Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) tại Công ty Uni President - Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.83 KB, 54 trang )

1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây ngành NTTS nói chung và nghề nuôi tôm Sú nói riêng ở
nước ta phát triển mạnh mẽ, nhất là ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sự phát triển
ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật của hệ thống sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm
Sú cùng với điều kiện tự nhiên ưu đãi đã giúp cho nghề nuôi tôm Sú ở nước ta có những
bước phát triển nhảy vọt cả về diện và lượng. Sự phát triển của nghề nuôi tôm đã đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước, giúp xóa đói giảm nghèo cho
nhiều hộ gia đình, nâng cao giá trị sử dụng của những vùng đất bị hoang hóa, tạo công ăn
việc làm cho nhiều lao động. cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng phục vụ
cho đời sống của nhân dân trong nước và tạo ra sản phẩm hàng hóa xuất khẩu ra thị
trường thế giới, thu được nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Tuy nhiên, ngoài những hiệu quả kinh tế to lớn mà nghề nuôi tôm đem lại thì nghề
nuôi tôm cũng tạo nên những mối lo ngại về môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Sự
phát triển ồ ạt, thiếu quy hoạch tổng thể đã kéo theo một loạt những vấn nạn như chặt phá
rừng ngập mặn, thoái hóa đất đai, ô nhiễm môi trường, tranh chấp tài nguyên đất, nước
với các hoạt động kinh tế khác. Hậu quả là hiện nay đã có rất nhiều vùng nuôi phải bỏ
hoang vì dịch bệnh tràn lan và chất lượng nguồn nước quá xấu. Điều này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển lâu dài của ngành NTTS, một ngành vốn được xem là
thế mạnh trong nền kinh tế của nước ta. Vì vậy, việc xây dựng các mô hình, quy trình
công nghệ nuôi bền vững đang là mối quan tâm lớn của nghề nuôi tôm Sú, nhằm giảm
thiểu những tác động đối với môi trường và bảo đảm cho sự phát triển lâu dài, bền vững
của nghề nuôi.
Từ tình hình thực tế đó, chúng tôi là những kỹ sư NTTS tương lai phải nghiên cứu,
học hỏi, tìm tòi, kết hợp thực tế với lý thuyết để trở thành người có kỹ thuật cao, tay nghề
giỏi nhằm đóng góp một phần sức lực của mình cho sự phát triển ngành NTTS nói riêng
và sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Được sự phân công của khoa NTTS trường
Đại học Nha Trang cùng ban lãnh đạo công ty Uni-President, Việt Nam tôi được giao
2
thực hiện đề tài :”Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm Sú (Penaeus monodon


Fabricius,1798) tại công ty Uni President-Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng”.
Đề tài được thực hiện với các nội dung:
1. Tìm hiểu hệ thống công trình ao nuôi và kỹ thuật cải tạo ao.
2. Tìm hiểu kỹ thuật tuyển chọn giống và thả giống.
3. Tìm hiểu các biện pháp kỹ thuật quản lý và chăm sóc tôm Sú nuôi thương
phẩm tại công ty Uni President.
Qua thời gian thực hiện đề tài được sự giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong khoa
NTTS, đặc biệt là thầy giáo TS. Ngô Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn, Ban lãnh đạo công
ty Uni President, chủ trại tôm cùng toàn thề anh em công nhân trại nuôi tôm nên tôi đã
hoàn thành đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực hiện đề tài ngắn,
trình độ bản thân còn hạn chế nên luận này khó tránh khỏi có nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được chỉ bảo của quý thầy cô và những góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp
để báo cáo được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày 10 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Linh
Lớp 45-Nuôi trồng-2






3
PHẦN 2: TỔNG QUAN

2.1. Tình hình nuôi tôm trên Thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên Thế giới

Nghề nuôi tôm trên thế giới đã xuất hiện cách đây nhiều thế kỷ, nhưng nghề nuôi
tôm hiện đại theo mô hình công nghiệp thì mới bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX.
Năm 1933 TS:Motosuka Fujinaca (Hudinaga) công bố công trình nghiên cứu và sản xuất
giống loài tôm he Nhật Bản (Penaeus japonicus) ở Nhật Bản và mãi tới năm 1964, qui
trình sản xuất tôm bột (Penaeus japonicus) mới được hoàn chỉnh. Trên cơ sở qui trình này
các nhà khoa học của nhiều quốc gia đã nghiên cứu cho nhiều loài tôm biển đẻ nhân tạo
và đưa chúng vào nuôi đạt năng suất cao. Từ những năm 1980 trên thế giới đã sản xuất
được số lượng lớn hậu ấu trùng và cũng từ đó nghề nuôi tôm biển công nghiệp phát triển
mạnh cho tới nay.
Trên thế giới hiện nay có hơn 50 quốc gia nuôi tôm và tập trung ở hai khu vực lớn
là Nam Mỹ và Đông Nam Á. Sản lượng tôm nuôi ở khu vực Đông Nam Á chiếm tới hơn
80% sản lượng tôm nuôi trên toàn thế giới, các nước và khu vực có sản lượng tôm nuôi
nhiều như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam
Bảng 1: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới (1000 tấn)
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Sản lượng 609 733 712 693 660 716 814 1092.7
Năng suất trung bình những quốc gia có tổng diện tích nuôi tôm ít (<2500 ha)
thường đạt năng suất cao(>2000kg/ha) như Venezuela, Nhật Bản, Đài Loan…Các nước
này có nền kỹ thuật tiến bộ và khả năng đầu tư công nghiệp cao. Trong khi đó các nước
có diện tích nuôi lớn thì lại đạt năng suất bình quân rất thấp, nguyên nhân là do hình thức
nuôi chủ yếu là quảng canh,quảng canh cải tiến. Việt Nam với 80% diện tích nuôi quảng
canh nên năng suất bình quân thấp nhất thế giới (chỉ đạt 150 kg/ha/năm). Ngược lại, Thái
Lan có tổng diện tích khoảng 70.000 ha với diện tích nuôi theo mô hình thâm canh đạt
tổng sản lượng 150.000 tấn.
4
Năng suất tôm nuôi có mối tương quan chặt chẽ với mật độ nuôi, mật độ 5÷10
con/m
2
đạt 3÷4 tấn/ha/vụ. Đặc biệt có một số vùng nuôi mật độ 50÷60 con/m
2

