Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Slide môn lập và quản lý dự án đầu tư: Chương 7: Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.36 KB, 28 trang )

PHÂN TÍCH KHÍA C NH KINH T - XÃ H I D ÁN Đ U TẠ Ế Ộ Ự Ầ Ư
CH NG VIIƯƠ
1. KHÁI NIỆM
Phân tích KTXH dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách hệ thống giữa các chi phí và
các lợi ích thu được của dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
HIỆU QUẢ XÃ HỘI DADT = LỢI ÍCH mà nền KTXH thu được – CHI PHÍ mà nền KTXH phải bỏ ra
1
Chi phí KTXH là những khoản chi tiêu hay tổn thất mà Nhà nước và xã hội phải gánh chịu khi
thực hiện dự án.
Bao gồm:
Chi phí cơ hội của việc sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất xã hội.
Chi phí về cơ sở hạ tầng như giao thông điện nước, cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa xã hội.
Chi phí khác như là khoản chi phí đào tạo
Chi phí về miễn giảm thuế
Các khoản trợ cấp, bù giá, bù lãi suất sau đầu tư
2
Lợi ích KTXH: là lợi ích mà nền KT và XH thu được. Đó chính là sự đáp ứng hay sự đóng góp của
dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc gia.
Lợi ích KTXH dưới các chỉ tiêu định tính như
Lợi ích KTXH dưới các chỉ tiêu định lượng như
Đóng góp của dự án cho Ngân sách nhà nước
Số lao động có việc làm tăng thêm
Số ngoại tệ đem về cho đất nước
Xóa đói giảm nghèo, giảm sự bất bình đẳng trong xã hội, thực hiện chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước….
3
2. Sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích KTXH
2.1. Giống nhau:
Về phương pháp phân tích đều dựa trên việc so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí phải bỏ
ra
Các yếu tố phân tích đầu vào và đầu ra của dự án về cơ bản giống nhau


4
2.2. Khác nhau
Phân tích tài chính Phân tích KTXH
1
Về góc độ phân tích
- Đứng trên góc độ chủ đầu tư. - Đứng trên góc độ toàn bộ nền KTXH.
- Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh vi
mô, dưới góc độ sử dụng vốn bằng tiền
- Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh vĩ
mô, dưới góc độ sử dụng tài nguyên của
đất nước
2 Về mục tiêu phân tích
- Trên góc độ nhà đầu tư, mục tiêu phân tích có thể có rất
nhiều nhưng quy tụ lại là lợi nhuận. Khả năng sinh lời
của dự án là thước đo chủ yếu quyết định một việc làm
mạo hiểm của nhà đầu tư. Dự án có khả năng sinh lời
càng cao càng tốt
- Trên góc độ này, sự đóng góp của dự án đối với nền kinh
tế là việc xác định mức gia tăng phúc lợi xã hội. Lợi ích
của dự án trên góc độ KTXH là lợi ích có tính cộng
đồng và đôi khi mâu thuẫn với lợi ích của chủ đầu tư.
- Là căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư. - Là căn cứ để các cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư,
các định chế tài chính quốc tế, các tổ chức viện trợ ra
quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Khi tính hiệu quả tài chính, các chỉ tiêu tính toán có thể
biểu hiện kết quả trực tiếp bằng tiền
Xem xét hiệu quả trực tiếp và gián tiếp bao gồm hiệu quả đo
được và không đo được
- Giúp nhà đầu tư lựa chọn được phương án tối đa hoá lợi
nhuận

- Giúp tối đa hoá phúc lợi xã hôi
2 Về tính toán: khác nhau trong việc xác định các khoản mục chi phí và lợi ích
- Thuế là khoản chi phí, khi tính thu nhập ròng trong
phân tích tài chính phải trừ đi các khoản thuế
- Thuế được xem là khoản thu, đem lại giá trị gia tăng
cho toàn xã hội mà dự án đem lại, khi tính phải
cộng khoản thu nhập này để xác định giá trị gia
tăng cho XH
- Trợ cấp, bù giá, miễn giảm thuế: là khoản lợi ích cho
các nhà đầu tư
- Trợ cấp, bù giá, miễn giảm thuế: là khoản chi phí mà
XH phải gánh chịu
- Tiền công và tiền lương trả cho người lao động: đó là
khoản chi phí trong phân tích tài chính
- Tiền công và tiền lương trả cho người lao động: là
khoản thu nhập trong phân tích KTXH
- Lãi vay: trong phân tích tài chính đó là khoản chi phí Trong phân tích KTXH lãi vay không được tính là
khoản chi hay khoản thu mà đây chỉ là một khoản
tiền chuyển giao sử dụng giữa người này với
người khác.
- Giá cả đầu vào và đầu ra của dự án lấy theo giá trị
trường
- Giá cả đầu vào và đầu ra lấy theo giá trị sản xuất thực
tế của hàng hoá đó
- Tỉ suất chiết khấu: lấy theo mức chi phí sử dụng vốn
huy động trên thị trường
- Tỷ suất chiết khấu: là chi phí xã hội thực tế của vốn và
có thể được điều chỉnh căn cứ vào mức lãi suất
trên thị trường vốn quốc tế.
- Khi tính hiệu quả tài chính, các chỉ tiêu tính tóan có

