Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và sản xuất nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 117 trang )

- i -
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o

ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Ban Lãnh Đạo Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm
Em tên: Nguyễn Thị Lan Thanh
Sinh viên lớp: 45DN
Trường : Đại Học Nha Trang
Được sự đồng ý của Ban Lãnh Đạo Công Ty em đã thực hiện đợt thực tập
tại công ty từ ngày 2/8/2007 đến ngày 12/11/2007. Suốt thời gian thực tập được
sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các cô, chú cùng anh chị em trong công ty
nói chung và phòng tài chính kế toán nói riêng, đến nay em đã hoàn thành xong
đồ án tốt nghiệp của mình.
Em viết đơn này kính xin ban lãnh đạo công ty xác nhận và nhận xét về quá
trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm trong thời
gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn.
Người viết đơn


Nguyễn Thị Lan Thanh







- ii -




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















- iii -
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Nha Trang, Thầy Cô đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Em xin gửi đến
Ban Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể Quý Thầy Cô lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất, đặc biệt là thầy Nguyễn Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp

đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh
Đạo Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm cùng các Anh Chị của
Phòng kế toán đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp
này.
Kính chúc Ban Giám Hiệu nhà trường, Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm cùng các Anh Chị Phòng kế
toán dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.

Nha Trang, ngày 15 tháng 11năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Thanh
- iv -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2
1.1 Các khái niệm cơ bản 3
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ 3
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ 3
1.2 Kế toán thành phẩm 5
1.2.1 Khái niệm 5
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán 5
1.2.3 Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 5
1.3 Kế toán giá vốn hàng bán 8
1.4 Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu thuần 10
1.5 Kế toán chi phí bán hàng 13
1.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.7 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 16

1.7.1 Doanh thu tài chính 16
1.7.2 Chi phí tài chính 18
1.8 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 20
1.8.1 Thu nhập khác 20
1.8.2 Chi phí khác 22
1.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NHÔM 26
2.1 Khái quát về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển 27
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 28
2.1.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ Phần XD
Và SX Nhôm 29
2.1.2.1 Cơ cấu quản lý 29
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 33
2.2 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2004, 2005, 2006 35
- v -
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong thời gian qua 38
2.4 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 40
2.5 Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nhôm 41
2.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán 41
2.5.2 Nội dung công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nhôm 44
2.5.2.1 Kế toán thành phẩm 44
2.5.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 55

2.5.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng 64
2.5.2.4 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu 70
2.5.2.5 Kế toán chi phí bán hàng 73
2.5.2.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 78
2.5.2.7 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 86
a. Kế toán doanh thu tài chính 86
b. Kế toán chi phí tài chính 90
2.5.2.8 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 93
a. Kế toán thu nhập khác 93
b. Kế toán chi phí khác 95
2.5.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 97
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NHÔM
3.1 Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm 101
3.2 Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 102
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao công tá c tiêu thụ và lợi nhuận tại công ty 105
KẾT LUẬN 108
PHỤ LỤC 109




- vi -
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ LƯU ĐỒ
Bảng: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh 36
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thành phẩm 7

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 9
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán doanh thu 13
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 14
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 16
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính 17
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí tài chính 19
Sơ đồ 8 : Sơ đồ kế toán tổng hợp phản ánh thu nhập khác 21
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán tổng hợp phản ánh chi phí khác 23
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh 25
Sơ đồ 11: Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty cổ phần XD và SX nhôm 29
Sơ đồ 12: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 34
Sơ đồ 13: Sơ đồ quy trình sản xuất nhôm 35
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 41
Sơ đồ 15: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty 43
Lưu đồ 1: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán thành phẩm
nhập kho từ sản xuất 45
Lưu đồ 2: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán thành phẩm
nhập kho do hàng bán bị trả lại 47
Lưu đồ 3: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán GVHB 56
Lưu đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán doanh thu
bán hàng thu bằng tiền mặt 65
Lưu đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán DT bán chịu 66
Lưu đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán CPBH 74
Lưu đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán chi phí
quản lý doanh nghiệp 80
Lưu đồ 8: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán DTTC 87
Lưu đồ 9: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán CPTC 91
Lưu đồ 10: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán TN khác 94
Lưu đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách hạch toán CP khác. 96




