Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.15 KB, 89 trang )

MỤCLỤC
Trang
MỤCLỤC................................................................................................1
LỜIMỞĐẦU............................................................................................4
CHƯƠNG I:
NHỮNGLÝLUẬNCƠBẢNVỀCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGNGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠ
I
1.1. Ngân hàng thương mại.................................................................5
1.1.1 Khái niệm. ...................................................................................5
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại .................7
1.2. Tín dụng của Ngân hàng Thương Mại ......................................9
1.2.1. Khái niệm....................................................................................9
1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương Mại..............10
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng ................................................14
1.3.1. Quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng ..............................14
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng .....16
1.3.3- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng ..............19
1.3.4- Các nhân tốảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng......26
CHƯƠNG 2: THỰCTRẠNGCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGTẠI CHINHÁNH NHNO&
PTNT QUẢNG AN
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An. 36
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo &
PTNT Quảng An ...........................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An.......37
2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT
Quảng An ......................................................................................................39
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT
.......................................................................................................................46
2.2.1. Quy mô tín dụng .......................................................................46
1
1


2.2.2. Cơ cấu tín dụng .........................................................................47
2.2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng.................................................53
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................54
2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng............................................................54
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT
Quảng An.....................................................................................................56
2.3.1. Những mặt đãđạt được .............................................................56
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .........................................57
CHƯƠNG 3 : GIẢIPHÁPNÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTÍNDỤNG CHINHÁNH
NHNO& PTNT QUẢNG AN
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh trong thời
gian tới..........................................................................................................63
3.1.1. Định hướng chung...................................................................63
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng............................65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Chi
nhánh NHNo & PTNT Quảng An..............................................................66
3.2.1- Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế...66
3.2.2- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .................................67
3.2.3- Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn hiệu quả...............68
3.2.4- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh
.......................................................................................................................69
3.2.5- Một số giải pháp khác ..............................................................70
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................71
3.3.1- Kiến nghị với cơ quan nhàn nước có thẩm quyền, Quốc hội,
Chính phủ......................................................................................................71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................72
3.3.3 . Kiến nghị với cơ quan các cấp.................................................73
3.3.4 . Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam ...............................74
KẾTLUẬN.............................................................................................77
2

2
TÀILIỆUTHAMKHẢO..........................................................................................78
3
3
LỜIMỞĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong năm 2006, nền kinh tế xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn như
giá xăng dầu, giá vàng biến động gây sức ép tăng giá các mặt hàng khác.
Mặt khác, với sự tác động không thuận lợi của thiên tai bất thường, dịch
bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng nguy cơ tái phát gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp vàđời sống. Nhưng với quyết tâm của Chính
phủ, chỉđạo của các Ban ngành cùng sự phấn đấu vượt khó của các thành
phần kinh tế, nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, GDP tăng 8,17%, lạm
phát kiềm chếở mức thấp hơn tổng GDP,….
Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây tiếp tục phát triển tốt,
góp phần kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Ngân hàng
Thương mại (NHTM) mở rộng mạng lưới hoạt động từng bước tiến tới cổ
phần hóa để thu hút vốn đầu tư và công nghệ. Các chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế
mạnh về công nghệ và kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu
hướng tăng, nhất làở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nhất là lĩnh vực cấp tín dụng có
biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng tăng cao, thị trường nhàđất trầm lắng
thu hồi vốn chậm, tình trạng nợ trong xây dựng cơ bản xử lý chậm, kéo theo
vốn vay của các NHTM bị tồn đọng.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An là một chi nhánh cấp I trực
thuộc NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập năm 2004. Tuy là một chi
nhánh mới thành lập lại hoạt động trên địa bàn thủđô là trung tâm kinh tế
chính trị của cả nước, tập trung nhiều NHTM lớn và có sự cạnh tranh khốc
liệt nhưng Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An đãđứng vững được trên

