Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.01 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, nớc ta đang phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy, yêu cầu nhà lãnh đạo
các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin để ra quyết định kinh
doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin về kế toán thì thông tin
phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Trong điều kiện
hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với xu thế phát triển của thế giới,
các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vơn lên, phải kinh doanh hiệu quả. Do đó
thông tin nhà quản trị nắm bắt đợc phải đầy đủ chính xác và kịp thời. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp phải thờng
xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng
đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có
những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đa ra quyết định tối u cho quản lý kinh
doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi phí nhất
định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thơng mại thì bỏ ra chi phí
kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thơng mại có chức năng là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt xích quan trọng trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng đó doanh nghiệp phải bỏ ra
chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá,
tiêu thụ hàng hoá Muốn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp
phải quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của chi phí kinh doanh ảnh h-
ởng trc tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp cần phân
tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh để quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh tốt hơn.
Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty kinh doanh thơng mại, hoạt động kinh


doanh thơng mại diễn ra sôi động và phức tạp, chi phí kinh doanh phát sinh hàng
ngày hàng giờ và là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Công ty
muốn kinh doanh hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH Ninh Thanh em nhận
thấy công ty mới thành lập nhng hoạt động ngày càng hiệu quả và đã tiến hành
1
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty TNHH Ninh Thanh cha tiến
hành thờng xuyên hoạt động phân tích. Do đó em chọn đề tài: Hoàn thiện nội
dung và phơng pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh. Kết cấu luận văn của em ngoài phần
mở đầu và kêt luận ra còn có ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và phân tích chi
phí kinh doanh.
Chơng II: Thực trạng về chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh.
Chơng III: Các phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí kinh doanh
tại công ty TNHH Ninh Thanh.
Trong thời gian thực tập em đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến sĩ
Nguyễn Quang Hùng và ban lãnh đạo công ty giúp đỡ, phòng kế toán của công
ty đã hớng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành luận văn này. Em xin chân
thành cảm ơn.
Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về chi phí
kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của chi phí kinh doanh.
1. Khái niệm chi phí kinh doanh .
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm

).
Lao động sống bao gồm lơng nhân viên, những khoản bảo hiểm có tính chất
lơng
Lao động vật hoá nh khấu hao TSCĐ, bao bì và công cụ dụng cụ sử dụng
trong kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, chi phí kinh doanh thơng mại là những
khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động
2
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh thơng mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động sống
và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tuỳ
thuộc vào việc thực hiện hành vi thơng mại khác nhau, vào tính chất của hoạt
động tài chính, hoạt động bất thờng.
Đối với hoạt động mua bán hàng hoá đó là những chi phí phát sinh ở khâu
mua, vận chuyển bốc dỡ, dự trữ, tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Chi
phí phát sinh ở khâu này bao gồm chi phí tiền lơng và các khoản bảo hiểm có
tính chất lơng cho nhân viên mua bán hàng hoá, nhân viên quản lý doanh nghiệp,
chi phí về thuê ngoài để vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí chung
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thơng mại và hoạt động xúc tiến thơng
mại có các chi phí nh chi phí đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý
Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng đó là các chi phí đầu t tài
chính đang hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh từ các hoạt động xảy ra không thờng xuyên nh chi phí
tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhợng bán và thanh lý TSCĐ.
Các chi phí về thuế, phí, lệ phí nh thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài
nguyêncác loại phí nh phí giao dịch tiếp khách.

2. Phân loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất
khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh và
hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh thơng
mại đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh đợc phân thành chi phí bổ sung và chi
phí thuần tuý
Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình
sản xuất hàng hoá trong khâu lu thông.
Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái
giá trị của hàng hoá.
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt
động kinh doanh.
Chi phí kinh doanh đợc phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp nh chi phí mua bán hàng hoá.
3
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí.
Chi phí kinh doanh đợc phân thành chi phí khả biến (biến phí) và chi phí cố
định (định phí).
Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lợng
hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển bốc
dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì Đặc điểm của chi phí khả biến
là khi khối lợng sản phẩm hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí khả biến
thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ thuận. Nhng chi phí khả biến cho một đơn vị
doanh thu thì không đổi.