đạt năng
suất 10 tấn/ha/vụ[2;5]. Nhu cầu của thị trường đối với con tôm không ngừng gia tăng
trong thời gian qua làm cho ngành nuôi tôm công ngiệp có được đầu ra ổn định, nuôi tôm
công nghiệp có thể đạt lợi nhuận 50÷80% tổng doanh thu.
2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Trong những năm qua diện tích và sản lượng nuôi tôm ở nước ta không ngừng gia
tăng. Theo số liệu của Bộ thủy sản thì sản lượng tôm nuôi được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2: Diện tích và sản lượng nuôi tôm tại Việt Nam từ 1998-2001
Năm Diện tích(ha) Sản lượng(tấn) Năng suất
(kg/ha/vụ)
1998 265.000 56.058 211
1999 295.000 59.052 200
2000 319.800 105.000 328
2001 446.200 185.775 416
Theo nội dung chương trình nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999÷2010 của Bộ thủy
sản trong thập niên tới hướng chủ yếu là thay đổi phương thức nuôi. Giảm mạnh diện tích
nuôi quảng canh, tăng diện tích nuôi thâm canh từ 15÷25% tổng diện tích nuôi trồng thủy
sản nước lợ (tương ứng 65.00÷80.000 ha). Bình quân tăng từ 4000-5000 ha/năm, năng
suất bình quân đạt 2÷2,5 tấn/ha, phấn đấu đến năm 2010 đáp ứng 70÷80% sản lượng tôm
xuất khẩu là tôm nuôi. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm Sú chiếm 70÷80%, trước hết tập
trung nuôi ở những nơi có tiềm năng, điều kiện va kinh nghiệm, nhất là các tỉnh thuộc khu
vực Nam Trung Bộ và miền Tây Nam Bộ, sau đó mở rộng ra các tỉnh lân cận và các tỉnh
phía Bắc [10].





5
Bảng 3: Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ,mặn năm 1999÷2010[10].

2000 2010 TT Vùng
DT (ha) NSBQ
(tấn/ha)
SL (tấn) DT (ha) NSBQ
(tấn/ha)
SL (tấn)
1 Miền núi
Trung du
13.000 0.45 5.800 17.000 0.7 11.900
2 Đồng bằng
Sông Hồng
20.000 0.5 10.000 30.000 0.9 27.000
3 Ven biển
miền Trung
25.000 0.7 17.500 45.000 1.0 45.000
4 Tây Nam Bộ 240.000 0.65 156.000 300.000 1.0 300.000
5 Đông Nam
Bộ
6.000 0.45 2.700 8.000 0.6 4.800
6 Tổng 304.000 192.050 404.000 388.700
2.2. Tìm hiểu một số biện pháp kỹ thuật nuôi tôm sú thương phẩm
2.2.1. Lựa chọn địa điểm
* Khí hậu.
Trại nuôi tôm nên được xây dựng ở nơi có khí hậu ổn định, ít có sự biến động giữa
các mùa, ít chịu ảnh hưởng của gió bão hay lũ lụt. Mục đích nhằm giảm giá thành xây
dựng, giảm chi phí sản xuất, bảo đảm cung cấp đủ nước cho phép phát triển lâu bền.
* Địa hình và địa điểm
Ở vùng địa hình thấp thì dễ dàng cho việc lấy nước nhưng khó khăn trong việc
thay nước. Ở vùng có địa hình cao thì phải tăng thêm chi phí cho việc bơm nước vào ao.
Địa hình tốt nhất là ở vùng cao triều hoặc trung triều không bị ảnh hưởng của lũ lụt.

* Kết cấu đất
Đất đóng vai trò nền tảng trong nuôi tôm vì nó là nền tảng cho môi trường sống
của tôm về nơi ở cũng như nguồn thức ăn tự nhiên. Bờ ao rắn chắc, khả năng giữ nước và
độ bền của bờ phụ thuộc vào loại đất và kết cấu đất, kết cấu đất thích hợp là 70÷80% cát
bùn, 20÷30% sét [1].
* Chất lượng và nguồn cung cấp nước
6
Nên xây dựng trại nuôi tôm ở nơi có nguồn nước sạch, dồi dào quanh năm, không
bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, nông nghiệp, nước thải sinh hoạt. Các điều kiện môi
trường lý tưởng để tôm phát triển :
Độ mặn : 15÷25
o
/
oo

Nhiệt độ: 28÷32
o
C
Độ pH: 7,5÷8,5
Hàm lượng oxy hòa tan:>5mg/l
Nồng độ NH
3
và khí H
2
S phải thấp hơn 0,1 ppm
* Nguồn cung cấp giống
Chọn những trại giống ở vùng lân cận có nguồn giống dồi dào, chất lượng tốt để
thuận lợi trong vấn đề vận chuyển để hạ giá thành sản xuất. Bên cạnh đó nguồn tôm
giống địa phương phải đảm bảo yêu cầu về con giống nhằm tránh tôm bị sốc, gây chết
trong quá trình vận chuyển.