4
4
thịtrường trở thành một trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của
NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội vàđang trên đà phát triển mở rộng thị
phần.
Tuy nhiên, do là một đơn vị mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu so
với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Ngân hàng. Mạng lưới tổ chức chưa đủ,
thị phần còn thấp, đang trong giai đoạn gây dựng thương hiệu uy tín khách
hàng chiếm lĩnh thị phần. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa và hoạt động
tín dụng nhưng do phải cạnh tranh với các NHTM lớn tại Hà Nội nên hoạt
động tín dụng tuy có phát triển song tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Là một cán bộ
tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong qua trình làm việc,
tiếp cận với thực tế bằng kinh nghiệm vàđánh giá của bản thân đã giúp tôi
nhận biết được phần nào thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong
những năm qua. Vì vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài " Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An" để hoàn thành
luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT
Quảng An
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh
NHNo & PTNT Quảng An
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Quảng An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An từ thời
gian 2004 đến thời gian 2006
5
5

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Tư duy logích biện chứng: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử
- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài: Phân
tích, thống kê, tổng hợp, điều tra, kiểm soát
5. Đóng góp của đề tài
Luận văn là vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng đối với Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An trong thời gian
qua, từđó thấy được những thành công cũng như hạn chế và xác định rõ
nguyên nhân làm căn cứđưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất
lượng tín dụng góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi
nhánh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mởđầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
với nội dung căn bản sau:
Chương 1: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Quảng An
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Quảng An
6
6
Chương 1
CHẤTLƯỢNGTÍNDỤNGCỦA NGÂNHÀNG THƯƠNGMẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo giới sử học, ngân hàng đầu tiên đã ra đời cách đây hơn 2000 năm
ở Hy Lạp. Ngân hàng khi đó chỉ mang ý nghĩa là nơi đổi từ ngoại tệ sang
bản tệ cho khách du lịch và chiết khấu thương phiếu cho các nhà buôn, với

cách tổ chức ban đầu rất gọn nhẹ chỉ là một người ngồi ở chiếc bàn nhỏ hoặc
một cửa hiệu nhỏ. Vì vậy khái niệm “ngân hàng”, xuất phát từ chữ La tinh là
“bancus” có nghĩa là “bàn tiền”.
Trong chếđộ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, nghiệp vụ ngân hàng gắn
liền với việc cho vay nặng lãi, với những người đi vay chủ yếu là tầng lớp
thống trị và những người sản xuất hàng hoá giản đơn. Vào giữa thế kỷ 16,
khi tầng lớp thống trị không thu được thuế của dân, họ dựa vào quyền lực
mà tuyên bố không trả nợ ngân hàng dẫn đến hàng loạt ngân hàng bị phá
sản.
Chuyển sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sản xuất và lưu
thông hàng hoá phát triển, nhu cầu vốn vay tăng lên. Nhưng các nhà tư bản
không chịu vay vốn của các ngân hàng vì lãi suất quá cao, chiếm hết toàn
7
7
bộlợi nhuận và một phần vốn tự có của họ. Họđã hùn vốn lập ra các ngân
hàng để cho vay với mức lãi suất vừa phải thấp hơn lợi nhuận bình quân,
làm cho các ngân hàng cho vay nặng lãi từ thời Trung cổ bắt đầu buộc phải
hạ lãi suất và chuyển sang kinh doanh như các ngân hàng tư bản. Trong suốt
thế kỷ 18, các ngân hàng ở lục địa châu Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹđãđời hàng
loạt.
Việc ứng dụng phương thức sản xuất lớn trong thời kỳ này đòi hỏi một
sự mở rộng tương tứng trong thương mại toàn cầu để tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp, do đó kéo theo yêu cầu phát triển các phương thức thanh toán
và tín dụng mới. Chính vì vậy đã làm cho hoạt động ngân hàng trở nên đa
dạng hơn về loại hình.
Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại là hệ thống ngân hàng cấp
hai, có mối quan hệ trực tiếp với mọi thành phần kinh tế. Và ngân hàng
thương mại đã trở thành một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất
bởi nó không chỉđơn thuần nhận tiền gửi và cho vay mà còn đóng vai trò là
trung gian thanh toán, làđại lí, người bảo lãnh, hay góp phần thực hiện chính