Chi phí bất biến là những khoản chi phí tơng đối ổn định, không phụ thuộc
vào khối lợng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ nh: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân viên quản lý Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải thanh
toán phải trả không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh
doanh nhiều hay ít thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc điểm
của loại chi phí này là khi khối lợng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí
bất biến không đổi. Nhng chi phí bất biến cho một đơn vị doanh thu thay đổi
theo chiều hớng tỷ lệ nghịch với khối lợng hàng hoá mua vào bán ra.
2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh
nghiệp.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh đợc phân thành chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn hàng
phục vụ bán ra. Chi phí mua hàng nh chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận
chuyển bao gói, bảo quản Doanh nghiệp nên tìm mua các nguồn hàng trực tiếp
làm giảm bớt khâu trung gian tức là làm giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí nhằm thu lại phần vốn bỏ ra và có lãi: chi
phí phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, kho bãi, đại lý bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí chung cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu
hạch toán.
Chi phí kinh doanh đợc phân thành các khoản mục chi phí nh:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí công cụ đồ dùng.
4
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chi phí vận chuyển thuê ngoài.
- Chi phí điện nớc, điện thoại
- Chi phí lãi vay.
- Chi phí bằng tiền khác.
Muốn quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả đòi hỏi phải phân tích tình hình
chi phí của doanh nghiệp. Phân tích tình hình chi phí cần nắm vững từng cách
phân loại chi phí. Phải phân tích chi phí theo từng khoản mục chi phí để thấy đợc
chi phí hợp lý và không hợp lý để từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí cho hợp
lý.
3. Vai trò của chi phí kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải bỏ ra một chi phí nhất định
để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thơng mại thì phải bỏ ra những
khoản chi phí nh chi phí mua hàng (chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua, vận
chuyển hàng về nhập kho), chi phí bảo quản, tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí cho tốt
vì nó ảnh hởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiêp.
Chi phí kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong
kinh doanh thơng mại vì nó ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và kết
quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc đẩy
quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Nếu doanh
nghiệp không quản lý tốt chi phí kinh doanh thì sẽ hạn chế kết quả kinh doanh
và hiệu quả kinh tế giảm.
Chi phí kinh doanh gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp khi mới thành lập chi phí sẽ lớn hơn doanh thu, chi phí
này bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trả trớc, mua tài sản cố định
và thờng phải tăng chi phí để mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm chỗ đứng
trên thị trờng Do đó doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng chi phí sao cho hợp
lý để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Việc tính đúng đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh

nghiệp hình dung một bức tranh về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đánh giá việc sử dụng chi phí kinh doanh là công cụ quan trọng giúp nhà
quản lý thấy đợc tác động ảnh hởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh
bởi chi phí kinh doanh là nền tảng tạo nên kết quả kinh doanh.
5
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
II. ý nghĩa của của việc phân tích chi phí kinh doanh.
1. ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý.
Hoạt động kinh doanh thơng mại dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức tạp và
mang tính đặc thù. Đồng thời nó chịu sự tác động và ảnh hởng của nhiều ngành
nhiều yếu tố môi trờng kinh doanh. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà công ty
sử dụng chi phí kinh doanh cho hợp lý. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trờng, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt
đợc kết quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải xác định ph-
ơng hớng mục tiêu trong đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các
nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đợc các nhân tố
ảnh hởng, mức độ và xu hớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Trong đó chi phí là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi phí kinh
doanh chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích chi phí.
Qua phân tích chi phí kinh doanh nhà quản trị DN nắm đợc sự vận động và
xu hớng phát triển mang tính quy luật của chi phí kinh doanh. Trên cơ sở đó, nêu
lên một cách tổng quát về trình độ quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời, phân
tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành chỉ tiêu chi phí
trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng và tìm ra những nhân tố ảnh hởng không
tốt tới chi phí kinh doanh. Từ đó ta mới có thể đa ra những ý kiến đề xuất, những
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy mà việc phân tích chi
phí kinh doanh rất quan trọng.

Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác
toàn diện và khách quan tình hình chi phí phát sinh trong kỳ. Qua phân tích thấy
đợc tác động ảnh hởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết qủa kinh doanh.
Từ đó thấy đợc tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay
không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh với những nguyên tắc quản lý kinh tế
tài chính và mang lại hiệu quả kinh doanh hay không. Đồng thời tìm ra những
mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí và đề xuất những chính
sách biện pháp khắc phục. Nh vậy phân tích hoạt đông kinh tế nói chung, phân
tích chi phí kinh doanh nói riêng còn giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý đảm bảo tiết kiệm không
lãng phí góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp
phần mở rộng qui mô, tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận do đó làm tăng thu nhập bình quân đầu ngời, cải thiện đời sống công nhân
viên chức. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích tình hình chi
6
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
phí kinh doanh để thấy đợc mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý chi phí
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí có thể tăng lên để mở rộng qui
mô kinh doanh nhng doanh nghiệp cần quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì có thể đánh giá hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả.
2. Các nhân tố ảnh h ởng đến sự biến động chi phí kinh doanh .
2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.
Nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát đợc và chỉ có thể cố gắng thích nghi với nó. Môi trờng kinh
doanh bên ngoài doanh nghiệp sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức cho doanh
nghiệp. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao doanh nghiệp phải nắm bắt đợc
những cơ hội đồng thời tìm biện pháp giảm khó khăn thách thức do môi trờng