* Nguồn điện
Nguồn điện được cung cấp từ nguồn điện quốc gia hoặc từ máy phát điện, nhưng
phải đảm bảo tính liên tục cho hoạt động của máy bơm, máy sục khí, các máy móc khác
cũng như cho đèn điện gia dụng và công tác bảo vệ.
* Điều kiện kinh tế-xã hội và khía cạnh pháp lý
Đây cũng là vấn đề đang được quan tâm rất lớn, vấn đề tranh chấp đất đai, diện
tích mặt nước và điều kiện kinh tế-xã hội của những người dân địa phương và lao động tại
chỗ.Trang thiết bị điện, giao thông là những yếu tố quan trọng cần xem xét trước khi lựa
chọn địa điểm xây dựng trại
2.2.2 Thiết kế xây dựng trại
* Cống cấp và cống thoát
Vị trí cống cấp nên thiết kế phù hợp để tránh sử dụng lại nước thải ra từ kênh thoát.
Vị trí hợp lý nhất của cống cấp phải nằm đối góc với vị trí cống thoát. Vị trí cống cấp nên
xem xét sao cho nước lấy vào chảy qua lưới lọc tránh tình trạng tích tụ bùn.
Cống thoát phải thấp hơn ít nhất 50cm so với điểm thấp nhất của ao để có thể làm
tăng hiệu quả của việc thay nước. Nên lắng đọng cặn bã trước khi thải nước ra môi trường
7
thông qua xử lý bằng cách đặt rào cản chắn ngang một phần kênh thoát đồng thời sẽ làm
giảm lưu tốc nước và mùn bã được lắng đọng.
* Ao chứa.
Ao chứa luôn được sử dụng cho việc quản lý môi trường ao nuôi. Việc trữ nước
trong ao chứa cũng được xem như là một công đoạn lọc sinh học nhằm cải thiện chất
lượng nước, thông thường diện tich ao chứa chiếm khoảng 20 ÷30% tổng diện tích ao
nuôi.
* Ao nuôi
+ Diện tích ao: Diện tích ao nhỏ thì sẽ dễ quản lý nhưng chi phí cho việc xây dựng và
hoạt động thì cao, ao có diện tích từ 0,5÷1,0 ha là hiệu quả cho mô hình nuôi thâm canh
và 1,0 ÷2,0 ha cho mô hình nuôi bán thâm canh.
+ Hình dạng ao: Hình dạng tùy thuộc vào vị trí đặt máy sục khí, dòng chảy và việc thu
gom chất thải trong ao. Ao nuôi có hình vuông hoặc hình chữ nhật là hiệu quả nhất trong

việc quản lý, cho ăn cũng như khi thu hoạch.
+ Bờ ao: có thể được bê tông hay xi măng hóa. Bờ đất cần được kè bạt chống thấm, độ
cao của bờ phải được đảm bảo ngăn chặn lũ trong suốt mùa mưa, bờ cao hơn mực nước
cao nhất từ 0,3 ÷0,5 m. Hệ số mái bờ tối đa từ 1÷1,5. Đối với vùng ít bị sói mòn thì hệ số
mái bờ có thể là 1÷1.[1;2;3].
* Chuẩn bị ao nuôi
+ Đáy ao: Sự chuẩn bị đáy ao hợp lý, kỹ càng là vấn đề rất quan trọng trong sự thành
bại của vụ nuôi.
- Tháo cạn ao: đối với ao nuôi vụ 2 thì sau khi thu hoạch cần mở cống thoát cho nước
chảy hết, dùng máy hút toàn bộ chất lắng tụ của vụ trước ra ngoài khu vực qui định.
- Đáy ao phơi khô ít nhất là 7÷10 ngày cho đến khi nứt chân chim.
- Bón vôi: lượng vôi bón phụ thuộc vào pH đất.




8
Bảng 4: Lượng vôi bón khi chuẩn bị ao
pH đất Tài liệu Uni
President
Vũ Thế Trụ[3]
CaCO
3
(kg/ha) CaCO
3
(kg/ha) Ca(OH)
2
(kg/ha)
6.0 ÷7.0 250 -500 1.000 -2.000 500 -1.000
5.5 ÷5.9 500 -1.000 2.000 -2.500 1.000 -1.200

5.0 ÷5.4 1.000 -1.500 2.500 -3.000 1.200 -1.500
4.5 ÷4.9 1.500 -2.000 3.000 -4.000 1.500 -2.000
<4.5 2.000 -3.000 4.000 -5.000 2.000 -2.500
+ Dùng Trâu, Bò hoặc máy cày để xới đáy sau khi phơi khô để loại bỏ các khí độc và
kích hoạt hệ vi sinh vật có lợi thực hiện quá trình nitric, nitrat hóa.Cho nước vào ao nuôi
từ ao chứa, ao lắng để xử lý hóa chất hoặc đã xử lý ở ao lắng. Khi bơm nước vào ao nuôi
cần dùng lưới lọc để ngăn tạp vào ao nuôi.
+ Bón phân gây màu nước:
Mục đích chính của việc bón phân là cung cấp dưỡng chất cho ao nuôi. Có thể dùng
phân vô cơ hoặc phân hữu cơ để kích thích sinh vật nổi trong ao nuôi phát triển. Bón phân
gà phơi khô khoảng 200 ÷300 kg/ha, phân gà ngâm trong nước 24 giờ sau đó tạt đều khắp
ao [3].
Có thể bón phân gà 500 kg/ha +cám gạo 500 kg/ha +bột cá tạp 200 kg/ha. Sau 5 ngày
thì cứ 2 ngày bón xuống ao 40 kg và ngừng khi tảo đã phát triển ở mức ổn định với độ
trong đo được bằng đĩa Secchi là khoảng 30 ÷ 40 cm [1]. Chúng ta không nên thả giống
trong ao đã trữ nước ít hơn 6 ngày vì thời gian này chưa đủ cho sự hình thành sinh khối
tảo và cũng không nên thả post trong ao đã trữ nước nhiều hơn 18 ÷ 20 ngày vì thời gian
này quá dài có thẩ xuất hiện cá tạp và các sinh vật gây hại trong ao nuôi.
2.2.3 Kỹ thuật tuyển chọn giống và thả giống
* Nguồn giống:
+ Lấy nguồn tôm từ trại sản xuất giống thì tốt và ổn định hơn nguồn giống tự nhiên
vì có thể đánh giá được chất lượng và người nuôi có thể lựa chọn con giống tốt cho mình.
9
+ Chọn trại giống gần nơi trại nuôi, nhằm tránh tình trạng gây sốc và tổn thương
cho tôm trong quá trình vận chuyển.
* Chất lượng giống:
Những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng giống:
+ Ngoại hình: kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, đuôi xòe, phụ bộ đầy đủ,
không có đốm đỏ, không bị hoại tử (do nhiễm khuẩn).
+ Hoạt động:

- Trong môi trường nước tĩnh, tôm có hiện tượng “bám vách”, còn nếu những con
bơi liên tục là những con bất thường.
- Trong môi trường nước động thì tôm sẽ có hiện tượng bơi ngược dòng hoặc búng
mạnh ra xung quanh. Ta có thể thử giống bằng cách múc tôm ra chậu, dùng tay khuấy
nước, tôm khỏe sẽ nhanh chóng bám vào thành chậu còn tôm yếu sẽ tụ lại giữa thành
chậu.
+ Đặc điểm hình thể:
- Kích cỡ: đối với tôm giống PL20 chiều dài thân ít nhất phải đạt 15mm.
- Cơ thịt: cơ bụng phải căng đầy trong lớp vỏ.
+ Bệnh: con giống phải không bị nhiễm các loại bệnh sau: bệnh do nguyên sinh
động vật, bệnh do nấm, khuẩn sợi, bệnh MBV, bệnh đốm trắng, bệnh phát sáng…
+ Gây sốc để kiểm tra chất lượng tôm giống:
- Thử Formalin: lấy 100 con giống cho vào 1 lít nước có nồng độ Formalin là
100mg/l. Nếu sau 1 giờ, hơn 90% tôm giống còn sống thì tốt, nếu ít hơn là không tốt [1].
- Thử độ mặn: giảm độ mặn đột ngột từ 30
o
/
oo
xuống 20
o
/
oo
. Nếu >90% con giống
còn sống sau 1 giờ thì tốt và ngược lại thì không tốt [1].
* Thả giống:
Nên thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát nhằm tránh tình trạng làm cho tôm bị
sốc nhiệt. Các bước thực hiện như sau:
- Thả bao giống trên mặt nước, đến khi nhiệt độ trong ao và bao cân bằng nhau.
- Mở miệng bao cho nước từ từ chảy vào bao, cho giống thích ứng dần với nước
ao, khi đó giống sẽ tự động bơi ra ngoài. Giống thích nghi tốt sẽ nhanh chóng bơi xuống

10
đáy ao và ngược lại sẽ bơi lờ đờ trên mặt nước. Do vậy, cần kéo dài thời gian thích nghi
trước khi thả tôm ra khỏi bao.
* Điều chỉnh độ mặn trong trại giống: chất lượng nước trong trại giống và trong ao nuôi
càng giống nhau càng tốt, nhằm tránh sốc cho tôm giống khi thả, nếu độ mặn trong ao
thấp hơn trong trại giống thì thường trại giống sẽ tự điều chỉnh độ mặn dần dần cho phù
hợp.
Bảng 5: Tỉ lệ giảm độ mặn trong trại giống và ao nuôi [1].
Độ mặn trại giống (
o
/
oo
) Độ mặn ao nuôi (
o
/
oo
) Giảm độ mặn/ngày (
o
/
oo
)
30 20 3
20 10 2
10 5 1
* Ước lượng tỉ lệ sống:
Đếm 100 con giống bỏ vào giai để kiểm tra tỷ lệ sống.
-Sau 24 giờ, tỷ lệ sống ≥ 90%: tốt
-Sau 48 giờ, tỷ lệ sống ≥ 75%: tốt
-Nếu tỷ lệ sống từ 60 ÷ 75%, nên thả thêm 10 ÷ 20% số giống thả. Nếu < 60% thì
nên thả lại toàn bộ giống mới.

2.2.4 Quản lý chất lượng nước
Quản lý môi trường ao nuôi tốt chính là điều khiển sao cho những thông số pH, độ
mặn, độ kiềm, hàm lượng oxy hòa tan, các khí độc như H
2
S, NH
3
… nằm trong khoảng
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cũng như nâng cao tỷ lệ sống của tôm nuôi
[1;5].
* Độ mặn
Tôm Sú là loài rộng muối nó có thể thích nghi với độ mặn từ 0-45
o
/
oo
, nhưng thích
hợp nhất là độ mặn từ 10-25
o
/
oo
. Tôm nuôi ở độ mặn thấp thì nhanh lớn nhưng dễ mắc
bệnh, cơ thể mềm, khối lượng nhẹ. Ngược lại tôm nuôi ở độ mặn cao 20-25
o
/
oo
thì tôm
chậm lớn nhưng thịt rắn chắc, vỏ cứng cáp, tôm ít bị bệnh hơn [2].
* Nhiệt độ nước
11
Tôm Sú có khả năng thích ứng với nhiệt độ trong phạm vi từ 18-35
o