- vii -
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
TP: Thành phẩm
CP: chi phí
GVHB: giá vốn hàng bán
CPQLDN: chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: chi phí bán hàng
TC: tài chính
DT : doanh thu
NVL: nguyên vật liệu.
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam luôn có những thay đổi đáng
kể, việc trở thành một trong những thành viên của tổ chức thương mại thế giới đã
mang lại cho nền kinh tế Việt Nam không ít những cơ hội cũng như thách thức.
Yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn, nó đã làm cho
không ít các doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản. Do đó để đứng vững được
trên thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thực hiện hàng loạt
các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý…
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công
tác tổ chức quản lý tại doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp nhưng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối
với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng nhà nước
như thuế, ngân hàng… Chính vì vậy đòi hỏi công tác kế toán phải ghi đúng, ghi
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đưa ra được những thông tin chính xác từ

đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định đúng đắn.
Nội dung về “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nhôm trong cuốn đề tài này sẽ giúp
cho chúng ta thấy được phần nào về công tác ghi chép kế toán. Mặt khác, chủ đề
này là một trong những chủ đề quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, điều này sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.
Nội dung của cuốn đề tài này gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương II: Thực trạng của công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nhôm.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất
nhôm.
Vì thời gian thực tập và khả năng của bản thân có hạn nên sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Thanh
- 2 -




























CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU TIÊU THỤ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- 3 -
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản
xuất vào lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán
hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán
thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận

sản xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một
vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là
điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn có mối quan hệ với
ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các chi phí thời kỳ như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành thì hai chi phí này
được phân bổ hết cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài, mang tính đặc thù thì hai chi phí này có thể được phân
bổ cho nhiều kỳ kinh doanh.
Sau quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phícủa từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích,
phù hợp với cơ chế tài chính qui định cho từng doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức
1.1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng sau
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
cho số hàng mà người bán đã giao.
1.1.2.2 Phương thức tiêu thụ chờ chấp nhận (hay chuyển h àng theo hợp đồng)
Tiêu thụ theo phương thức này là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên
mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
- 4 -

chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền hữu về số hàng đó.
1.1.2.3 Phương thức bán hàng thông qua đại lý, kí gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận
đại lý, ký gởi (bên đại lý) để bán. Số hàng ký gởi, đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doang nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng thù
lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Thuế GTGT được tính
như sau:
- Nếu bên đại lý bán đúng giá bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng
được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT
thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp phần thuế GTGT
trên phần hoa hồng được hưởng.
- Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên
đại lý phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT
trong phần phạm vi của mình.
1.1.2.4 Phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm gốc và lãi trả chậm. Về thực
chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
1.1.2.5 Các trường hợp tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản
phẩm hàng hoá để thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên
trong nội bộ doanh nghiệp, đem đi biếu tặng để trao đổi vật tư hàng hoá khác
hoặc cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Các
trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ cũng như tính thuế GTGT.

- 5 -
1.2 Kế toán thành phẩm
1.2.1 Khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê bên ngoài
gia công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật qui
định có thể nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành có thể chia
thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm,
hay sản phẩm loại 1, loại 2 …
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể
là thành phẩm cũng có thể chưa phải là thành phẩm. chỉ những sản phẩm của
bước công nghệ cuối cùng, đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật thì mới được coi là thành
phẩm, còn những sản phẩm của bước công nghệ trước đó gọi là bán thành phẩm.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho nên quá trình hạch toán thành
phẩm phải tuân theo những nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho, đó là:
- Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá gốc. Giá gốc của
thành phẩm là giá thành thực tế. Tuy nhiên giá thành sản phẩm chỉ tính được vào
cuối kỳ nên giá trị thành phẩm nhập xuất kho hàng ngày có thể được ghi theo giá
tạm tính, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế.
- Doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn
kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ để hạch toán thành phẩm.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp kế toán chi tiết :
thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
- Cuối niên độ kế toán, dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập được
cho thấy thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp có thể bị giảm giá so với giá thực
tế đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp được lập dự phòng giảm giá thành phẩm.
1.2.3 Hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.2.3.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 155 – Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Bên Nợ :
+ Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
- 6 -
+ Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có :
+ Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
+ Trị giá gốc của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm còn tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ : Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hoá đã gửi bán,
đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gởi, trị giá dịch vụ đã cung
cấp, đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
Bên Nợ :
+ Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gởi.
+ Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa
được chấp thuận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá hàng còn gửi bán cuối kỳ.
Bên Có :
+ Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán.
+ Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ.

Dư Nợ : Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán nhưng vẫn
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.2.3.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1
- 7 -
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thành phẩm.




