kinh doanh bên ngoài tạo ra và có thể biến thách thức thành cơ hội cho mình.
2.1.1. ảnh hởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh.
Giá cả trên thị trờng ảnh hởng tơng đối lớn đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi giá đầu vào của hàng hoá tăng lên sẽ làm chi phí đầu vào tăng đồng
thời phí vận chuyển tăng do tiền thuê nhân viên vận chuyển tăng và các nhân tố
đầu vào khác cũng tăng. Do đó chi phí đầu vào tăng theo chiều tỷ lệ thuận với
nhân tố giá cả. Đối với hàng nhập khẩu, khi giá tăng làm ảnh hởng tới tỷ giá hối
đoái và do đó cũng ảnh hởng đến chi phí đầu vào của hàng nhập khẩu hay ảnh h-
ởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi giá cả thị trờng giảm thì chi phí đầu vào của hàng hoá cũng giảm theo và
do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Một doanh nghiệp kinh doanh tốt là doanh nghiệp phải luôn luôn dự đoán tr-
ớc đợc sự biến động của giá cả trên thị trờng để có kế hoạch điều chỉnh chi phí
kinh doanh cho hợp lý hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc tồn đọng vốn kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại việc tiên đoán sự thay đổi
giá cả thị trờng càng cần thiết hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thờng xuyên
phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh để thấy đợc xu thế biến
động của chúng.
2.1.2. ảnh hởng của các nhân tố khác nh chính sách, đờng lối, chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về tiền lơng, lãi vay ngân hàng
Chi phí tiền lơng cũng ảnh hởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi Nhà nớc qui định trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức tăng lên
sẽ làm chi phí tiền lơng tăng lên hay chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên. Trớc đây Nhà nớc qui định lơng bậc một tơng đơng 210 000 đồng từ năm
7
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
2002 Nhà nớc thay đổi lại và tăng lên lơng bậc một tính tơng đơng 290 000
đồng. Sự thay đổi này đã làm tăng chi phí tiền lơng trong doanh nghiệp mà
doanh nghiệp phải thực hiện theo sự điều tiết của Nhà nớc. Sự thay đổi chính

sách tiền lơng này sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến
năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty và quan tâm hơn
đến hiệu quả công việc để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu qủa cao.
Lãi vay ngân hàng cũng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong trờng hợp doanh nghiệp cần một khoản vốn lớn để thực hiện phơng án
kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có đủ khoản vốn ấy để thực hiện phuơng
án kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để thực hiện.
Doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Đến
hạn trả thì ngoài số tiền vay doanh nghiệp còn phải trả một khoản chi phí lãi tiền
vay tính trên số tiền vay và thời gian vay theo công thức:
Chi phí trả lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất
Qua công thức tính lãi tiền vay ta thấy khi lãi suất ngân hàng tăng lên sẽ làm
chi phí lãi vay tăng lên do đó chi phí kinh doanh tăng lên.
Ngoài ra còn có yếu tố khách quan khác nh phong tục tập quán, lối sống thói
quen của tập khách hàng, hành vi ứng xử của các nhà cung ứng cũng ảnh hởng
đến chi phí kinh doanh.
2.2. Nhân tố chủ quan.
2.2.1. ảnh hởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh.
ảnh hởng của nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh thực chất là
sự ảnh hởng của các nhân tố thuộc về: Chất lợng hàng hoá, mẫu mã, bao bì đến
chi phí kinh doanh. Nếu hàng hoá có chất lợng tốt, bao bì đẹp, mẫu mã hợp thị
hiếu ngời tiêu dùng thì sẽ tiêu thụ đợc nhanh và nhiều hơn, mở rộng mức lu
chuyển hàng hoá và làm tăng doanh thu. Muốn có hàng hoá chất lợng tốt thì
doanh nghiệp phải đầu t lợng vốn lớn hơn, công nghệ tiên tiến hơn do đó chi phí
kinh doanh sẽ tăng lên. Bao bì hàng hoá đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu ngời tiêu dùng
thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để nghiên cứu thị
trờng do đó cũng làm tăng chi phí. Nhng doanh nghiệp phải tính sao cho mức
tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì tốt. Khi doanh nghiệp tăng
chi phí để có hàng hoá chất lợng cao bao bì đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu ngời tiêu
dùng nhng lại là yếu tố làm tăng doanh thu nhiều hơn điều đó làm tỷ suất chi

phí giảm. Ngoài ra sự phân bố của sản xuất hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho việc tổ
chức vận động hàng hoá đến mạng lới các doanh nghiệp, các cửa hàng, đại lý
do đó làm giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, hao hụt hàng hoá Mặt khác
8
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp tăng chi phí nhng tỷ suất chi phí giảm là rất tốt vì khi đó quy mô
của doanh nghiệp cũng đợc mở rộng và ngày càng có uy tín trên thị trờng.
Ngợc lại, nếu chất lợng hàng kém bao bì và mẫu mã không hợp thị hiếu ngời
tiêu dùng sẽ làm giảm mức lu chuyển hàng hoá do đó làm giảm doanh thu không
những thế chất lợng hàng hoá kém cón làm giảm sút uý tín của doanh nghiệp
trên thị trờng và nh vậy doanh nghiệp sẽ thiệt hại lớn hơn mặc dù chi phí kinh
doanh có giảm nhng tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ tăng. Nh vậy là doanh nghiệp
kinh doanh không hiệu quả.
2.2.2 ảnh hởng của mạng lới thơng mại và cơ sở vật chất của ngành thợng
mại.
Mạng lới thơng mại mở rộng, hệ thống kho hàng cửa hàng kinh doanh phân
bố hợp lý thuận tiện cho cho vận động hàng hoá đảm bảo phục vụ tốt cho ngời
tiêu dùng sẽ làm tăng doanh thu giảm bớt những khâu trung gian, tiết kiệm chi
phí vận tải, hao hụt hàng hoá
Doanh nghiệp thơng mại có chức năng lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng do đó là một mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất xã
hội. Doanh nghiệp thơng mại muốn thực hiện điều đó phải bỏ ra một khoản chi
phí nhất định, chi phí đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo quản hàng
hóa, chi phí tiêu thụ Do đó để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp cần phân bổ
mạng lới kho hàng, cửa hàng hợp lý đảm bảo phục vụ tốt quá trình lu thông hàng
hoá để hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất kịp thời nhất. Việc giảm chi
phí kinh doanh sẽ làm giảm giá thành bán ra, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và
đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.3 ảnh hởng của lu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lu chuyển hàng

hoá đến CFKD.
Mức lu chuyển hàng hoá ảnh hởng tới chi phí kinh doanh đợc xác định thông
qua mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lu chuyển hàng hoá.
F = F
0
+ F