sách của Chính phủ nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Do đó,
khái niệm về ngân hàng thương mại cũng rất phong phú.
Ở Mỹ, “bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền
điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại
sẽđược xem là một ngân hàng”. Tuy nhiên để phân biệt ngân hàng thương
mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác, Cục dự trữ liên bang
Mỹđã quy địng rằng: “việc cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình cũng là
một trong những hoạt động ngân hàng tiêu biểu để phân biệt ngân hàng với
các tổ chức tài chính khác”. Quốc hội Mỹ cũng đã thêm vào quy định của
8
8
mình, theo đó: “ngân hàng được định nghĩa như một công ty là thành viên
của Công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang”.
Mặt khác, với cách tiếp cận dựa trên những loại hình dịch vụ mà các
ngân hàng cung cấp thì “ngân hàng là tổ chức loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Trên nhiều góc độ, các cơ quan chức năng của Mỹđãđưa ra những
cách tiếp cận khác nhau về khái niệm ngân hàng thương mại. Trong khi đó,
hệ thống ngân hàng Việt Nam trước đây là hệ thống ngân hàng một cấp, vừa
làm nhiệm vụ của ngân hàng phát hành, vừa thực hiện chức năng của ngân
hàng kinh doanh tiền tệ. Trước yêu cầu đổi mới toàn diện nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng Việt Nam đãđược chuyển thành hệ thống ngân hàng hai
cấp. Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động dưới sựđiều
chỉnh của pháp lệnh ngân hàng, sau đó là luật các tổ chức tín dụng và các
văn bản pháp luật khác có liên quan. Theo đó:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính

chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Mà “tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Do đó, ngân hàng thương mại ở Việt Nam là: “ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
9
9
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà
nước”.
Như vậy, ngân hàng thương mại, với tư cách là một trung gian tài
chính, tương tự các tổ chức kinh doanh khác là lấy lợi nhuận làm mục tiêu
hoạt động, nhưng khác ởđối tượng kinh doanh vìđối tượng kinh doanh của
các ngân hàng thương mại là hàng hoáđặc biệt - tiền tệ.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Hoạt động của một ngân hàng thương mại xét về một khía cạnh nào đó cũng
khá giống như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường, điểm khác biệt là
các NHTM kinh doanh "quyền sử dụng tiền tệ". Với hai chức năng chủ yếu là
tạo tiền và kinh doanh tiền tệ nhằm mục tiêu sinh lợi, một ngân hàng thương
mại có các hoạt động chủ yếu sau đây:
a) Hoạt động huy động vốn
Đểđáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân
mình, các ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau, bao gồm:
- Nguồn tiền gửi: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển

của ngân hàng, là cơ sở của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa
của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với rất nhiều mục đích khác nhau hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh toán,
tuỳ theo mục đích của khách hàng ngân hàng có các hình thức huy động như:
tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch.
+Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút
tiền của khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn
tiềm năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thểđược rút ra bất kỳ
10
10
lúc nào mà không cần phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể
phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, tài khoản NOW, mạng.
+ Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của
những người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài
chính được dự tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn
nhiều so với tiền gửi giao dịch.
- Huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ...
- Nguồn vay NHTW, các tổ chức tín dụng khác
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của
các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ không cóđủ khả năng thanh toán.
Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để bùđắp thiếu hụt,
đảm bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc huy động vốn
một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào
hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
b) Hoạt động tín dụng
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính làđiều kiện để ngân hàng tồn
tại và phát triển. Huy động được vốn rồi, ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng
nguồn vốn đó sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có lãi thu được từ hoạt
động tín dụng mới bùđắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh

doanh, chi phí quản lý. Khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng vốn tăng lên,
các doanh nghiệp tìm đến với ngân hàng như một chỗ dựa.
c) Hoạt động trung gian
Các nghiệp vụ trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, thu hộ,
bảo lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh
nghiệp, quản lý hộ tài sản…, các nghiệp vụ này được thực hiện theo sự uỷ
nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng có tài khoản thanh toán tại ngân
hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập
11
11
dưới dạng phí dịch vụ. Điều đó cóý nghĩa lớn trong việc đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng và nhu cầu phát triển cũng như cạnh tranh của ngân
hàng.
1. 2. Tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng thương mại,
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại lại ngày một cần thiết hơn.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng với một bên là tất cả các tổ
chức cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ
với những điều kiện thoả thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều
kiện đảm bảo).
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa như sau về hoạt động cho vay: "Cho vay

là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi".
1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu
thức nhất định. Căn cứđó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu
quả tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
12
12
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc
mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài.
Đối với loại hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản
thực: đất đai, toà nhà và các công trình khác.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
- Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các
chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhàở, trang
thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang
trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các
khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và
cho khách hàng thuê.
b) Căn cứ vào kỳ hạn

- Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12
tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu
đểđầu tư mua sắm tài sản cốđịnh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dựán có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho
vay này đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt
13
13
chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù
hợp với khả năng vốn của các ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung
hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên
nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dựán đầu tư phục vụđời sống.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay
để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là
những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả
thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi
trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu
quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu
nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sởhữu
của người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng

ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đóđể thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lýđể ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ởđây thường là các
bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao
dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
14
14
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây
là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng vàđược thực hiện bằng các kỹ
thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả
góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
vàđa dạng, màđiển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân
hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài
sản cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và
lãi.
e) Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khếước hoặc chứng từ nợđược phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng,
nghiệp vụ thanh lý.
f) Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương
thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường

xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
15
15
- Cho vay theo dựán đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dựán đầu tư phục
vụđời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dựán vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chếđồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp
vốn cóưu điểm là san sẻđược rủi ro song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát
tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc cho vay và thu nợđan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ
thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các
khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định,
vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dựán đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dựán đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dựán đầu tư phục vụđời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm

vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tựđộng hoặc điểm ứng tiền mặt làđại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng
16
16
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay vàđiều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng vàđặc điểm của khách hàng vay
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.3.1 Quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn
liền với chất lượng tín dụng, Vậy chất lượng tín dụng là gì?
Khi nói đến chất lượng người ta thường nghĩđến chất lượng của hàng hoá
và dịch vụ thông thường. Đó là sựđáp ứng các yêu cầu của khách hàng về tính
năng kỹ thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi chí cóđược sản phẩm, chi phíđể sử
dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm).
Như vậy, chất lượng của hàng hoá dịch vụ nói chung là chất lượng đối
với khách hàng (người tiêu dùng), là một trong những yếu tốđể thu hút khách

hàng. Ví dụ như, khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thường xem xem chiếc
tivi đó hình ảnh có sắc nét không, âm thanh có trung thực, hình dáng kích thước
17
17
của tivi có gọn nhẹ, bắt mắt hay không, việc điều khiển tivi có dễ dàng tiện lợi
không. Tất cả những biểu hiện trên đều phản ánh chất lượng của hàng hoá là
chiếc tivi màu. Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất lượng của dịch vụ này thể
hiện ở tay nghề của người thợ có thể tạo ra cho khách hàng một kiểu tóc hợp
với khuôn mặt cùng với thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng giống như chất
lượng hàng hoá dịch vụ thông thường, chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn
đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại bởi chất lượng tín dụng thể
hiện ở khả năng hoàn trả nợđúng hạn của người đi vay cho ngân hàng. Nhưng
điểm khác cơ bản ởđây là: chất lượng tín dụng không phải làđiểm thu hút sự
quan tâm của những người đi vay mà chất lượng tín dụng là yếu tố quan tâm
của các nhân viên tín dụng và các nhà quản trị ngân hàng.
Mặc dù hệ thống ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thếđã rất
phát triển, nhiều ngân hàng lớn đã vươn tầm hoạt động tín dụng của mình ra
nhiều khu vực, nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa
chính xác về chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Chất lượng
tín dụng vẫn chỉđược bao hàm trong chất lượng tài sản có của ngân hàng. Mà
chất lượng tài sản có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên khả năng
bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một ngân
hàng.
Chất lượng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng
nói chung cũng như tổng thể hoạt động của ngân hàng. Chất lượng tín dụng
quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Trong khi các khoản cho
vay đối với khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70%
tổng tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của
một ngân hàng thương mại. Vì vậy chất lượng tín dụng quyết định khả năng thu
lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt không chỉ nhằm đảm bảo an

