá trị này thể
hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy
móc thiết bị, bất động sản…
 Người đi vay chỉ sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận của hai bên, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
 Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 4 Lớp: 09DKNH1
hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối
tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của
hệ thống ngân hàng, khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức
tín dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền nhàn
rỗi chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của các tầng

lớp dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một nguồn vốn tín
dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu đầu tư của toàn
xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân
hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, nó
được thể hiện trên các phương diện.
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, có một số doanh nghiệp “thừa vốn” tạm
thời do bán hàng hóa nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay làm nảy sinh nhu cầu
cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó lại
có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do chưa bán được hàng hóa, nhưng lại có
nhu cầu chi trả cho các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, làm nảy sinh nhu cầu
đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận.
Tín dụng với việc cung cấp tín dụng thông qua cho vay kịp thời, đã tạo ra
khả năng đảm bảo tín dụng liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép
các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi, không thể tồn đọng vốn
trong quá trình luân chuyển.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 5 Lớp: 09DKNH1
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế có những lượng
tích lũy rất lớn được nắm giữ giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng
rất nhiều người có vốn tích lũy lớn không muốn cho vay hoặc đầu tư vì nhiều lý do
khác nhau. Trong khi đó, hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy do tính
chuyên môn hóa cao trong hoạt động tín dụng và làm giảm bớt rủi ro cá nhân của
người tích lũy. Chính vì lý do này, tín dụng làm cho quá trình tập trung vốn được
thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả, tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế,
đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín
dụng, có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo ra bước

nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với thiết bị máy móc hiện đại, từ đó
thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trƣởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hỏi phải có sự phát
triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành, các vùng, cần phải có những ngành then
chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tín dụng thông
qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi suất và
điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng
kinh tế trọng điểm, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu.
Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn. Hơn nữa, sự tham gia của tín dụng
thông qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã làm giảm chi phí lưu thông và
an toàn trong thanh toán.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống nhân dân và thực hiện các chính
xã hội khác của nhà nƣớc
Với hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp, tín dụng đã góp phần
nâng cao đời sống nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 6 Lớp: 09DKNH1
Thông qua ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện các chính sách việc làm, dân số, và các chương trình xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của mỗi quốc gia mà
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế mở, vay nợ nước
ngoài ngày nay trở thành nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới
nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Nhờ có tín dụng,

các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và tiếp cận với thành
tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc
cấp tín dụng của các nước không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương,
mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức hợp tác kinh tế
ở mức độ cao hơn.
1.1.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Cho vay được chia ra làm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức
phân loại khác nhau
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến
việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trang trải các
chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, lao động, nhiên liệu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 7 Lớp: 09DKNH1
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các công ty tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động

sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam, cho
vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ
yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước,
xây dựng các vườn cây trồng công nghiệp như cà phê, điều, máy bơm điện…
- Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng.Đây là loại
tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 8 Lớp: 09DKNH1
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín bản thân của khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay đảm bảo: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.

Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ thể trong hợp
đồng.
- Cho vay không thời hạn: Là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu người
đi vay trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: chiết khấu
thương mại (discount), mua các phiếu mua hàng (dealer paper) tiêu dùng và
máy móc nông nghiệp trả góp, mua các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 9 Lớp: 09DKNH1
ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của ngân hàng không chỉ
phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng của khách
hàng.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta có thể xem xét chất lượng
tín dụng ở các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân

hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với Chính phủ: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
của nền kinh tế.
Như vậy chất lượng tín dụng vừa là một khái niệm cụ thể (thể hiện qua các
chi tiêu được tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừa tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến kinh tế…). Chất lượng tín dụng
chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ…) và
khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát triển của
nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Là những tác động ngoài ý chí của ngân hàng và khách hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng,
ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài
nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi…khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 10 Lớp: 09DKNH1
khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có thiện
chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng.
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Là những nguyên nhân thuộc về người đi vay:
- Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định, vững chắc.

- Tình hình tài chính không tốt.
- Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế.
- Thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của người đi vay.
- Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Năng lực tự chủ tài chính, năng lực điều hành kém, hệ thống quản trị kinh
doanh không hiệu quả.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án sản
xuất kinh doanh cụ thể, khả thi nhưng nếu không kiểm tra, phân tích, xem xét kỹ
càng thì đều có thể bị rủi ro. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản tuy không nhiều, nhưng không phải không
có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan
đến uy tín của cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
1.2.2.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình tín dụng
quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại
rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay
doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng dựa trên
kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu (nhất là các ngành đòi hỏi phải
có hiểu biết chuyên môn cao) dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 11 Lớp: 09DKNH1
khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra,
kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời.
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều

kiện cho vay.
- Năng lực và phẩm chất của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề
quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Cần lưu ý rằng dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng,
nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không
trả được nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp
ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp trong từng tình huống cụ thể.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Các chỉ số thường được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là:
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả không phân biệt
vì lý do gì.Theo quy định 493: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Một định nghĩa khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn. Để đảm bảo quản lý
chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại
theo thời gian và được chia theo thời hạn thành 4 nhóm ( từ nhóm 2 đến nhóm 5).
 Nhóm 2 – Nợ cần chú ý: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
 Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
 Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến dưới 360 ngày
 Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 12 Lớp: 09DKNH1
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỷ lệ nợ quá
hạn của NHTM không vượt quá 5%
 Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường

 Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không bình thường
 Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy
cơ khủng hoảng rất lớn.
1.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không
thểthu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ không được
chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác nhau của chúng như nợ có vấn đề, nợ không
lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng:
 Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết đã hết hạn.
 Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều xu hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
 Tài sản đảm bảo(thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nhỏ hơn hoặc bằng 3%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 13 Lớp: 09DKNH1
Theo quyết định 493/QĐ – NHNN và 18/2007/QĐ – NHNN, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 như sau:
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
1.2.3.3. Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho
vay đối với nền kinh tế. Nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân
hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn
vốn huy động hay chưa.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động
vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng
chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ
nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động = x 100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 14 Lớp: 09DKNH1
1.2.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Hệ
số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Ngoài ra, nó còn phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
thì ngân hàng sẽ thuvề được bao nhiêu đồng vốn.
Hệ số thu nợ = x 100%

1.2.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn
tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu
quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%

Dư nợ bình quân =









Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 15 Lớp: 09DKNH1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Bình
Phƣớc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Bình Phước là một tỉnh miền núi ở phía Tây vùng Đông Nam Bộ, được tách
ra từ Tỉnh Sông Bé thành Bình Dương và Bình Phước vào năm 1997. Ngay khi mới
tách tỉnh, vì còn chưa khai phá hết, cơ sở vật chất còn nghèo nàn nên việc phát triển
còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Nhưng theo thời gian, nhờ nỗ lực của nhân dân
trong tỉnh, sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo cũng như sự quan tâm của Nhà nước.

Bình Phước đã dần phát triển, xây dựng thêm nhiều cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp
hình thành ngày càng nhiều, thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh, đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện hơn.
Đặc thù là một tỉnh miền núi với tổng diện tích 6,855 km², trong đó diện tích
đất có chất lượng cao (đa số là đất đỏ Badan) chiếm 61.17%, đất có chất lượng
trung bình chiếm 36.78% tổng diện tích đất tự nhiên, cùng với việc nằm trong vùng
khí hậu cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô nên rất thích
hợp phát triển các loại cây nông nghiệp, cây công nghiệp như: tiêu, điều, cà phê,
cao su…vì vậy đã kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến tạo
nên một nét riêng cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh.
Và để hỗ trợ cho quá trình phát triển của một tỉnh mới thành lập, vào ngày
12/02/1999, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (khi đó là Ngân hàng Công
Thương Việt Nam) đã quyết định thành lập Chi nhánh tại tỉnh Bình Phước. Chi
nhánh tọa lạc ở địa chỉ: 622 quốc lộ 14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Sau 16 năm kể từ ngày thành lập, chi nhánh đã tạo lập được một thị trường
riêng cho mình trong địa bàn tỉnh, trong đó hoạt động mang lại thu nhập chính của
chi nhánh là cho vay để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản. Chi nhánh hiện có 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 16 Lớp: 09DKNH1
phòng giao dịch đặt tại: Phước Long (2 phòng giao dịch: Phước Bình, Phú Riềng),
Chơn Thành, Hớn Quản, Bù Đăng, Đồng Phú với tổng số lượng nhân viên là 100
người. Và do đang hoạt động trong địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển nên trong
tương lai không xa, Chi nhánh hứa hẹn sẽ mở thêm các phòng giao dịch ở các thị
xã, các huyện trọng tâm của tỉnh để có thể phục vụ khách hàng dễ dàng hơn, đồng
thời khai thác tối đa thị trường, mang lại những lợi ích cho cả ngân hàng và tỉnh
nhà.
2.1.2. Bộ máy tổ chức các phòng ban
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Bình Phước thì Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của Chi nhánh, Giám đốc được sự giúp đỡ của 02 Phó giám đốc. Dưới

ban giám đốc, Chi nhánh gồm có 07 phòng ban chức năng và các phòng giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam
Chi nhánh Bình Phƣớc









Nguồn: Dữ liệu thu thập

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
kế
toán
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ

Phòng
khách
hàng
CN
Phòng
khách
hàng
DN
Phòng
QLRR

NCVĐ
Phòng
tổng
hợp
Phòng giao dịch

×