= F
0
+ F
(M)
F : Chi phí kinh doanh(CFKD )
F
0
: Chi phí cố định
F
(M)
: Chi phí cố biển đổi
Khi mức tiêu thụ trong kỳ thay đổi thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cũng thay đổi theo. Khi mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng thì bộ phận chi
phí biến đổi nh bao bì, vật liệu đóng gói, lơng khoán tăng lên theo chiều tỷ lệ
thuận trong khi chi phí cố định nh khấu hao TSCĐ, chi phí lơng nhân viên văn
phòng không đổi do đó tổng mức chi phí kinh doanh tăng còn tỷ suất chi phí
giảm.
9
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
F
=
F

o
+
F
(M)
M M M
Chi phí biến đổi tăng nhng tỷ suất chi phí (chi phí tính trên một đơn vị doanh
thu là không đổi) trong khi đó chi phí cố định không thay đổi khi doanh thu tăng
do đó tỷ suất chi phí cố định giảm (chi phí tính trên một đơn vị doanh thu giảm)
từ đó ta thấy tỷ suất chi phí kinh doanh giảm.
2.2.4 ảnh hởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh.
Khi năng suất lao động của nhân viên thay đổi thì chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Khi năng suất tăng sẽ làm cho quá trình lu
thông hàng hoá tănh nhanh hơn nh vậy đã làm giảm tơng đối chi phí lơng nhân
viên đồng nghĩa với việc tăng chi phí tiền lơng cho nhân viên hay tăng chi phí
kinh doanh. Do đó nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đên nhân viên của
mình trả lơng xứng đáng với công sức của họ khuyến khích họ băng phần thởng.
Điều này làm cho chi phí tiền lơng có thể tăng nhng tỷ suất chi phí tiền lơng lại
có xu hớng giảm. Mặt khác, việc tăng lơng là tăng chi phí cho doanh nghiệp nh-
ng đứng dới góc độ xã hội là làm tăng thu nhập xã hội, cải thiện đời sống nhân
viên, đời sông nhân nhân. Do đó việc tăng năng suất lao động là tốt đối với
doanh nghiệp và đối với xã hội.
2.2.5 ảnh hởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo.
Quá trình lu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùnglà một khâu
quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và cũng là chức năng của doanh
nghiệp thơng mại. Doanh nghiệp thơng mại phải tbỏ ra một khoản chi phí nhất
định để thực hiện hoạt động ấy. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ quản lý
kinh tế giỏi sẽ quản lý tốt từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá đó sẽ làm
giảm CFKD cho doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải quản lý tốt chi
phí từ khi ký kết hợp đồng mua hang, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá đên

khi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp kinh doanh muốn đạt kết quả thì phải quản
lý tốt CFKD do đó nhà lãnh đạo cần có trình độ tổ chức tốt CFKD
2.2.6 ảnh hởng của công tác khai thác nguồn hàng.
Doanh nghiệp thơng mại muốn mua đợc hàng đủ cho việc bán ra phải tìm
kiếm nguồn hàng hợp lý. Doanh nghiệp cần tìm nguồn hàng cung ứng đủ số l-
ợng, chất lợng tốt, mẫu mã bao bì đẹp và đúng thời hạn thì phải bỏ chi phí nhất
định để tìm kiếm nguồn hàng. Công tác khai thác nguồn hàng cũng rất quan
trọng đối với doanh nghiệp thơng mại. Khi doanh nghiệp tìm kiếm đợc những
nguồn hàng tin cậy thì doanh nghiệ sẽ giảm đợc CFKD vì khi có đủ hàng có chất
lợng tốt mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tăng
10
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
mức bán ra tăng doanh thu tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm chi phí kinh doanh
một cách tơng đối. Mặt khác khi doanh nghiệp có nguồn hàng tin cậy, có uy tín
thì sẽ giảm đi một khoản chi chí không cần thiết nh: chi phí giao dịch, chi phí
kiểm hàng
3. n ội dung của phân tích CFKD
3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu.
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí. Trong trờng hợp có sự
biến động về giá cả, để đánh giá chính xác phải loại trừ ảnh hởng của yếu tố giá
cả.
Trong doanh nghiệp thơng mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kinh
doanh tức là trớc hết phải tạo ra doanh thu. Vì thế, để đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự biến động của chi
phí kinh doanh đến doanh thu. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại sử dụng những tiêu thức sau đây:
Tổng mức chi phí: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà

doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Tổng mức chi phí
bao gồm: Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra.
- Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ lệ phần trăm(%) của chi
phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức hoạt động
kinh doanh, chất lợng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
F =
F
* 100
M
F : Tổng CFKD
M : Doanh thu bán hàng
F
,
: Tỷ suất chi phí (%)
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi
phí giữa hai kỳ.
F = F
1
- F
0
F