thể biểu hiện kết quả trực tiếp bằng tiền
Xem xét các hiệu quả trực tiếp và gián tiếp, bao gồm
hiệu quả đo được và hiệu quả không đo được
Giúp các nhà đầu tư lựa chọn được các phương án
đầu tư cho phép tối đa hóa lợi nhuận
Giúp các nhà đầu tư lựa chọn được các phương án
tối đa hóa phúc lợi xã hội
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KTXH dự án đầu tư
Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần túy
Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh Quốc tế
Mức tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ
Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội
Gia tăng số lao động có việc làm
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các vùng
Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước
10
QU N LÝ D ÁN Đ U TẢ Ự Ầ Ư
CH NG VIIIƯƠ
1. Khái ni mệ
Là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình thực hiện của dự
án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp phù hợp
với điện kiện của dự án
11
Hoàn thành các công việc của dự án đảm bảo đáp ứng 3 mục tiêu cơ bản:
- Chất lượng
- Chi phí
- Thời gian
2. M C TIÊU C A QU N LÝ D ÁNỤ Ủ Ả Ự
12


Lập kế hoạch tổng quan: là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công
việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện công việc đó

Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án.

Quản lý thời gian: là việc giám sát tiến độ thực hiện dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự
án đúng hạn
3. N I DUNG QU N LÝ D ÁNỘ Ả Ự
13

Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát việc thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng công việc

Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát việc đáp ứng những tiêu chuẩn đặt ra
trong quá trình thực hiện dự án.

Quản lý nhân sự: là việc điều phối nguồn nhân lực hợp lý trong quá trình thực hiện dự án.

Quản lý thông tin: là việc đảm bảo thông tin được thông suốt một cách nhanh nhạy và
chính xác
14

Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hoá
mức rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá
và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán NVL, trang thiết
bị, dịch vụ…. cần thiết cho dự án.
15

4.1 Đặc điểm của các mô hình tổ chức quản lý dự án:

Các mô hình mang tính chất tạm thời: các mô hình tổ chức quản lý dự án sẽ bị giải thể khi dự án kết thúc.

Có nhiều mô hình quản lý dự án, mỗi mô hình phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất của từng dự án cụ thể.

Các mô hình có thể thay đổi: hướng đến sự thích nghi nhanh nhạy của sự thay đổi của nền kinh tế thị trường
4. MÔ HÌNH QU N LÝ D ÁNẢ Ự
16
4.2.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý DA
Là hình thức tổ chức quản lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây
dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra
ban quản lý dự án và ủy quyền cho ban quản lý theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực
hiện dự án
4.2. CÁC MÔ HÌNH QU N LÝ D ÁNẢ Ự
17
Mô hình
18
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
Tổ chức thực
hiện dự án I
Tổ chức thực
hiện dự án II
Tổ chức thực
hiện dự án III
Tự thực hiện
Ưu điểm:
- Không tốn kém chi phí do tự tổ chức thực hiện
- Thông tin từ dự án đến chủ đầu tư là nhanh vì không phải qua nhiều cấp.

- Phản ứng linh hoạt đối với mọi biến cố trong dự án.
- Tránh thất thoát lãng phí do tự quản lý
Nhược điểm:
- Độ chuyên môn hoá không cao do tự thực hiện.
- Độ rủi ro cao
19
Ứng dụng của mô hình:
- Áp dụng cho các dự án có quy mô nhỏ, tính chất kỹ thuật đơn giản.
- Lĩnh vực đầu tư của dự án gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư
- Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm về quản lý dự án
20
4.2.2. Mô hình ch nhi m đi u hành d ánủ ệ ề ự
21
Là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc
thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với qui mô, tính
chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự
án là một pháp nhân độc lập, có năng lực sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư về toàn bộ quá trình thực hiện của dự án
Mô hình ch nhi m đi u hành d ánủ ệ ề ự
Chủ đầu tư
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện dự án
I
Tổ chức thực hiện dự án
II
Thuê tư
vấn
Thuê
khảo sát
Thuê nhà

thầu A
…… Thuê nhà
thầu B
22
Ưu điểm:
- Tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án cao, kinh nghiệm quản lý được đúc kết qua nhiều dự án
- Thiết bị dùng trong quản lý dự án được trang bị đầy đủ và sử dụng tối đa.
Nhược điểm:
- Tốn thêm chi phí cho việc thuê quản lý dự án
23
Ứng dụng của mô hình:
Áp dụng cho các dự án mà chủ đầu tư không có kinh nghiệm chuyên môn sâu về lĩnh vực đầu tư
của dự án
24
4.2.3. Mô hình chìa khoá trao tay
25
Là hình thức quản lý dự án cho phép chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để
thực hiện toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị; xây lắp cho đến khi bàn
giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật đối
với việc thực hiện dự án. Tổng thầu có thể đấu thầu để giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế và
một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ

×