Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng công ty Xi măng và công trình xây dựng Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.2 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
ở nớc ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoach hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đã rất lúng túng trong công tác
hoạch định chiến lợc. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển
khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những
thay đổi của thị trờng. Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng trên cơ sở phân tích
và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp có đợc những thông tin tổng quát về môi trờng kinh doanh
bên ngoài cũng nh nội lực của doanh nghiệp.
ở Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn. Việc xây dựng
kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà cha có tầm
chiến lợc. Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trờng tiêu thụ
rộng lớn, song Công ty đang ngày càng mất dần thị trờng do sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện
chiến lợc kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát
triển của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Xi
măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn em đã chọn đề tài "Hoạch định chiến l-
ợc kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn" nhằm
tìm hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Luận văn đợc bố cục
làm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch ở Công ty Xi măng
và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoạch định chiến lợc kinh doanh đến
năm 2010 của Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn.
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Thực trạng thực hiện chiến lợc ở Công ty xi măng và
xây dựng công trình Lạng Sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty


1. Sự ra đời của công ty
Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn là một doanh nghiệp
nhà nớc thành lập vào tháng 10 năm 1960 lấy tên là xí nghiệp Vôi Phai Duốc
trực thuộc Ty kiến trúc Tỉnh Lạng Sơn (Sở Xây Dựng). Nhiệm vụ là sản xuất
vôi với quy mô nhỏ, số lợng công nhân viên chỉ có vài chục ngời.
Đến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sáp nhập xí
nghiệp với đội cơ giới đá Hồng Phong lấy tên là Xí Nghiệp Vôi Đá, lúc này
ngoài nhiệm vụ sản xuất vôi , xí nghiệp còn sản xuất đá các loại , số lợng công
nhân viên đã tăng lên trên 100 ngời.
Đầu năm 1978 Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Lạng Sơn có chủ trơng mở rộng mặt
bằng xí nghiệp, lập dự án xây dựng một phân xởng sản xuất xi măng lò đứng
P300. Cuối năm 1978 Xí Nghiệp Vôi Đá đợc đổi tên thành Xí Nghiệp Sản
Xuất Vật Liệu Xây Dựng.
Năm 1991 Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng đợc đổi tên thành
Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn. Sản lợng sản xuất xi măng ngày một tăng và
trở thành sản phẩm chủ đạo của đơn vị.
Tháng 5 năm 2002, công ty đã đổi tên thành Công ty xi măng và xây
dựng công trình Lạng Sơn. Lúc nay nhiệm vụ của công ty là sản xuất sản
phẩm xi măng và các sản phẩm khác đồng thời tham gia xây dựng các công
trình trong toàn tỉnh.
Tên giao dịch: Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Trụ sở: Thành Phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025.878.425
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty :
Công ty có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
2
Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính sách hiện hành

của Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nớc và quy
định của Tỉnh ủy Lạng Sơn.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng
trong việc mua bán, vận chuyển hàng hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề
nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
- Làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi tr-
ờng, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng
3. Cơ cấu tổ chức và lao động của công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
3.1. Cơ cấu tổ chức
Do đặc điểm sản xuất của nhà máy mang tính chất sản xuất công nghiệp
ổn định nên tổ chức quản lý của nhà máytheo mô hình trực tuyến chức năng.
- Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch vật t
của nhà máy, quản lý các phòng ban.
- Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận .
- Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trờng, đảm nhiệm việc tiêu
thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng số
lợng, chất lợng.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán bộ, tổ chức phát
động thi đua trong nhà máy, thực hiện các hoạt động văn th, lu trữ hành chính
trong toàn doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật t, cung ứng vật t kịp
thời, đảm bảo sản xuất đợc liên tục và tạo sự nhịp nhàng giữa các phân xởng.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất,
giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lợng NVL đầu vào và quản lý chất lợng sản