toàn cho hoạt động của mỗi ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ thống bởi mối
quan hệ mật thiết của các ngân hàng thương mại với tổng thể nền kinh tế cũng
18
18
như với từng chủ thể kinh tế bằng vai trò thực thi chính sách tiền tệ vàđiều tiết
vĩ mô nền kinh tế của mình.
Do vây có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên
ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển”
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
a, Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát
triển của xã hội. Lịch sửđã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát
triển xã hội loài người qua các hình thái kinh tế xã hội.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch
đểđáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện
đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng làđiều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng
tiền.
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm vàđầu
tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất lượng
tín dụng sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Điều đó không chỉ giải
quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để
mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từđó tiết kiệm chi phí lưu

thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà vàổn định lưu thông tiền tệ.
19
19
- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệm vụ tín dụng
của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông, thông
qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các
NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có.
Xét về bản chất kinh tế, số tiền này bắt nguồn từđiều “kỳ diệu” của hệ thống
ngân hàng (thường gọi là “khả năng tạo tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra nhưng
khi đi vào lưu thông chúng đều có “quyền” thanh toán và chi trả như các
phương tiện khác để rồi cuối cùng với xu hướng chung chúng sẽđược chuyển
thành phương tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền mặt. Chính vì vậy, tín dụng còn
là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho các NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thông, góp
phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín của quốc gia bằng việc phát
huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu
tư.
- Tín dụng là công cụđể thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,
thông qua sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng định
đầu tưđể có những quyết định đầu tưđúng đắn nhằm khai thác tiềm tàng về tài
nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động… Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu
quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng
trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt
động tín dụng được mở rộng với các thủ tục được đơn giản hoá, thuận tiện

nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối
20
20
tượng cần thiết, giảm thiểu vàđi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện
nay đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Để có chất lượng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi
hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách,
chếđộ, sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các ngành,… tạo môi
trường thuận lợi cho các hoạt động của tín dụng.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết lập một
cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực đến
mọi mặt của nền kinh tế, xã hội. Điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín
dụng trong nền kinh tế thị trường.
b, Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các
NHTM
- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu
hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách
hàng;
- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng do giảm được sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm
tra tối thiểu;
- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh;
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng
bởi vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư;
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng

những điều kiện lao động tốt nhất.
21
21
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
các NHTM; và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải
tiến.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đểđánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại, các
thanh tra ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một hệ thống chính thức các tiêu chuẩn quốc tế
cũng như một hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam đểđánh giáchất lượng tín
dụng của một ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng
đều dựa trên một số tiêu chuẩn do các ngân hàng trung ương, cơ quan quản lý
cao nhất trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, ban hành.
Ở Mỹ, hệ thống ngân hàng thương mại với tư cách là nhóm trung gian tài
chính lớn nhất, có khối lượng tài sản dưới hình thức các chứng khoán rất đa
dạng. Mỗi năm, hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD tín
dụng. Các thanh tra ngân hàng Mỹđãđưa ra đánh giá về chất lượng tín dụng dựa
trên việc phân loại các khoản vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm theo các
hệ số rủi ro tương ứng vàđem so sánh với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và
vốn chủ sở hữu.
Các khoản cho vay của một ngân hàng được các thanh tra ngân hàng
phân loại như sau:
Những khoản vay đang tiến triển tốt nhưng có một vài điểm hạn chế do
ngân hàng không tuân thủ chính sách cho vay hay không nhận được đầy đủ
giấy tờ từ người vay thìđược cho là khoản cho vay cần được xem xét.
Những khoản cho vay dường như chứa đựng những khiếm khuyết lớn
hay bị các thanh tra ngân hàng đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm
vào một người vay hay một ngành vay được gọi là những khoản cho vay cần

