Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.29 KB, 71 trang )

Khoỏ lun tt nghip
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là toàn bộ công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi
số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc
hoàn toàn rõ ràng, xuất phát từ quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện
Xuân Trờng tỉnh Nam Định .
Nam Định ,tháng 5 năm 2010
Tác giả khóa luận :
Phạm thị Hiền
Phm Th Hin Lp: TC13B
Khoỏ lun tt nghip
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Tuấn Nghĩa và ban giám
đốc, CBCNV chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng đã tận tình hớng
dẫn,định hớng giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phm Th Hin Lp: TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Phạm Thị Hiền Lớp: TC13B
Khoỏ lun tt nghip
Danh mục các từ viết tắt
HSX Hộ sản xuất
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nớc
DN Doanh ngiệp
CNXH Chủ nghĩa xã hội
VNĐ Việt Nam đồng
DNTN Doanh nghiệp t nhân
TCTD Tổ chức tín dụng
CNXH Chủ nghĩa xã hội


Phm Th Hin Lp: TC13B
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MôC S¥ §å, B¶NG BIÓU
Phạm Thị Hiền Lớp: TC13B
Khoỏ lun tt nghip
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau Đại Hội VI của Đảng, nớc ta đã chuyển sang giai đoạn phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế Việt Nam đang
chuyển biến sâu sắc sau sự kiện gia nhập WTO, đó là sự đóng góp của tất cả
các thành phần trong nền kinh tế, đặc biệt là nền sản xuất nông nghiệp - đợc
coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế , hội nhập sâu
hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phơng
trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế thì việc phát triển một thị trờng tài
chính nông nghiệp, nông thôn là rất quan trọng.
Với t cách là một ngời bạn của nhà nông trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam cùng với những chi nhánh của mình đã và đang là
kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến HSX, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp n-
ớc ta phát triển - làm tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ có
đồng vốn tín dụng đã tạo công ăn việc làm cho các hộ sản xuất, có cơ hội xóa
đói, giảm nghèo cải thiện đời sống,bộ mặt nông thôn ngày càng đợc đổi mới.
Hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ đầu t
tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Chính vì vậy việc nâng
cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất là một trong những điều kiện quan trọng để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH chung của
đất nớc, đồng thời nâng cao chất lợng tín dụng HSX còn có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại, tăng trởng và phát triển của NHNo&PTNT . Trong những năm
qua để nâng cao chất lợng tín dụng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh duy trì

bền vững chất lợng tín dụng luôn là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo và
CBCNV. Đặc biệt là đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng ở
khu vực nông thôn điều đó càng thể hiện rõ hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nâng cao chất lợng tín dụng đối với
Phm Th Hin Lp: TC13B
1
Khoỏ lun tt nghip
HSX, qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng em thấy
hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng đang là trọng điểm
mà các cấp lãnh đạo và CBCNV của NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng quan
tâm tới. Bởi vậy việc nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế HSX nông nghiệp đang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và quyết
định cả về lý luận cũng nh thực tiễn hiện nay.
Xuất phát từ góc độ đó, em đã chọn đề tài: Giải phấp nâng cao chất l-
ợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Tr-
ờng - tỉnh Nam Định làm đề tài khóa luận của mình với mong muốn tìm hiểu
và đóng góp một vài ý kiến vế vấn đề này.
Em hy vọng đề tài này của mình có thể góp một phần nào đó nâng cao
hơn nữa chất lợng tín dụng HSX nâng cao chất lợng tín dụng hoạt động HSX
nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại chi nhánh ngân hàng
NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng, nơi em thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Khóa luận đợc thực hiện với mục đích:
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về HSX, tín dụng HSX và tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng đối với HSX.
Phân tích thực trạng chất lợng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT huyện
Xuân Trờng để tìm ra những tồn tại và nguyên nhân.
Trên cơ sở đó đa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lợng tín
dụng HSX tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng - tỉnh Nam Định.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tợng nghiên cứu: Các vấn đề cơ bản về HSX và tín dụng HSX, thực
trạng chất lợng tín dụng HSX tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng tỉnh Nam
Định.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng HSX tại
NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng trong giai đoạn từ 2008 đến 2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên cứu nh: duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phơng pháp: Phân tích, thống kê, so
Phm Th Hin Lp: TC13B
2
Khoỏ lun tt nghip
sánh, sử dụng các bảng, biểu, tài liệu đã nghiên cứu áp dụng vào đề tài và một
số phơng pháp khác.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, nội dung và kết luận, khóa luận đợc chia làm ba ch-
ơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tín dụng HSX và chất lợng tín dụng HSX
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng HSX tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng tỉnh Nam Định
Chơng 3: Giải pháp nhằm kiến nghị và nâng cao chất lợng tín dụng
HSX tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Xuân Trờng tỉnh Nam Định.
Chơng 1
những vấn đề cơ bản về tín dụng HSX
1.1 Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm về hộ sản xuất:
Trong các văn bản pháp luật thì: HSX đợc xem nh một chủ thể trong các
quan hệ dân sự do pháp luật quy định và đợc định nghĩa là một đơn vị mà các
Phm Th Hin Lp: TC13B
3
Khoỏ lun tt nghip

thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.Hiện
nay hộ sản xuất đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội và vẫn đang tiếp tục phát triển, do đó có nhiều quan niệm về
HSX .
Hộ sản xuất là thành phần kinh tế cơ bản, tồn tại ở hầu hết tất cả các nớc trên
toàn thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phơng thức và vẫn đang tiếp tục
phát triển. Khi đề cập đến hộ sản xuất có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo phụ lục của NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định số 499A ngày 02/09/1993, thì khái niệm hộ sản xuất đợc hiểu nh sau:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình.
Nh vậy, hộ sản xuất là một lực lợng sản xuất lớn ở nông thôn. HSX
không chỉ là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, mà còn là hộ gia đình xã
viên, hộ cá thể, hộ t nhân hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ sản xuất nông - lâm - ng nghiệp, hộ buôn
bán nhỏ lẻ
1.1.2 Đặc điểm và phân loại HSX
1.1.2.1 Đặc điểm HSX
HSX giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam.
HSX là một bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần kinh tế khác đồng thời có đủ t cách
pháp lý, bình đẳng với những thành phần kinh tế đó. Chính vì vậy, kinh tế
HSX mang những đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất, Hộ sản xuất là mô hình có tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành
phần trong gia đình vừa làm chủ t liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh của chính hộ mình.
Thứ hai, Trình độ sản xuất còn thấp trên nhiều mặt: Trình độ hiểu biết,
kỹ năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, hạch toán
Thứ ba, Địa điểm sản xuất - kinh doanh thờng phân tán trên địa bàn rộng,

quy mô sản xuất nhỏ cho nên không có đợc sự gắn kết.
Phm Th Hin Lp: TC13B
4
Khoỏ lun tt nghip
Thứ t, HSX Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ nông dân. Vì vậy, nó có
những mặt khó khăn, hạn chế của kinh tế nông nghiệp: sản xuất không ổn
định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xảy ra rủi ro cao,hiệu quả thấp.
Thứ năm, Hoạt động sản xuất - kinh doanh của HSX chủ yếu là kinh
doanh đa dạng.
Thứ sáu, Khả năng tài chính thờng yếu,tài sản thế chấp không có giá trị
hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không cao.
Thứ bảy, Có rất ít ngành nghề có đăng ký kinh doanhViệc đáp ứng các
điều kiện vay vốn nh thông lệ trong tín dụng HSX là rất khó.
Tóm lại, do tính đa dạng, phong phú của nông nghiệp nông thôn về cả tổ
chức sản xuất, loại sản phẩm, trình độ dân trí không đều, sự khác biệt giữa các
vùng kinh tế cho đến phong tục tập quán của ngời dân, nên việc đầu t của các
tổ chức tài chính có phần e ngại. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, kinh tế
nông thôn đã đợc chú trọng, các ngân hàng đề ra các biện pháp để phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn thông qua việc đa dạng hóa các phơng thức,
hình thức vay vốn phù hợp với cơ cấu ngành, phong tục tập quán của từng địa
phơng. Bên cạnh việc cho vay từng lần, các ngân hàng đã cho vay theo hạn
mức tín dụng phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay lu vụ phù hợp
với các đặc điểm thời vụ của sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh đầu t qua các
trung gian tài chính nh: Hội thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ. Một mặt giúp
ngân hàng an toàn hơn khi cho vay, mặt khác giúp hộ tiếp cận vốn một cách dễ
dàng, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển kinh tế HSX.
1.1.2.2 Phân loại HSX
HSX hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ
những t liệu sản xuất và mức độ vốn đầu t. Việc phân loại HSX sẽ tạo điều

kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu t đem lại hiệu quả.
Đứng trên giác độ ngân hàng: có thể chia HSX làm 3 loại sau:
- Loại 1: Là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết tiếp cận
với nhu cầu kinh doanh, có khả năng đáp ứn, hòa nhập với thị trờng. Nh vậy,
các HSX này tiến hành kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức,quá trình lao
Phm Th Hin Lp: TC13B
5
Khoỏ lun tt nghip
động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên
thị trờng.
- Loại 2: Các hộ có sức lao động, làm việc cần mẫn nhng trong tay họ
không hoặc không có t liệu sản xuất, tiền vốn hoặc cha có môi trờng kinh
doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội. Do đó, việc tăng cờng đầu t
tín dụng để các hộ này mua sắm t liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng để phát
huy mọi năng lực sản xuất nông thôn.
- Loại 3: Các hộ không tích cực lao động, không biết tính toán làm ăn, gặp
rủi ro trong sản xuất kinh doanh, tai nạn ốm đau Thêm vào đó quá trình phát
triển của nền sản xuất hành hóa cùng với sự phá sản của HSX kinh doanh kém.
Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (văn bản 499A/tín dụng
ngân hàng ngày 02/09/1993) HSX có 2 loại:
- Loại 1: T sản t liệu
- Loại 2: Kinh doanh theo luật
Theo ngành nghề:
- Hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản: Hộ trồng trọt, Hộ chăn nuôi, Nuôi
trồng thủy sản nớc ngọt, nớc lợ, nớc mặn, đánh bắt thủy hải sản
- Hộ sản xuất diêm nghiệp: Ngoài các tổ chức quốc doanh còn tồn tại, thì
có các hộ gia đình ở vùng ven biển cũng đợc giao diện tích để làm muối.
- Hộ lâm nghiệp: Các hộ gia đình đợc giao đất trồng rừng, khai thác, chế
biến sản phẩm từ rừng.
- Hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Hộ làm dịch vụ và thơng mại dịch vụ.
1.1.3 Vai trò của HSX trong nền kinh tế thị trờng
Hộ sản xuất là một lực lợng kinh tế quan trọng đóng góp vào tỷ trọng
GDP hàng năm nớc ta, họ làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân gia
đình và xã hội, có các vai trò to lớn đối với nền kinh tế:
1.1.3.1 HSX là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
nền kinh tế hàng hóa.
Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn
đầu tiên là kinh tế tự nhiên,tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhỏ trên quy mô
hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa quy mô nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa quy mô lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán
Phm Th Hin Lp: TC13B
6
Khoỏ lun tt nghip
trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Đó là giai đoạn lịch sử mà nếu cha trải qua thì
khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Giải thoát tình trạng nền
kinh tế kém phát triển.
Từ khi nghị quyết 10 do Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân đợc thừa
nhận là một đơn vị kinh tế nông thôn. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân
đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống,mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều đó khẳng định
sự tồn tại khách quan của HSX với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền
kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc
làm ở nông thôn.
1.1.3.2 HSX góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động nông
thôn, giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời dân.
Việt Nam có khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nhng việc sử dụng và khai thác nguồn nhân lực này còn
đang ở mức thấp và khoa học kỹ thuật cha phát triển. Hiện nay nớc ta có
khoảng 12 triệu lao động cha đợc sử dụng. Các yếu tố sản xuất cha phát huy