C nhưng nhiệt
độ tối ưu là 28-32
o
C. Nếu nhiệt độ nước 25
o
C hoặc trên 32
o
C sẽ ảnh hưởng đến việc bắt
mồi, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Khi nhiệt độ tăng quá cao hoặc giảm
xuống quá thấp thì biện pháp tối ưu là phải tăng độ sâu và tăng cường quạt nước để ổn
định nhiệt độ nước[1;2].
* Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)
Khoảng tối ưu cho sự phát triển của tôm là DO = 4-8,5 ppm .Trong ao nuôi có độ
sâu trên 1,4 m thí hàm lượng Oxy ở tầng đáy rất thấp,theo thời gian nuôi sự gia tăng thức
ăn thừa, sản phẩm phân hủy và bài tiết của tôm, sinh vật phù du chết làm tiêu hao một
lượng Oxy tương đối lớn, hàm lượng COD tăng. Do đó việc tăng số lượng máy sục khí
hoặc tăng thời gian chạy máy sục khí trong ao nuôi là rất cần thiểt [1;4].
Bảng 6: Giới hạn chịu đựng của tôm sú trong môi trường oxy hòa tan thấp [1].
Mức DO Tôm khỏe mạnh (mg/l) Tôm yếu (mg/l)
Lý tưởng thấp nhất > 3 > 4
Báo động 2,5 ÷ 3 3 ÷ 4
Gây chết < 2,5 < 3
* Màu nước.
Màu nước ao nuôi phản ánh thành phần lơ lửng trong nước đặc biệt là sinh vật phù
du. Tuy nhiên mức độ đậm nhạt của màu nước còn phản ánh khía cạnh định lượng, khi
tảo phát triển mạnh, độ trong giảm, màu nước trong ao chủ yếu có màu xanh đậm, xanh
nâu hoặc vàng xanh biểu hiện cho sự phát triển của tảo lục và tảo khuê. Đây được xem là
màu nước tốt cho ao nuôi tôm [4].
*Độ pH
Tôm Sú có khả năng thích ứng với pH từ 7 ÷ 9 nhưng tốt nhất là từ 7,5 ÷ 8,5. Sự

biến động pH trong ngày không vượt quá 0,5 đơn vị. Sự biến động của pH là do quá trình
quang hợp của tảo, các thức ăn dư thừa, tảo tàn lụi, chất thải của tôm tồn đọng và phân
hủy.
* Độ kiềm tổng cộng.
12
Ao hồ có độ kiềm cao có thể chế ngự được sự thay đổi pH. Ao nuôi có độ kiềm
trong khoảng 80 ÷ 150 mg/l thì thích hợp cho phiêu sinh vật cũng như tôm nuôi sinh
trưởng và phát triển. Độ kiềm đóng vai trò quan trọng trong ao hồ vì đó là hệ đệm và là
nguồn cung cấp CO
2
cho quá trình quang hợp của tảo.
* Độ trong.
Độ trong có liên quan đến màu nước, độ trong ở mức 30 ÷ 45 cm được coi là tốt
nếu như đó là màu của tảo.
* Các loại khí độc NH
3
, NO
2
,H
2
S.
Các loại khí độc nói trên được tạo thành do sự phân giải các chất hữu cơ trong ao
và do sự trao đổi chất của sinh vật nói chung và tôm nuôi nói riêng.
Giới hạn an toàn của các loại khí độc cho tôm sú nuôi là: NH
3
< 0,13 mg/l, NO
2
<
0,5 mg/l, H
2

S < 0,03 mg/l [1].
Khi hàm lượng các chất này vượt quá giới hạn an toàn thì có thể bón vôi, thay
nước, sử dụng các chất có khả năng oxy hóa và làm tăng hàm lượng oxy hòa tan sẽ giúp
hạ thấp được hàm lượng các khí độc trong ao nuôi.
* Hệ thống sục khí trong ao nuôi tôm sú
+ Mục đích của việc sử dụng máy sục khí:
-Tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước
-Trộn lẫn mức DO cao ở mặt nước và mức DO thấp ở đáy ao
-Giải phóng các khí độc
-Tạo sự luân chuyển của dòng nước, gom chất thải trong ao vào một vị trí nhất
định và tạo hành lang sạch cho tôm bắt mồi.
+ Số lượng máy sục khí tính theo mật độ nuôi






13
Bảng 7: Số lượng máy sục khí thay đổi theo mật độ nuôi
Mật độ (con/m
2
) Số lượng máy (cái/ha)
12 4-6
20 10
25 12
30 14
Máy sục khí phải kiểm tra hằng ngày để kịp thời sửa chữa khi có sự cố tránh để
tình trạng không có máy sử dụng khi cần thiết.
+ Thời gian vận hành máy sục khí.

Quạt nước ở những thời điểm cần thiết sẽ giảm được thời gian vận hành do đó sẽ
giảm được chi phí sản xuất.
Bảng 8: Số lượng máy sục khí và thời gian vận hành máy trong từng giai đoạn nuôi
Thời gian vận hành máy sục khí (giờ)
Nguyễn Văn Hảo [2] Tài liệu Uni President
Ngày tuổi
Số lượng
máy sục khí
(cái)
Ban đêm Ban ngày Ban đêm Ban ngày
10 - 30 4 1 3,5 2 4
31 - 60 5 2 4,5 4 5
61 - 90 6 2 6,5 5 6
> 91 6 4 9 6 6
2.2.5. Thức ăn và phương pháp cho ăn.
Trong ao nuôi tôm mà có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú thì nhu cầu thức ăn
nhân tạo sẽ ít hơn. Với mật độ nuôi cao (mật độ > 20 con/m
2
) thì nguồn thức ăn tự nhiên
trong ao nuôi sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của tôm nuôi, việc sử dụng thức ăn công
nghiệp là rất cần thiết.
* Kiểm tra sàng ăn và điều chỉnh lượng thức ăn.
Sự tiêu thụ thức ăn phân ra nhiều hướng và có hai cách điều chỉnh lượng thức ăn.
+ Điều chỉnh theo hàng dọc: Sử dụng cho cùng thời điểm ăn cho ngày kế tiếp.
14
+ Điều chỉnh theo hàng ngang: Sử dụng cho lần ăn kế tiếp trong ngày, việc điều
chỉnh theo hàng ngang được thực hiện trong các giai đoạn như tôm lột xác, thời tiết thay
đổi đột, sử dụng hóa chất diệt khuẩn diệt tạp [1].
* Quản lý cho ăn
- Duy trì các yếu tố thủy lý, thủy hóa ở trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng

và phát triển của tôm trong ao nuôi
- Duy trì độ trong ở mức 30 – 40 cm và độ sâu đạt > 1,2 m nhằm tạo cho tôm cảm
giác như ban đêm khi tôm ở đáy ao vào ban ngày giúp tôm bắt mồi linh hoạt hơn.
- Nếu nhiệt độ không nằm trong khoảng 28 – 32
o
C thì giảm lượng thức ăn theo
nhu cầu ăn của tôm nuôi.
- Duy trì vùng cho ăn rộng và sạch sẽ tránh xa khu vực để máy sục khí.
- Ngừng sử dụng máy sục khí trước thời gian cho ăn 15 – 30 phút cho đến khi kiểm
tra sàng ăn.
- Khi trời mưa lớn, gió bão, nắng gắt, giai đoạn tôm lột xác cần giảm lượng thức
ăn.
2.2.6. Bệnh tôm và phương pháp phòng, trị bệnh.
Bệnh tôm là sự không bình thường trong cơ thể tôm gây ảnh hưởng không tốt đến
các hoạt động sinh lý của tôm. Bệnh là kết quả của tác động gây ra bởi tác nhân gây bệnh
cho tôm và sức đề kháng của tôm trong một điều kiện môi trường nhất định. Bởi vậy tôm
nuôi, tác nhân gây bệnh, môi trường sống của tôm luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
[11].
2.2.7. Thu hoạch.
Đây là giai đoạn cuối cùng mà chúng ta cần hoàn thành trong chu trình nuôi tôm.
Sau thời gian nuôi đạt khối lượng thương phẩm thì tiến hành thu hoạch, cần kiểm tra tôm
trước khi thu hoạch.



15
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-Thời gian thực hiện: từ ngày 28 tháng 8 năm 2007 đến ngày 20 tháng 10 năm 2007

-Địa điểm: công ty TNHH Uni President tại xã Vĩnh Phước, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng
-Đối tượng nghiên cứu: tôm Sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798)
3.2. Phương pháp nghiên cứu

Hình 1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Tìm hi
ểu t
ình hình kinh
tế-xã hội và hiện trạng
nghề nuôi tôm Sú tại
huyện Vĩnh Châu
Tìm hi
ểu các biện pháp kỹ
thuật nuôi tôm Sú thương
phẩm tại công ty Uni
President
Tình hình
kinh tế xã
hội
Hi
ện
trạng
nghề nuôi
tôm Sú
tại huyện
Vĩnh
Châu
Tìm hi

ểu
hệ thống
công
trình và
kỹ thuật
cải tạo ao
Tìm hi
ểu
kỹ thuật
tuyển
chọn
giống và
thả giống
Tìm hi
ểu
các biện
pháp
chăm sóc
và quản
lý ao
nuôi tôm


Kết luận và đề xuất ý kiến
16
3.2.1. Tìm hiểu hệ thống công trình và kỹ thuật cải tạo ao
-Trực tiếp tìm hiểu thông qua cán bộ kỹ thuật .
-Tham gia vào sản xuất để thu thập số liệu.
-Thu thập số liệu từ các tài liệu của các cơ quan liên quan.
3.2.2. Tìm hiểu kỹ thuật tuyển chọn giống và thả giống.

* Chọn giống:
-Bằng phương pháp cảm quan,quan sát bên ngoài con tôm.
- Tiến hành một số thí nghiệm như gây sốc nhiệt độ, độ mặn, hoặc formalin để
kiểm tra sức khỏe của tôm.
- Kiểm tra tôm giống thông qua chỉ tiêu phòng thí nghiệm.
* Thả giống: nên thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát để tránh gây sốc cho tôm.
3.2.3. Tìm hiểu các biện pháp kỹ thuật nuôi tôm Sú thương phẩm.
Trong quá trình nghiên cứu có rất nhiều yếu tố thủy lý, thủy hóa ảnh hưởng đến
đời sống của tôm trong ao nuôi. Nhưng do điều kiện có hạn nên tôi chủ yếu nghiên cứu
một số yếu tố chính sau:
* Các yếu tố vô sinh.
- Nhiệt độ nước: Đo bằng nhiệt kế thủy ngân, ngày đo 2 lần vào lúc 6-7 giờ và 13-
14 giờ.
- Độ mặn: Đo bằng máy salinity refractometer (1 lần/ngày).
- Độ pH: dùng tetra test pH để so màu vào lúc 7 giờ và 14 giờ.
- Độ trong: đo bằng đĩa Secchi vào lúc 10 giờ sáng (1 lần/ngày).
- Mực nước: đo bằng cọc gỗ cắm ở giữa ao có vạch chia độ chính xác đến 1 cm.
- Độ kiềm: dùng tetra test KH để đo vào lúc 10 giờ (1 lần/ngày).
* Các yếu tố hữu sinh:
- Sự phát triển của tảo: đánh giá qua màu nước (2 lần/ngày).
- Sinh vật gây bệnh: biểu hiện qua bệnh của tôm nuôi.
- Phù du sinh vật: quan sát bằng trực quan.
* Các phương pháp thu thập số liệu.
17
+ Thu mẫu: thu mẫu bằng chài, lấy ngẫu nhiên số lượng mẫu từ 30-35 con đem kiểm
tra.
+ Đo đếm: - Đo bằng thước có vạch chia độ chính xác đến 0,1 cm.
- Đo từng con một kết hợp với cân.
- Đếm đánh số thứ tự mẫu đo.
* Phương pháp tính toán số liệu:

-Tính giá trị trung bình (
X
).