22
22
lên kế hoạch. Các ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận
trọng và cố gắng hạn chế rủi ro do sự cho vay tập trung.
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi
theo đúng kế hoạch sẽđược xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy
hiểm lại được xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm 1(Các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn của
ngân hàng không được đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế chấp
hay trong năng lực hoàn trả của người vay.
- Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng mang
lại tổn thất cho ngân hàng.
- Nhóm 3 ( Các khoản cho vay không thể thu hồi được)
Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn
với 0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu
hồi với 1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất
tín dụng và vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy đổi
tương đối lớn so với dự phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu thì
thanh tra ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục cho
vay hoặc đề nghị ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng như
quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và quy mô nguồn vốn chủ sở hữu còn quá
nhỏ bé nên không thểáp dụng cách đánh giá chất lượng tín dụng như vừa trình
bày ở trên, mà sẽáp dụng những chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt động tín
dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển
xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ tiêu này gồm có:
a, Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được nợ hoặc khách hàng chưa phải trả nợ gốc, nóđược tính bằng tổng số
cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừđi số thu nợ năm nay.

23
23
Tổng dư nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trường còn
thiếu nhạy bén. Tổng dư nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao
nhưng không có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng sẽ
tăng lên, ngân hàng có thể không thu hồi được nợ do khách hàng bị phásản,
không còn khả năng trả nợ hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân hàng,
trốn nợ... Thông thường ngân hàng nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ mong
muốn mở rộng dư nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ thận trọng
trong gia tăng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lượng tín dụng không
phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải mở rộng tín
dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh lời cao nhất và
an toàn nhất.
Chỉ tiêu này được sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng,
có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng
dư nợ theo thời gian: dư nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; dư nợ tín dụng
theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh ngoài quốc doanh, cá
nhân; Dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo - không có tài sản đảm bảo... ). Bên
cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng song
không phải là chỉ tiêu duy nhất, người ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng dư nợ tín
dụng và một số chỉ tiêu khác như doanh số cho vay, thu nợ …..đểđánh giá
chính xác chất lượng tín dụng của NHTM.
b, Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạnđược xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ Quá Hạn
Tổng dư nợ
24

24
Nợ quá hạn làđiều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các
NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ qúa hạn và theo thông lệ
quốc tế tỷ lệ này dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao,
độ an toàn của ngân hàng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất
lượng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ
mang ý nghĩa tương đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng dư nợ bằng
nhau nhưng một ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản nợ quá
hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên bờ vực phá
sản... còn một ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên thực chất
những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả, 100% khoản
nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ như nguyên
nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhưng tạm thời chưa thu
đủ... Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn
lại có chất lượng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào con số tỷ
lệ nợ quá hạn sẽ chưa phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng của ngân
hàng là tốt hay xấu.
Để quản lý tốt vàđánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta có thể xét
đến cơ cấu nợ quá hạn.
c, Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn
Muốn xác định được cơ cấu nợ quá hạn phải xác định được các tiêu thức
hợp lýđể phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm được nợ quá
hạn tập trung chủ yếu ởđối tượng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu...
từđó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Tại Việt Nam, để quản lý vàđánh giáđánh giáđúng bản chất các khoản nợ
quá hạn nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các
25
25

×