hết hiệu quả do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông
thôn. Nớc ta là một nớc có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là khu vực nông
thôn. Lao động là yếu tố năng động, là yếu tố quyết định sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Sự tồn tại của kinh tế HSX có ý nghĩa tích cực cả về mặt
kinh tế và xã hội. Kinh tế hộ giúp giải quyết việc làm. khiến ngời lao động yên
tâm làm việc, giải quyết bức xúc về việc làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là
thời điểm nông nhàn. Vì thế để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc
làm ở nông thôn. Trớc tiên cần phải phát triển kinh tế HSX. Trên thực tế cho
thấy trong những năm gần đây hàng triệu cơ sở sản xuất đợc tạo ra bởi các
HSX trong khu vực nông nghiệp và nông thôn đã giải quyết đợc một phần
không nhỏ công ăn việc làm cho ngời dân nông thôn.
1.1.3.3 HSX có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng, đồng thời thúc
đẩy hàng hóa phát triển.
HSX là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, hoạt động theo cơ chế thị trờng,
Phm Th Hin Lp: TC13B
7
Khoỏ lun tt nghip
các HSX phải tự quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản
xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai để cạnh tranh trên thị trờng.
Để đạt đợc điều này, các hộ đều phải không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm sao cho đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng, cung cấp dịch vụ
sau bán hàng tạo niềm tin cho khách hàng để có thể đứng vững trên thị trờng.
Với khả năng nhạy bén trớc nhu cầu thị trờng, HSX đã góp phần đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trờng, tạo động lực thúc đẩy hàng hóa phát triển.
1.1.3.4 Góp phần khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống.
Với chính sách của Đảng và Nhà nớc cùng với sự phát triển của kinh tế
HSX rất nhiều ngành nghề truyền thống đợc khôi phục và phát triển. Sản
phẩm của các ngành nghề truyền thống là nét độc đáo của nông thôn Việt
Nam, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, tinh túy, giàu sức sáng tạo, đợc tạo ra
từ chính bàn tay khéo léo của ngơi thợ thủ công nên mang giá trị kinh tế cao,

xuất khẩu ra nhiều nớc trên thế giới và rất đợc a chuộng. Nhờ đó mà thu nhập
của ngời dân ngày càng đợc nâng cao và họ phát triển đợc những ngành nghề
truyền thống không bị mai một.
1.1.3.5 Đóng góp của HSX đối với xã hội.
HSX là ngời tự chủ trong sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau
và góp phần quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lợng nông nghiệp từ năm 1988 đến nay
trung bình hàng năm đạt 4%. Việt Nam đang từ một nớc nghèo nàn, lạc hậu
cha tự túc đợc lơng thực thì đến nay đã là một trong những nớc xuất khẩu gạo
đứng hàng đầu thế giới, công lao đó cũng thuộc về ngời nông dân sản xuất
nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lơng thực, sản xuất nông sản hàng hóa khác cũng có
bớc phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao nh:
chè, cà phê, cao su, dâu tằm
Nh vậy, với hơn 80%dân số nớc ta sống ở nông thôn thì kinh tế HSX có
vai trò hết sức quan trọng , nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên lâu dài đợc giao cho HSX thì vai trò sử dụng ngời lao động,tận dụng
Phm Th Hin Lp: TC13B
8
Khoỏ lun tt nghip
tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trờng ngày càng rõ
nét. Ngời lao động sử dụng đất đai, tài nguyên cho HSX thì khả năng khai
thác đợc tận dụng triệt để, hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao, lành mạnh
hóa môi trờng sinh thái. Họ dụng đất đai theo mô hình kinh tế kết hợp vờn, ao,
chuồng, ruộng tạo thành một hình thức kinh tế hộ độc đáo ở vùng nông nghiệp
lúa nớc Việt Nam. Tại những vùng có nhiều ao hồ đầm phá, đất ngập mặn,
hoang hóa đợc các hộ cải tạo biến thành nơi nuôi trồng thủy, hải sản để xuất
khẩu.
Kinh tế hộ sử dụng, khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, tích cực bảo vệ,
tôn tạo, phát triển tài nguyên ấy.Hằng năm, có hàng ngàn hecta đất hoang đợc