Chênh lệch
tăng
Chênh lệch
giảm
Xuất TP đem góp vốn liên doanh,
liên kết
154

632

6415

Kiểm kê phát hiện thiếu
TP chưa rõ nguyên nhân
Xuất thành phẩm thuê ngoài
gia công, chế biến
Giá trị thành phẩm đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại
Xuất thành phẩm gửi bán

Giá trị thành phẩm gửi bán
bị khách hàng trả lại
Nhập kho thành phẩm từ sản
xuất hay thuê ngoài gia công
Xuất TP bán, trao đổi, biếu tặng,
tiêu dùng nội bộ, trả lương, thưởng
157

157

632

154

1381

3381

Kiểm kê phát hiện thừa TP
chưa rõ nguyên nhân
Điều chỉnh giảm giá gốc TP
tồn kho khi có quyết định
412

Xuất TP thay thế sản phẩm bảo
hành không sửa chữa được
128, 222, 223

811
711


155

- 8 -
1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1 Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế hoặc giá vốn của số thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ, hàng hóa đã xác định tiêu thụ.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ và một số các khoản khác theo qui định.
Bên Nợ:
+ Trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
+ Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khỏan 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3 Các phương pháp tính giá vốn
Giá vốn hàng bán là một nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Do đó cần phải xác định chính xác giá vốn
hàng bán nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp

trong kỳ. Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa và trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ ta có thể sử dụng cách tính giá vốn hàng xuất bán như sau:
- Phương pháp thực tế đích danh (Phương pháp trực tiếp): phương pháp này
đòi hỏi kế toán phải biết thành phẩm trong kho thuộc những lần nhập nào, đơn
giá nhập là bao nhiêu. Giá trị thành phẩm xuất được tính chi tiết căn cứ vào số
lượng và đơn giá của nó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những
doanh nghiệp có giá trị thành phẩm lớn.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này thì số
thành phẩm nào nhập trước thì sẽ xuất ra trước, xuất hết số nhập trước mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng thứ thành phẩm xuất. Nói cách khác cơ sở
- 9 -
của phương pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước do vậy giá trị thành phẩm tồn kho
sẽ là giá của những lần sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): phương pháp này dựa trên giả
thuyết là thành phẩm nào nhập kho sau nhất sẽ được xuất ra sử dụng trước nhất.
Do đó giá trị thành phẩm xuất kho được tính hết cho giá trị thành phẩm nhập kho
mới nhất rồi tính tiếp cho giá trị nhập kho kế trước. Như vậy giá trị thành phẩm
tồn kho sẽ được tính theo giá những lần nhập kho cũ nhất.
- Phương pháp bình quân gia quyền: là phương pháp căn cứ vào giá trị thành
phẩm tồn kho đầu kỳ và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ để tínhgiá bình
quân cho mỗi đơn vị thành phẩm. Sau đó tính giá trị thành phẩm xuất kho bằng
cách lấy số lượng nhân (x) với đơn giá bình quân.
+ Nếu đơn giá xuất được tính cho từng lần thì là bình quân liên hoàn.
+ Nếu đơn giá xuất được tính một lần vào cuối kỳ thì gọi là bình quân cố định.
Công thức tính đơn giá bình quân :


Giá trị thực tế xuất kho = SL hàng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân.
1.3.4 Trình tự hạch toán

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán













Giá thành thực tế TP xuất
kho tiêu th


154
632
155
Giá thành thực tế TP tiêu thụ
không nhập kho
Giá vốn hàng bán bị trả lại
155
157
Xuất TP
g
ởi bán


Giá thành SP
đã xác định
tiêu thụ
152
Giá trị vật liệu xuất kho
tiêu th


911
Kết chuyển giá vốn của TP
đ
ể xác định KQKD

Đơn giá thực tế
bình quân
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
=

SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ

- 10 -
1.4 Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu thuần
1.4.1 Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xu ất ra và bán hàng hóa mua vào.

- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành theo hai
phương thức nhận hàng và gửi hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở h ữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịc h bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
+ Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
+ Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng bán trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ và
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- 11 -
+ TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán.
* Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511 và tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Hạch toán trên tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty
hay một tổng công ty.
- Chỉ phản ánh số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của các đơn vị thành viên.
* TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* TK 532 – Giảm giá hàng bán.

Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách theo yêu cầu
trong hợp đồng đã ký kết.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng.
- 12 -
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, hàng
không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp).
* Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Tài khoản 3333 – Thuế xuất khẩu.
Các khoản thuế này được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo qui
định hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của các sản phẩm chịu các loại thuế trên sẽ
được ghi nhận theo tổng giá thanh toán (giá bao gồm cả thuế). Do đó các khoản
thuế này được ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.4.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 3:


- 13 -

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán doanh thu.

1.5 Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Thanh toán
với CNV
bằng SP
Kết chuyển hàng
bán b
ị trả lại

Thuế GTGT phải
nộp theo phương
pháp trực tiếp
Giá bán chưa thuế
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trao đổi HH, NVL
loại được khấu trừ
Giảm giá hàng bán
Chiết khấu thanh
toán cho KH


DT chưa thuế của
hàng bị trả lại
Giá bán chưa thuế thu bằng TM, TGNH
Kết chuyển giảm giá
hàng bán trong kỳ
531
511,512
111, 112
532
521
Kết chuyển chiết
khấu thương mại
635
131, 136
531
532
152, 156
133
3331
334
Thuế
GTGT
3331
3332
3333

Thuế TTĐB
Thu
ế XNK


911
Kết chuyển
doanh thu thu
ần

- 14 -
- Chi phí khác bằngtiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng.
1.5.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả kin h doanh.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 142 để chờ phân bổ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên ứng với các
tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
1.5.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 4
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng














111, 112, 331

334, 338
641
111, 112, 331
Kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh
Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
Xuất VL, CCDC cho bộ
phận bán hàng
Tiền lương và các khoản
trích theo lương của NVBH
911
Khấu hao TSCĐ dùng
cho bộ phận bán hàng

1421, 335
214
352

Phân bổ hoặc
trích trước chi phí
sửa chữa TSCĐ
152, 153, 142, 242
Trích trước chi phí bảo hành
352

Hoàn nhập chi phí
bảo hành
- 15 -
1.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế, phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng (dự phòng nợ phải thu khó đòi).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
+ Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 142 để chờ phân bổ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nêu trên tương ứng
với các tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng.
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
1.6.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch tóan thể hiện qua sơ đồ 5
- 16 -
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
Hoạt động tài chính là các hoạt động có liên quan đến việc huy động , khai thác,
qản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Tất cả các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến các
hoạt động này đều được ghi nhận là doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
1.7.1 Kế toán doanh thu tài chính
1.7.1.1 Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh tế về vốn mang lại. Thu nhập này bao gồm:
+ Thu nhập hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

+ Thu nhập về góp vốn tham gia liên doanh.
+ Thu nhập bán bất động sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản.
+ Thu lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
+ Thu nhập cho thuê tài sản cố định (cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động).
152,153,142,242
Các khoản làm giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
Trích lập các khoản dự phòng
Khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận quản lý
214
Xuất VL, CCDC cho bộ
phận quản lý DN
Tiền lương, các khoản trích
theo lương của NVQL
642
334, 338
Thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí
phải nộp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
111, 113, 331
911
K/c chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định KQKD
139, 352, 351
3337, 3338, 3339
111, 112, 331


- 17 -
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính.
+ Chiết khấu mua hàng được hưởng do thanh toán nợ trước thời hạn.
1.7.1.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khỏan 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.7.1.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ 6
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính.






















K/c DT hoạt
động tài chính
để xác định
DT ti
ền l
ãi trong k
ỳ theo cam kết trả chậm

Chi
ết khấu thanh toán đ
ư
ợc h
ư
ởng

331

Thu lãi tiền gửi định kỳ
Doanh thu về cho thuê TSCĐ
Định kỳ, thu lãi hoặc xác định số lãi phải
thu từ hoạt động cho vay vốn
Lãi do nhượng bán chứng khoán
Định kỳ, thu lãi hoặc xác định số lãi
phải thu do đầu tư cổ phiếu, trái phiếu

911 515
111, 112, 138(1388)
111,112,131

121, 221

Giá gốc
111,112,138(1388)
111, 112, 131
112
3387
- 18 -
1.7.2 Kế toán chi phí tài chính
1.7.2.1 Nội dung
Tài khoản này phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…, khoản lập và hoàn
nhậpdự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ và bán ngoại tệ, …
1.7.2.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản thu nhập dài hạn và
khoản phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

+ Chi phí chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên Có:
+ Hoàn nhập giảm giá đầu tư chứng khoán.
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
1.7.2.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ 7.

×