1
Tỷ suất chi phí kỳ phân tích
F

0
Tỷ suất chi phí kỳ gốc
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ (%) giữa mức độ

tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc.
11
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
T
F
=
F
* 100
F
0
Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức độ
doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí thì doanh
nghiệp tiết kiệm hay lãng phí chi phí là bao nhiêu.
U= F
*
M
1
Trong đó:
U : mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí.
F: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
M
1
: doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: M
- Chi phí kinh doanh: F
- Tỷ suất chi phí (%): F
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): F

- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): T
F
- Mức tiết kiệm hay lãng phí tơng đối về chi phí.
Qua số liệu ta so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoach để đánh giá nhận
xét doanh nghiệp thực hiện chi phí đã tốt cha từ đó tìm nguyên nhân để khắc
phục.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
thì tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhng phải đảm bảo việc mở
rộng quy mô, tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá, tăng doanh số bán ra và tăng lợi
nhuận. Nếu sau khi loại trừ yếu tố giá mà tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng chi phí là tốt có hiệu quả, doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sẽ làm
giảm giá bán nên tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng
mua hàng, chức năng bán hàng và chứ năng quản lý. Các khoản mục chi phí kinh
doanh cũng đợc quản lý, hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để
có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và chất lợng
12
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
của công tác quản lý chi phí. Nh vậy theo chức năng thì chi phí đợc chia làm 3
loại:
- Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền
với quá trình mua vật t, hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ
khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã đợc thực hiện, hàng mua
đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (trong trờng hợp này
không tính giá trị mua của lô hàng).
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình

tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thơng
mại chi phí này chiếm tỷ trọng tơng đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí
trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại. Khi quy mô
kinh doanh đợc mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến
quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản
chi phí gián tiếp, tơng đối ổn định không phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá mua
vào bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi
phí có xu hớng giảm.
Phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh gía tình
hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy đợc sự ảnh h-
ởng của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có hợp lý hay
không?
Trong doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ chi phí mua hàng, chi phí bán hàng là
những chi phí trực tiếp do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn và
tăng lên Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ và
giảm xuống là hợp lý.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí của
từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung
cũng nh tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng
giảm về số tiền, tỷ lệ của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và sự thay đổi về tỷ
trọng và tỷ suất chi phí.
13
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động ta sử dụng
biểu sau :
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu

Năm trớc Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF mua hàng
- CF bán hàng
-CF quản lý DN
2. Tổng doanh thu
Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiến hành
phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích nhằm đánh giá
sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí qua đó làm rõ nguyên nhân
tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục.
3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá.
Trong chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá có thể có hai khoản mục: Chi phí
vận chuyển bốc dỡ hàng hoá do doanh nghiệp thực hiện bằng phơng tiện của
mình hoặc chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bốc dỡ
bằng phơng tiện của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nhiên liệu xăng
dầu, chi phí khấu hao phơng tiện, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nhân viên lái
xe áp tải hàng hoá.
- Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý.
- Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng)
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng sử dụng biểu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm trớc Năm báo cáo So sánh tăng giảm

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF Vân chuyển,
bốc xếp hàng hoá
- CF thuê kho bãi
- CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
14
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số kỳ trớc với số kỳ này để thấy mức độ thực
hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có tốt hay không. Từ đó có biện pháp
khắc phục để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Để phân tích chi phí mua hàng ta cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi
phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất chi phí của của từng khoản mục chi
phí nói riêng và chi phí mua hàng nói chung. Sau đó dùng phơng pháp so sánh để
xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu,
chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí.
3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Đó là các khoản chi phí tiền lơng, phụ cấp l-
ơng và các khoản bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng bao gồm cả nhân
viên phân loại, bảo quản, đóng gói trong kho và nhân viên tiếp thị.
- Chi phí vật liệu bao bì: Đó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để
bao gói bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao các tài sản
cố định nh cửa hàng, kho hàng phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí bảo hành sửa chữa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là những khoản chi đợc sử dụng để thuê

sửa chữa các tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, thuê dịch vụ quảng cáo hàng
hoá, chi phí nhiên liệu điện nớc, chi phí hoa hồng đại lý ký gửi
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chi tiết tình hình chi phí bán hàng ta sử dụngbiểu sau :
Đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm trớc Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
-CF nhân viên bán hàng
- CF vật liệu bao bì
- CF đồ dùng dụng cụ
- CF Khấu hao TSCĐ
- CF DVụ mua ngoài
-CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí để thấy đợc khoản mục chi phí nào
cha hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả hơn.
Để phân tích tình hình chi phí bán hàng trớc hết ta cần tính tỷ trọng của từng
khoản mục chi phí trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi phí
15
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
bán hàng nói chung và của từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng phơng
pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất
chi phí.
3.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Đó là những khoản chi phí tiền l-
ơng, phụ cấp và các khoản bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên quản lý nh ban giám
đốc, cán bộ nhân viên các phòng ban nh phòng tổ chức hành chính, phòng kế
toán tài chính, bảo vệ
- Chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí mua sắm
xuất dùng cho công tác quản lý: văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa
TSCĐ, tuyên truyền, quảng cáo
Chi phí đồ dùng văn phòng: Đó là khoản chi phí mua sắm các công cụ, đồ
dùng phục vụ cho công tác văn phòng nh: máy tính cá nhân, máy điện thoại,
máy đếm tiền
- Khấu hao tài sản cố định: là những chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho bộ phận quản lý doanh nghiệp nh nhà cửa, trang thiết bị làm việc cho
các phòng ban: máy tính, máy fax, máy điều hoà nhiệt độ.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: đây là những khoản chi nộp các loại thuế: thuế
vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài
- Chi phí dự phòng: đó là các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí điện nớc, điện thoại,
điện tín, fax, thuê sửa chữa tài sản cố định
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi bằng tiền phục vụ cho công tác
quản lý ngoài các khoản chi ở trên nh chi phí hội nghị tiếp khách, tiền tàu xe đi
phép của cán bộ công nhân viên, chi phí đào tạo bồi dỡng.
Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta cũng tính tỷ trọng các khoản
mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tính tỷ suất chi phí sau đó so
sánh các chỉ tiêu (các khoản mục chi phí ) giữa kỳ thực hiện với kỳ trớc để thấy
mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm về chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng
thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. Từ đó thấy đợc tình hình
quản lý và sử dụng chi phí quản lý của doanh nghiệp từ đó tìm ra khoản mục chi
phí nào cha hợp lý để khắc phục cho tốt hơn.