X
=


n
i
Xi
n
1
1
(1)
Trong đó:
X
: giá trị trung bình
n: số mẫu kiểm tra
Xi: giá trị một lần kiểm tra.
- Độ lệch chuẩn (δ)
δ=



1
1
X) (
1
i

Xi
n
2
(2)
- Hệ số biến thiên (C
v
)
C
v
(%)=
X



100% (3)
- Khối lượng thức ăn cần thiết theo ngày (kg)
m = F

W (4)
Trong đó: F: Tỷ lệ cho ăn theo khối lượng thân ăn
W: Tổng khối lượng tôm trong ao nuôi
m: Khối lượng thức ăn cần thiết theo ngày
- Hệ số chuyển đổi thức ăn giữa 2 lần kiểm tra
FCR=
1
2
12
P
P
GG



(5)
Trong đó: G1: Khối lượng thức ăn tính đến ngày kiểm tra trước
G2: Khối lượng thức ăn tính đến ngày hiện tại
P1: Khối lượng tôm kiểm tra lần trước
18
P2: Khối lượng tôm lần kiểm tra hiện tại.
- Tốc độ tăng trưởng tính theo khối lượng tương đối theo ngày.
C
W
=
1
2
12
T
T
WW


(6)
Trong đó: W2: Khối lượng tôm tại thời điểm T2
W1: Khối lượng tôm tại thời điểm T1
T2: Thời điểm cân trước đó
T1: Thời điểm cân hiện tại
- Tốc độ tính theo chiều dài tương đối theo ngày.
C
L
=
1

2
12
T
T
LL


(7)
Trong đó: L2: Chiều dài thân tại thời điểm T2
L1: Chiều dài thân tại thời điểm T1
- Tỷ lệ sống tại thời điểm kiểm tra.
T%=
s
M
Sm


(8)
Trong đó: m: Số lượng tôm thu được khi lấy mẫu bằng chài (con)
S: Diện tích ao nuôi (m
2
)
M: Số tôm thả ban đầu trong ao nuôi (con)
s: Diện tích chài (m
2
)
- Xác định tỷ lệ sống (T)
T%=
S
Si


100% (9)
Si: Số cá thể tôm lúc thu hoạch (con)
S: Số tôm thả ban đầu (con)
- Khối lượng tôm trong ao nuôi (kg)
W=
n
s
TS


(10)
Trong đó: S: Diện tích ao nuôi tôm (m
2
)
s: Diện tích miệng chài (m
2
)
19
n: Số lần chài
T: Tổng trọng lượng tôm của n lần chài (kg).
3.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý trên phần mềm Excel.
































20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình NTTS ở huyện Vĩnh Châu
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý, địa hình

-Sóc Trăng là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, giáp với Cần Thơ ở phía
Bắc và Tây Bắc, giáp với biển Đông ở phía Nam, giáp với Bạc Liêu ở phía Tây Nam và
giáp với Trà Vinh ở phía Đông Bắc.Tổng diện tích tự nhiên là 3.223 km
2
với địa hình
tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 0,5- 1m so với mực nước biển.Tổng quát,
Sóc Trăng có địa hình dạng lòng chảo,hướng dốc chính từ sông Hậu dốc vào trong,từ biển
Đông và kênh Quản Lộ dốc vào đất liền. Sóc Trăng có chiều dài bờ biển là 72 km với hai
cửa sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh, có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt
với nguồn lợi thủy hải sản phong phú nên rất thuận lợi trong việc đầu tư phát triển ngành
khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản cũng như các dịch vụ du lịch sinh thái…[6].
-Huyện Vĩnh Châu nằm ở phía Nam tỉnh Sóc Trăng, là một trong 3 huyện nằm
trong vùng đồng bằng ven biển, nơi có con sông Mỹ Thanh chảy qua cùng với hệ thống
kênh rạch chằng chịt, là huyện có diện tích rừng ngập mặn khá lớn nên Vĩnh Châu có
nhiêu điều kiện để phát triển NTTS, nhất là các đối tượng nuôi sống trong vùng nước mặn
lợ như tôm sú.
21
.
Hình 2 : Bản đồ địa lý tỉnh Sóc Trăng [6].
* Điều kiện khí hậu thủy văn và chế độ thủy triều.
- Tỉnh Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.Nhiệt độ không khí trung bình cả năm là khoảng 26,8
o
C; độ ẩm trung bình là 83,4%;
tổng lượng bức xạ trung bình cả năm đạt 140-150 kcal/cm
2
; tốc độ gió 2,2m/s và lượng
mưa trung bình cả năm là 1840mm.Nhìn chung các yếu tố này thích hợp cho hoạt động
nuôi tôm sú và ở đây hoạt động nuôi tôm sú ở đây được tiến hành 2 vụ/năm.

- Tỉnh Sóc Trăng nói chung và huyện Vĩnh Châu nói riêng chịu tác động của chế
độ thủy triều là bán nhật triều( 2 đỉnh và 2 chân triều/ngày;2 kỳ nước cường và 2 kỳ nước
kém/tháng),mực nước dao động trung bình trong ngày là từ 0,4-1,0m Chế độ thủy triều
này đã góp phần tạo ra khu hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú cho Sóc Trăng.Do vậy
đây là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế.Tuy nhiên tỉnh cần phải
có kế hoạch hiệu quả và hợp lý để vừa phát triển vừa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường bền vững,lâu dài.
* Đặc điểm kinh tế xã hội.
- Năm 2003, tổng số dân của tỉnh Sóc Trăng là 1.243.982 người, mật độ 386
người/km
2
thấp hơn mật độ dân số của khu vực đồng bằng sông Cửu Long(401
22
người/km
2
).Trong đó người Kinh chiếm 65% dân số,đồng bào dân tộc Khơmer chiếm
khoảng 29% và người Hoa khoảng 5% dân số toàn tỉnh.Đây cũng là tỉnh có người đồng
bào dân tộc Khơmer tập trung sinh sống đông nhất trong cả nước,với trình độ dân trí còn
thấp, nhiều hộ vẫn còn nghèo nên đây cũng là vấn đề được quan tâm trong việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế của tỉnh.
- Số người trong độ tuổi lao động là 734.404 người, chiếm 59,03% dân số(năm
2003).Tuy nhiên chất lượng lao động còn thấp,chỉ có 5% là đạt kỹ thuật. Số lao động làm
việc trong các ngành kinh tế nhà nước còn khá ít.Đặc biệt, do hệ quả của việc tăng dân số
tự nhiên trong những năm trước đây nên Sóc Trăng là tỉnh có cơ cấu dân số trẻ.Do đó tỷ
lệ người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp và thiếu việc làm còn khá cao.Với những
tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình thì tỉnh cần có chủ trương, chính sách kêu gọi đầu
tư hợp lý và kịp thời để phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói
giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân,giải quyết việc
làm…Trong đó, ngành nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy hải sản là thế mạnh, giàu
tiềm năng nên cần chú trọng phát triển hợp lý và lâu dài.