khai hóa phục hồi, đất đợc khử chua, khử mặn, rừng đợc bảo vệ, nuôi trồng
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng đối với nền kinh
tế HSX
1.2.1 Khái niệm tín dụng hộ sản xuất
Tín dụng ngân hàng đối với HSX là quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng và một bên là HSX. Hình thức tín dụng này đã có từ lâu trên thế
giới nhng ở Việt Nam nó chỉ thực sự xuất hiện khi có nghị quyết X của Bộ
chính trị với sự thừa nhận quyền tự chủ của thành phần kinh tế cá thể. Sau khi
đợc thừa nhận và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, kinh tế HSX
đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế nói chung, đặc biệt là lơng thực thực
phẩm, và đang khẳng định đợc tầm quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố nh chi phí tổ chức mạng lới, chi phí cho vay thẩm định, theo dõi
khách hàng/ món vay và chi phí phòng rủi ro.
- Lợi nhuận từ các khoản vay tín dụng HSX thấp.
- Vốn đầu t nhỏ, thời gian ngắn, thu hồi vốn nhanh.
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với HSX
1.2.2.1 Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh:
Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, khả năng sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ng, diêm nghiệp và dịch vụ.
Thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi
Phm Th Hin Lp: TC13B
9
Khoỏ lun tt nghip
vốn của dự án, phơng án sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2 Cho vay lu vụ:
Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh, xen
canh cây lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phơng thức cho vay lu
vụ. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu
hồi vốn của dự án xin vay không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.

1.2.2.3 Cho vay mua sắm nhà ở:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phơng tiện vận
chuyển phục vụ sản xuất. Có thu nhập ổn định và khả năng tài chính để trả nợ
tiền vay. Khách hàng là ngời hởng lơng thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản
lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
1.2.2.4 Cho vay ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài:
Khách hàng là công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động tại nớc
ngoài. Ngời lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về
việc đi làm việc ở nớc ngoài. Mức tiền vay tối đa là 80% chi phí cần thiết liên
quan đến thủ tục lao động tại nớc ngoài. Thời hạn cho vay phù hợp với khả
năng trả nợ trong thời gian lao động ở nớc ngoài.
1.2.2.5 Cho vay trả góp:
Tất cả khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thòi hạn
vay. Có thu nhập thờng xuyên và có đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay. Thời
hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân
kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nớc ta hiện nay thiếu vốn là hiện tợng th-
ờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản
xuất. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở
thành nền tảng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
Phm Th Hin Lp: TC13B
10
Khoỏ lun tt nghip
dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản
xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất.

Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì
quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế .
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên
môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ
sản xuất khi cha thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu
nhập, nhng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí
sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác.
Những lúc đó các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có
đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có
thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nh lao động, tài nguyên để
tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh
thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất .
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín
dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để
mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá
trình tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế đợc rủi
ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, Ngân hàng
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy
Phm Th Hin Lp: TC13B
11
Khoỏ lun tt nghip
Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh

vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó hộ sản
xuất biết phải tập trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá
trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có nhiều làng nghề truyền thống, nhng cha đợc
quan tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc
đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng CNH chúng ta cũng phải quan tâm
đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong
quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng
nghề truyền thống cũng chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế hộ và tín
dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút , giải
quyết việc làm cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện
nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thơng
nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động
kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề
kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề
này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc làm, ngời lao động có thu nhập sẽ
hạn chế đợc những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành
Phm Th Hin Lp: TC13B
12
Khoỏ lun tt nghip

nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế
những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các ngành
nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế,
xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần
nhau hơn, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội giữ vững an ninh
chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nớc, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín
dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính
vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần đợc xoá bỏ nh : Rợu chè, cờ bạc, mê tín dị
đoan nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lợng lao động.
Qua đây chúng ta thấy đợc vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố
lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nớc
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm
năng về lao động, đất đai, mặt nớc và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản
phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trờng và
từng bớc điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trờng.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá, góp phân thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh,
tính toán lựa chọn đối tợng đầu t để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc
Phm Th Hin Lp: TC13B
13
Khoỏ lun tt nghip

làm cho ngời lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng
bán lúa non
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của
sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN.
Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu t kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục
tiêu của Đảng và nhà nớc về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Tuy nhiên, trong hoạt động
thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập nh quy định
về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế chấp giải quyết
nh thế nào ? đấu mối với các ngành ra sao ?, sự không đồng bộ ở các văn bản
dới luật đã làm cho hành hanh pháp lý do hoạt động Ngân hàng vẫn còn khó
khăn, cha mở ra đợc, việc cho vay tín chấp ngời vay không trả đợc thì các tổ
chức đoàn thể chịu đến đâu ? thực tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn rủi ro, tổn
thất vẫn là Ngân hàng phải chịu. Nếu không có những giải pháp để tháo gỡ thì
Ngân hàng không thể mở rộng đầu t vốn và nâng cao hiệu quả việc cho vay
phát triển kinh tế hộ.
1.3 Chất lợng tín dụng HSX
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng HSX
1.3.1.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất.
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay
x 100%
1.3.1.2 Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số

Phm Th Hin Lp: TC13B
14
Khoỏ lun tt nghip
tiền Ngân hàng đã thu hồi đợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một
thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất =
Doanh số thu nợ HSX
Tổng d nợ của HSX
x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong tổng doanh số cho vay hộ
sản xuất của Ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX
x 100%
1.3.1.3 D nợ quá hạn hộ sản xuất.
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng cha thu hồi đợc sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay
đựoc cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thờng xuyên sử dụng các chỉ
tiêu nh:
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX =
D nợ quá hạn HSX
Tổng d nợ của HSX
x 100%
Đây là chỉ tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ
sản xuất và chất lợng tín dụng đầu t cho vay đối với hộ sản xuất. D nợ quá
hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lợng tín dụng càng cao. Tỷ lệ nợ
quá hạn NHNo&PTNT Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt động tín dụng

đợc coi là tốt.
Theo quyết định 493QĐ - NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống
đốc ngân hàng nhà nớc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng
thì: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn.
Phm Th Hin Lp: TC13B
15
Khoỏ lun tt nghip
Theo quyết định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm:
- Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ mà khách hàng trả nợ đầy đủ gốc, lãi theo kỳ hạn đã đ-
ợc cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn,
3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn và đợc tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ
khả năng trả đầy dủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã đợc cơ cấu
lại,
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chứ tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dới 30 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong thời hạn theo 2 quy
định tại khoản 3 và khoản 4 điều này.
- Nhóm 3 ( nợ dới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng
đánh giá là khogn có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các
khoản nợ này đợc đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dới 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đợc phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 4 ( nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
Phm Th Hin Lp: TC13B
16
Khoỏ lun tt nghip
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đợc phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ đợc tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+ Các khoản nợ đã đợc cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ quá hạn trên 180
ngày theo thời hạn đã đợc cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đợc phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng
nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân
hàng. Do đó việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ
nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản ký Ngân hàng tác động trực
tiếp đến sự tồn tại của các Ngân hàng.
1.3.1.4 Tỷ lệ nợ khó đòi HSX
Để đánh giá khả năng không thu hồi đợc nợ ngời ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ
lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =

Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Đây là chỉ tiêu tơng đối để đánh giá khả năng không thu hồi đợc nợ, tỷ lệ
này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất
cao.
Phm Th Hin Lp: TC13B
17
Khoỏ lun tt nghip
1.3.1.5 Tỷ lệ nợ xấu HSX
Chỉ tiêu này phản ánh số nợ ngân hàng cho vay HSX cha thu hồi đợc, nợ
tiếm ẩn rủi ro trên tổng số nợ đã cho vay và ngân hàng cần có biện pháp để
hạn chế cho vay hay tích cực thu hồi nợ.
D nợ xấu HSX
Tỷ lệ nợ xấu HSX =
Tổng d nợ HSX
Theo QĐ 93/QĐ-NHNN ngày 22/02/2005 thì nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm nợ: nợ nhóm 3 là nợ dới tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 là nợ nghi
ngờ, nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lợng
tình hình đầu t cho vay đối với HSX. D nợ xấu càng nhỏ thì chỉ tiêu này càng
thấp và hiệu quả tín dụng càng cao. Tín dụng HSX chứ đựng nhiều rủi ro là
một thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đặc biệt là trong
nền kinh tế htij trờng hiện nay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cha
cao dẫn tới thu nhập của ngân hàng bị giảm sút hay nói cách khác là hiệu quả
tín dụng HSX thấp.
1.3.1.6 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất.
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX
D nợ bình quân HSX

Trong đó:
D nợ bình quân HSX =
D nợ đầu năm + D nợ cuối năm
2
Vòng quay càng lớn với số d nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của Ngân
hàng bỏ ra đã đợc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi
nhuận lớn cho Ngân hàng.
Phm Th Hin Lp: TC13B
18
Khoỏ lun tt nghip
1.3.1.7 Lợi nhuận của Ngân hàng.
Là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh tần xuất sử dụng vốn đựoc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi Thuế
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng
vốn của Ngân hàng cũng nh hiệu quả của đồng vốn đó mang lại.
1.3.1.8 Một số chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu 1.
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lợt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay càng tăng lên. Điều đó
thể hiện sức sản xuất cũng nh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất tăng lên cao. Đồng thời thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng,
bởi thế Ngân hàng cho một lợt hộ sản xuất vay nhiều hơn mà vẫn đảm khả
năng thu hồi và có lãi.
Chỉ tiêu 2.
Tỷ lệ cho vay
trung và dài hạn HSX
=

D nợ cho vay trung và dài hạn HSX
Tổng số d nợ hộ sản xuất
x 100%
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung,
dài hạn hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung - dài hạn
hộ sản xuất phải đạt cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới đủ vốn để cải tạo,
xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, từ đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngắn hạn. Theo đánh giá thì tỷ lệ này cần phải đạt tối thiểu 30%
Tổng d nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Tuy vậy, tỷ lệ này có thể
cao, thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phơng cũng nh
chính sách tín dụng của từng NHTM.
Phm Th Hin Lp: TC13B
19
Khoỏ lun tt nghip
Hai chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đợc chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
Chỉ tiêu 3:
Số cán bộ tín dụng
quản lý
=
Tổng số hộ vay vốn
Tổng số cán bộ tín dụng
Do năng lực của mỗi con ngời có hạn, địa bàn nông thôn rộng lớn và tính
phức tạp trong cho vay nông nghiệp, nông thôn. Nếu cán bộ tín dụng quản lý
quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng ở nớc ta
chỉ tiêu này cha đợc coi trọng, thờng mỗi CBTD của NHNo&PTNT Việt Nam
quản lý khoảng 600 - 800 hộ, trong khi ở các nớc khác con số này chỉ là 200 -
300 hộ.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất.

Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghiã rất lớn
đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy,
phải nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thờng xuyên đối
với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
a. Yếu tố môi trờng:
Môi trờng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lợng tín
dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nớc ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời
vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất
lớn.
- Môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
Phm Th Hin Lp: TC13B
20

×