16
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng biêu sau:
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm trớc Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF nhân viên quản lý
- CF vật liệu quản lý
-CF đồ dùng văn phòng
- CF Khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí lệ phí khác
- CF dự phòng
- CF dvụ mua ngoài
-CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
3.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.
Để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những cơ sở căn cứ tin cậy cho
việc điều hành và quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế
hoạch, hạch toán và phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực
thuộc
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc nhằm mục
đích nhận thức đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí của từng
đơn vị qua phân tích thấy đợc đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý cha

tốt chi phí, từ đó có thể đề ra những chính sách biện pháp quản lý thích hợp.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo từng đơn
vị trực thuộc căn cứ vào các số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết chi phí kinh
doanh và doanh thu bán hàng theo từng đơn vị trực thuộc sẽ giúp doanh nghiệp
quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn.
Để phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc ta sử dụng biểu
sau:
Các chỉ Kỳ gốc Kỳ phân tích Tỷ Tỷ Mứcđộ Tốc độ Tiêt
17
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
tiêu
lệ
DT
lệ
C
F
TSC
F
TSC
F
kiệm
(lãngphí)
(U)
DT CF TSCF DT CF TSCF
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đơn vị A
Đơn vị B
Đơn vị C


Tổng
3.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu.
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh, có một số khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn; việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí này có tác động, ảnh hởng
lớn. quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời việc sử
dụng những khoản chi phí này có nhiều tiềm năng có thể khai thác nhằm phấn
đấu giảm phí. Những khoản mục chi phí này cần phải đợc phân tích chi tiết để
tìm ra biện pháp quản lý thích hợp.
3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lơng.
Chi phí tiền lơng là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả công
cho ngời lao động căn cứ vào khối lợng, tính chất và hiệu quả công việc mà ngời
lao động đảm nhận. Chi phí tiền lơng bao gồm lơng chính, các khoản phụ cấp
theo lơng và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong danh sách lao
động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động trong hợp đồng ngắn hạn hoặc dài
hạn. Trong doanh nghiệp thơng mại việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lơng có
ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lơng nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lơng của doanh
nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy đợc sự ảnh hởng của nó đến quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra
những điểm tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lơng và đề
ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Phân tích tình hình chi phí tiền lơng bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lơng: Nhằm mục đích đánh giá
khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lơng. Phân tích tổng hợp
chi phí tiền lơng sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lơng: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lơng của doanh
nghiệp đợc sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả
quỹ lơng cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

18
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
+ Tỷ suất tiền lơng: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ
lơng trên tổng doanh thu bán hàng.
Tỷ suất chi phí
tiền lơng (%)
=
Tổng quỹ tiền lơng * 100
Tổng doanh thu bán hàng
+ Mức lơng bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức lơng bình quân mà ngời lao
động nhận đợc trên một đơn vị thời gian (năm, tháng)
Mức lơng bình quân (tháng) =
Tổng quỹ lơng (năm)
Tổng số lao động *12
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lơng trong doanh
nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
19
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lơng
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu bán hàng(tr.đồng)
2.Tổng lao động (ngời)
3.Tổng quỹ lơng(1000đ)
4. NSLĐ bình quân ngời /tháng

(1000đ)
5.Tiền lơng bình quân ngời /tháng
(1000đ)
6. Tỷ suất CF tiền lơng (%)
7.Mức độ tăng giảm tỷ suất CFTL
8. Tốc độ tăng giảm TSCFTL
9.Mức độ TK hoặc vợt chi CFTL
(1000đ)
Phơng pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc số
thực hiện kỳ trớc. Một doanh nghiệp quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng tốt thì
tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhng phải hoàn
thành tốt kế hoạch mua vào bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, tỷ suất tiền
lơng giảm. Chỉ tiêu mức lơng bình quân có thể tăng lên trong kỳ trên cơ sở tăng
năng suất lao động, tỷ lệ tăng năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng
mức lơng bình quân. Nh vậy qua phân tích chi phí tiền lơng sẽ giúp doanh
nghiệp nhận xét đánh giá đợc tình hình quản lý và sử dụng tiền lơng có tốt hay
không, từ đó tìm ra mặt bất hợp lý để khắc phục.
Để có thể nhận thức và đánh giải thích đợc tình hình tăng giảm quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hởng đến tình
hình tăng giảm quỹ tiền lơng.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến quỹ tiền lơng căn cứ vào hình thức
trả lơng và công thức tính lơng. Trong doanh nghiệp thơng mại áp dụng một số
hình thức trả lơng sau:
20
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Trả lơng theo thời gian
Tổng quỹ
lơng trong
năm