4.1.2. Tình hình nuôi tôm Sú ở huyện Vĩnh Châu.
- Trong những năm gần đây, diện tích mặt nước NTTS ở tỉnh Sóc Trăng không
ngừng mở rộng. Ước tính tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2001-2005 là 7,71%.Song
song với việc mở rộng về diện tích thì trình độ kỹ thuật cũng ngày càng được nâng cao.
Theo báo cáo của sở Thủy Sản Sóc Trăng thì 8 tháng đầu năm 2007, tổng diện tích mặt
nước NTTS đạt 60.479 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú là 48.600 ha với hình thức nuôi
tôm sú công nghiệp, bán công nghiêp là 24.000 ha, chiếm khoảng 50% tổng diện tích nuôi
tôm sú toàn tỉnh. Sản lượng nuôi tôm sú ước đạt 55.000 tấn đạt kim ngạch xuất khẩu
khoảng 350 triệu USD [7].
- Vĩnh Châu là một trong 3 huyện trọng điểm về NTTS của tỉnh Sóc Trăng, với
nhiều điều kiện để phát triển NTTS do tính chất địa hình là bãi bồi ven biển,đất đai màu
mỡ và có nguồn nước mặn lợ thích hợp cho nuôi tôm sú. Trong những năm gần đây, bên
cạnh việc mở rộng và nâng cao trình độ kỹ thuật cho những người nuôi tôm trong vùng
qui hoạch thì việc người dân phát triển ồ ạt các ao nuôi tôm không theo qui hoạch đang
23
diễn ra khá phổ biến. Điều này rất dễ đến việc bùng phát dịch bệnh cũng như gây ô nhiễm
môi trường trong thời gian sắp tới nếu không quản lý kịp thời. Do đó muốn phát triển
NTTS nhằm góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,cải thiện đời sống
cho người dân thì tỉnh và huyện cần có chính sách hỗ trợ vốn,kỹ thuật và qui hoạch vùng
nuôi cụ thể nhằm giảm rủi ro cho người nuôi cũng như góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái.
4.2. Kỹ thuật nuôi tôm Sú thương phẩm tại công ty Uni President tại huyện Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng.
4.2.1 Hệ thống công trình ao nuôi và trang thiết bị phụ trợ.
* Hệ thống công trình ao nuôi.
Tại cơ sở thực tập có tổng diện tích khoảng 2 ha, trong đó đưa vào nuôi thâm canh
1,1 ha, còn lại là diện tích ao lắng,nhà ở, nhà kho và chòi canh. Vị trí của trại nuôi nằm
ngang với kênh Xóm Lầu, chung quanh giáp với ao nuôi tôm của các hộ khác, có hệ
thống điện, giao thông thủy thuận lợi. Hệ thống ao nuôi được bố trí qua sơ đồ mặt bằng
như hình 2.























24






















Hình 3: Sơ đồ mặt bằng hệ thống công trình ao nuôi

Chú thích:
: Cống cấp và thoát nước : Nhà ở

: Máy quạt nước : Chòi canh

: Cánh quạt nước

: Cầu công tác




Ao lắng
2





Vùng nuôi
Vùng nuôi
Ao nuôi 7
Ao nuôi 8 Ao nuôi 9
Kênh Xóm Lầu


25
Ao nuôi tại cơ sở thực tập có một số đặc điểm được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 9: Một số đặc điểm của ao nuôi tôm tại cơ sở thực tập
Các ao
Đặc điểm ao
Ao 7 Ao 8 Ao 9
Diện tích (m
2
) 3000 4000 4000
Hình dạng Chữ nhật Chữ nhật Chữ nhật
Chất đáy Đất thịt pha sét Đất thịt pha sét Đất thịt pha sét
pH đất 4,5 4,5 4,6
+ Ao nuôi:
Các ao nuôi có độ sâu khoảng 1,2 ÷ 1,4 m, hình dạng đều là hình chữ nhật.Xung quanh
các ao nuôi được bao bọc bởi lưới ngăn tạp xâm nhập. Bờ ao to nhưng do tính chất đất là
bãi bồi được phù sa bồi đắp nên vào mùa mưa rất dễ bị sói lở, rửa trôi phèn nên cần có
biện pháp xử lý hiệu quả trong mỗi vụ nuôi.
+ Ao chứa lắng và xử lý nước:
Tại cơ sở thực tập có một ao lắng hình chữ nhật có diện tích 0,1 ha. Nước được lấy vào ao

lắng vào những hôm triều cường dự trữ để cung cấp cho ao nuôi những khi cần thiết.
* Trang thiết bị phụ trợ.
Các trang thiết bị phụ trợ cho nuôi tôm Sú tại cơ sở thực tập gồm có một máy bơm
nước chạy bằng dầu Diezel D
9
và có 4 máy quạt nước chạy bằng dầu Diezel D
9
. Nhà ở
cho công nhân, chòi bảo vệ và nhà kho cũng được đảm bảo.
Dụng cụ cho tôm ăn gồm: thau nhựa để trộn thức ăn, xô cho ăn, cân thức ăn, ca
trộn thuốc, 6 cái sàng để kiểm tra thức ăn.
Dụng cụ kiểm tra môi trường gồm có: nhiệt kế, đĩa secchi, các loại test bằng dung
dịch để đo các yếu tố môi trường như pH, KH, DO… và máy đo độ mặn salinity
refractometer.
4.2.2. Kỹ thuật cải tạo ao nuôi.
Qui trình cải tạo ao nuôi tại cơ sở thực tập được tiến hành theo các bước sau:
* Bước 1: Tẩy dọn ao.

×