=
Số lao động
trong doanh
nghiệp
*
Thời gian
lao động
trong năm
(tháng)
*
Mức lơng
bình quân
tháng
Trong đó mức lơng bình quân ớc tính trả theo tháng căn cứ vào ngày công
lao động thực hiện, hệ số lơng theo chế độ quy định.
- Trả lơng theo doanh thu bán hàng hoặc thu nhập (trả lơng theo sản
phẩm).
Trả lơng theo doanh thu bán hàng đợc tính theo công thức:
Tổng quỹ
lơng
=
Doanh thu
bán hàng
*
Đơn giá tiền lơng trên
1000 đ doanh thu
Trả lơng theo thu nhập tính theo công thức:
Tổng quỹ
tiền lơng
=

Tổng
thu nhập
*
Đơn giá tiền lơng trên
1000đ thu nhập
Trong đó:
Tổng
thu
nhập
=
Tổng
doanh thu
thuần
-
Trị giá
vốn hàng
bán ra
-
Chi phí kinh
doanh (không
có lơng)
3.4.2. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh thơng mại chi phí trả lãi tiền vay
ngân hàng hoặc các đối tợng khác là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Việc
sử dụng những khoản mục này có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình và kết quả
kinh doanh. Do vậy cần phân tích chi phí trả lãi tiền vay để đề ra những chính
sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Chi phí trả lãi tiền vay bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí lãi vay ngắn hạn: Đây là những khoản chi phí trả lãi tiền vay vốn l-
u động dùng để mua hàng hoá đó là những khoản lãi vay, nợ có thể trả trong

vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thờng.
- Chi phí trả lãi vay dài hạn: Là những khoản chi phí trả lãi vay cho những
hợp đồng vay vốn dài hạn (trên một năm) dùng để đầu t xây dựng cơ bản.
Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay đợc thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài hạn)
và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy đợc tình hình tăng giảm
chi phí trả lãi tiền vay.
Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng
khoản vay khác nhau, ta cần phải phân tích các nguyên nhân ảnh hởng đến từng
21
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
khoản vay. Do trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải vay vốn của
nhiều đối tợng, trong khi đó mỗi đối tợng cho vay đều có mức vay, thời gian vay
và lãi vay khác nhau. Do đó khi xác định các nhân tố ảnh hởng chỉ có thể xác
định đến chi phí vay của từng đối tợng dựa vào công thức sau:
Chi phí trả
lãi tiền vay
của một đối
tợng
=
Tổng số
vốn vay
của đối
tợng
*
Thời
hạn
vay
*

Tỷ lệ lãi
suất vay
của đối
tợng
III. Các phơng pháp phân tích và nguồn tài liệu đợc sử
dụng để phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Các ph ơng pháp dùng để phân tích.
Trong phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí kinh doanh
nói riêng ta sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nhng trong phân tích chi phí
kinh doanh ta sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp biểu mẫu là chủ yếu.
1.1. Phơng pháp so sánh.
So sánh là một phơng pháp nghiên cứu để nhận thức đợc các hiện tợng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tơng hỗ giữa sự vật, hiện tợng này với sự vật hiện t-
ợng khác. Mục đích của so sánh là thấy đợc sự giống và khác nhau giữa các sự
vật hiện tợng. So sánh là phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế, phân tích chi
phí kinh doanh nói riêng. Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích chi
phí kinh doanh bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
- So sánh giữa số thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ báo cáo với số kế
hoạch hoặc số định mức chi phí kinh doanh để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng
tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm của chi phí kinh doanh.
- So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm tr-
ớc hoặc các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát
triển của chúng trong tơng lai. Cụ thể là so sánh chi phí kinh doanh thực hiện ở
kỳ báo cáo với chi phí ở kỳ gốc.
- So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy đợc vai trò vị trí của bộ phận
trong tổng thể đó. Cụ thể là so sánh giữa từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí
kinh doanh để thấy vai trò vị trí của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh

doanh.
22
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Ngoài ra, ngời ta có thể so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu
khác có mối quan hệ chặt chẽ hoặc có tác động qua lại lẫn nhau để hình thành
một chỉ tiêu khác. Ví dụ so sánh giữa chi phí với doanh thu.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để
thấy đợc sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.
Các chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, kỳ trớc, năm trớc gọi chung là trị số kỳ gốc. Thời
kỳ chọn điểm gốc so sánh gọi tắt là kỳ gốc, thời kỳ chọn điểm để so sánh gọi là
kỳ phân tích.
Để áp dụng phơng pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
nguyên tắc đồng nhất:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải phản ánh cùng một thời điểm hoặc thời gian phát sinh.
+ Cùng một phơng pháp tính toán nh nhau.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
1.1.1. So sánh tuyệt đối
So sánh tuyệt đối là kết quả phép trừ trị số của chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ, kỳ
phân tích và kỳ gốc. Số tuyệt đối có thể tính bằng số đo hiện vật giá trị:
Chênh lệch tuyệt đối = Số phân tích - Số gốc
Chênh lệch tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh: Là kết quả so sánh (phép
trừ giữa số phân tích với số gốc) đã đợc điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên
quan mà chỉ tiêu này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Chênh lệch tuyệt
đối có tính đến hệ
số điều chỉnh
= Số phân tích - Số gốc *
Hệ số điều

chỉnh (%)
Trong phân tích chi phí kinh doanh phơng pháp so sánh tuyệt đối đợc sử
dụng để xác định mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh giữa hai kỳ
phân tích và kỳ gốc.
Chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh có tính đến hệ số điều chỉnh ví
dụ nh ảnh hởng của giá cả tới sự biến động của chi phí kinh doanh thì ta phải
loại trừ ảnh hởng của giá để thấy sự biến động của chi phí kinh doanh.
1.1.2. So sánh tơng đối
So sánh tơng đối là quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế dới quan hệ th-
ơng số
- Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ % hoàn thành =
Số phân tích
* 100%
Số gốc
Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu chi phí kinh doanh
23
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ % hoàn thành =
Chi phí kỳ phân tích
* 100%
Chi phí kỳgốc
Tỷ lệ % tăng(giảm) =
Chênh lệch tuyệt đối
* 100%
Số gốc
Tỷ lệ % hoàn thành có
tính đến hệ số điều chỉnh
=

Số phân tích
* 100%
Số gốc * Hệ số điều chỉnh
Trong phân tích CFKD thờng sử dụng chi tiêu tỷ lệ % tăng giảm
- Tỷ trọng (số tơng đối kết cấu): Là số tơng đối biểu hiện mối quan hệ tỷ
trọng giữa mức độ đạt đợc của bộ phận chiếm trong mức độ đạt đợc của tổng thể
về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò, vị trí của bộ phận trong
tổng thể. Ta tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh doanh.
Sử dụng chỉ tiêu này trong trờng hợp cần xác định tỷ lệ % của từng bộ phận chi
phí chiếm trong tổng chi phí kinh doanh.
Tỷ trọng (%) =
Bộ phận
* 100%
Tổng thể
- Tỷ lệ phát triển định gốc:
T
0i
=
Y
i
* 100%
Y
0
Trong đó:
T
0i
: Tỷ lệ phát triểnđịnh gốc
Y
i
: Trị số chi phí kinh doanh kỳ i

Y
0
: Trị số chi phí kinh doanh kỳ gốc
- Tỷ lệ phát triển liên hoàn:
T
i
=
Y
i
* 100%
Y
(i-1)
Trong đó:
T
i
: Tỷ lệ phát triển liên hoàn
Y
i
: Trị số chi phí kinh doanh kỳ i
Y
(i-1)
Trị số chi phí kinh doanh kỳ i-1
-Tỷ lệ phát triển bình quân:
T =
n-1
tích các T
i
Trong đó T là tốc độ phát triển bình quân
1.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn.
24

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc sử dụng trong trờng hợp giữa đối tợng
phân tích với nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ đợc thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi
của các nhân tố ảnh hởng thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị
điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn, các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố ảnh
hởng bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán riêng
biệt. Kết quả tính toán đợc khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc hoặc giá trị thay
thế lần trớc thể hiện mức độ ảnh hởng nhân tố đó đến đối tợng phân tích. Nếu số
chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hởng tăng và ngợc lại. Khi thay thế một nhân tố
phải giả định nhân tố khác không đổi. Các nhân tố thay đổi phải đợc sắp xếp
trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế
có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhng tổng của chúng không đổi.
Các bớc áp dụng:
- Bớc1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tợng phân tích và các nhân tố
ảnh hởng. Khi xác định công thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số lợng trớc,
chất lợng sau theo nguyên tắc lợng đổi thì chất đổi.
- Bớc 2: Thay thế nhằm xác định ảnh hởng của từng nhân tố, ở bớc này ta
căn cứ vào công thức đã xác định rồi tiến hành thay thế từ trái sang phải.
Khi thay thế ta cho nhân tố đang nghiên cứu biến động từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích, cố định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc và nhân tố đứng trớc nó ở kỳ
phân tích.
Khi thay thế xong ta tính ngay giá trị của lần thay thế đó và ảnh hởng của
nhân tố nào đó sẽ bằng giá trị lần thay thế của nhân tố đó - giá trị lần thay thế tr-
ớc hoặc giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc nếu là lần thay thế đầu tiên.
- Bớc 3: Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh lệch
chung của đối tợng phân tích và đa ra nhận xét đánh giá.
Ưu nhợc điểm: Lần tính toán sau kế thừa ngay kết quả của lần tính toán trớc

do vậy sẽ đơn giản trong phép tính và tổng cộng ảnh hởng của các nhân tố bao
giờ cũng vừa đúng bằng số chênh lệch chung do tính bù trừ. Chính vì vậy nếu
một bớc tính toán sai sẽ làm cho kết quả tính toán sau cũng sai mà khó phát
hiện.
Giả sử một chỉ tiêu phân tích có ba nhân tố ảnh hởng đợc thể hiện bằng biểu
thức:
T = (x, y, z) = x*y*z
Trong đó T là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
25

×