phẩm đầu ra của nhà máy.
- Phòng kế toán tài vụ: Quản lý công tác tài chính đảm bảo tiền vốn một
cách kịp thời phục vị sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán chính xác kết
quả kinh doanh của đơn vị.
- Phân xởng liệu: Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu.
- Phân xởng lò: Có nhiệm vụ sản xuất clinke- nửa thành phẩm.
- Phân xởng khai thác đá: Có nhiệm vụ sản xuất đá hộc, đá dăm , là
nguyên liệu cho sản xuất xi măng.
- Phân xởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất xi măng rời và xi măng bao.
- Phân xởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dỡng thiết bị
sản xuất toàn nhà máy.
- Phân xởng gạch bê tông: Có nhiệm vụ ssản xuất gạch bê tông, cột điện.
Tình hình tổ chức bộ máy của công ty đợc thể hiện ở sơ đồ 2.
4
Báo cáo thực tập Công ty Xi măng và Xây dựng công
trình Lạng Sơn
Sơ đồ 1 : cơ cấu tổ chức của công ty xi măng và XDCT lạng sơn

5
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuậtPhó giám đốc kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
kế
hoạch

Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài vụ
PX
Khai
thác
đá
PX

PX
Liệu
PX bê
Tông
đúc
sẵn
PX
Thành
Phẩm
PX

điện
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Cơ cấu lao động
Nói chung lực lợng lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công
trình Lạng Sơn trong nhiều năm gần đây có xu hớng giảm dần về mặt số lợng
và cơ cấu cũng có những thay đổi theo một chiều hớng nhất định.

Một số bảng cấu lao động của Công ty Xi măng và Xây dựng công trình
Lạng Sơn nh sau:
+ Theo tính chất lao động :
Bảng 1. Phân loại lao động theo tính chất
Tiêu thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lao động trực tiếp 525 495 472
Lao động gián tiếp 123 128 134
Tổng số lao động 648 623 606
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính )
Ta thấy tổng số lao động của công ty đang giảm, lợng giảm chủ yếu là
lao động trực tiếp, bên cạnh đó lao động gián tiếp lại ngày một tăng ở mức ổn
định là khoảng 4%.
+Theo trình độ :
Bảng 2. Phân loại lao động theo trình độ
Tiêu thức Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CNKT 375 359 340
THCN 35 18 11
Cao đẳng, ĐH và
trên đại học
115 118 121
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính )
Qua đây ta thấy rằng trình độ lao động chủ yếu trong công ty là CNKT
chiếm số đông, số lợng lao đông trình độ THCN chiếm số lợng ít, và đều đang
ở xu hớng giảm dần qua từng năm với mức ổn định. Bên cạnh đó lợng lao
động ở trình độ Cao đẳng, ĐH và trên ĐH ngày càng tăng điều này thể hiện
mức độ cải tạo cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Lực
lợng này tăng đều tơng ứng với tăng lao động gián tiếp. Tuy vậy mặt bằng
chung về trình độ lao động của công ty là tơng đối thấp, hầu hết là những
CNKT. Điều này thể hiện tính chất công việc không đòi hỏi cao trong sản xuất
Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh, những ngời có trình độ cao thờng trong tổ chức bộ máy quản lý
của công ty.
Tóm lại, tình trạng lao động của công ty hiện nay đang có xu hớng giảm
đó là do công ty đang có chiến lợc mới trong kinh doanh nên từng bớc giảm
dần lực lợng lao động gián tiếp thay vào những lao động trực tiếp.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty Xi măng và Xây
dựng công trình Lạng Sơn ta thông qua bảng sau:
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu (tỷ đồng)
15,253 17,587 24,254
+2,334 +15,3 +6,667 +37,9
2. Nộp ngân sách Nhà nớc
(triệu đồng) 381,32 414,67 606,35 +33,35 +8,75 +191,68 +46,2
3. Thu nhập bình quân (ng-
ời/tháng/ngàn đồng) 900 1000 1200 +100 +11,1 +200 +20,0
4. Lợi nhuận (tỷ đồng) 1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ)
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy

Doanh thu năm 2003 tăng 2,334 tỷ đồng so với năm 2002 tơng ứng với 15,3%,
doanh thu năm 2004 tăng 6,667 tỷ đồng so với năm 2003 tơng ứng với 37,9%.
Công ty đã đem lại khoản nộp ngân sách Nhà nớc đáng kể với tổng mức nộp
ngân sách hàng năm tăng lên qua các năm cụ thể năm 2003tăng 33,35 triệu
đồng so với năm 2002 tơng ứng với 8.75 %, 2004 tăng 191.68 triệu đồng so
với năm 2003 tơng ứng với 46,2 %.Thu nhập bình quân của ngời lao động
cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2002 là 900 nghìn đồng/ngời/tháng thì đến
năm 2004 đã là 1200 nghìn đồng/ngời/tháng. Qua số liệu về lợi nhuận của
công ty ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng cụ thể năm 2003 tăng 0,11 tỷ đồng so
với năm 2002 tơng ứng với 8,01%, lợi nhuận năm 2004 tăng 0,7 tỷ đồng so
Luận văn tốt nghiệp
với năm 2003 tơng ứng 47,2%. Điều đó chứng tỏ công ty đang từng bớc đi vào
phát triển mạnh, đời sống ngời lao động đợc nâng cao.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến công tác
hoạch định và thực hiện chiến lợc của Công ty Xi măng và Xây
dựng công trình Lạng Sơn
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Xi Măng và XDCT Lạng Sơn là đơn vị sản xuất công nghiệp,
sản phẩm của nhà máy mang hình thái vật chất cụ thể. Trong đó sản phẩm
chính là xi măng, sản phẩm phụ gồm: vôi cục, ngói xi măng, gạch lát, bê tông,
gạch bê tông, gạch 30*30, đá xây dựng.
Trong công ty ngoài bộ máy quản lý còn có các phân xởng sản xuất nh:
phân xởng liệu, phân xởng lò, phân xởng thành phẩm, phân xởng cơ điện,
phân xởng khai thác đá, và phân xởng sản xuất bê tông.
Đối với phân xởng liệu có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu, số ngời trong
phân xởng khoảng 50 ngời.Trong đó có một quản đốc phân xởng, hai phó
quản đốc phân xởng, hai thống kê và ba tổ trởng, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xởng lò có nhiệm vụ sản xuất clinke, số ngời trong phân x-
ởng khoảng 53 ngời. Trong đó có một quản đốc phân xởng, ba phó quản đốc
phân xởng, một thống kê và sáu tổ trởng, làm ba ca liên tục.

Đối với phân xởng thành phẩm có nhiệm vụ sản xớt xi măng rời và xi
măng bao. Bao gồm một quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng,
một cán bộ kĩ thuật, một tổ trởng và 98 công nhân sản xuất, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xởng cơ điện phục vụ sửa chữa, kiểm tra, bảo dỡng thiết bị
sản xuất toàn nhà máy. Số ngời trong phân xởng có 35 ngời. Trong đó có một
quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một tổ trởng, chủ yếu làm
theo giờ hành chính.
Đối với phân xởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác và sản xuất đá hộc,
đá dăm, số công nhân viên trong phân xởng là 47 ngời, trong đó bao gồm một
quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng, một thống kê, một tổ tr-
ởng sản xuất, làm vào giờ hành chính.
Luận văn tốt nghiệp
Đối với phân xởng sản xuất bê tông có nhiệm vụ sản xuất gạch bê tông,
cột điện. Bao gồm một quản đốc phân xởng, một phó quản đốc phân xởng,
một thống kê và 86 công nhân sản xuất, làm hai ca.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng ở công ty xi măng và
XDCT Lạng Sơn
Trong công ty xi măng thì xi măng là sản phẩm theo dây truyền có quy
trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Quá trình sản xuất sản phẩm
trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến theo một quy trình nhất định. Quy
trình này đợc điều khiển thông qua hệ thống máy vi tính hiện đại. Do vậy
phân xởng liệu, phân xởng lò và phân xởng thành phẩm hoạt động khép kín
sản xuất.
Nguyên liệu chính: Đá vôi, đất sét
Nhiên liệu : Than
Phụ gia : Quặng sắt, quặng barit, thạch cao, xỉ ,đá đen
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng
ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn









Vê viên nung Đo Đập Silô Silô VL Silô
Trộn ẩm clinke Lờng Clinke Clinke hỗn hợp thạch cao
Phối liệu bằng cân điện tử
Silô xi măng phân ly nghiền xi măng
Xi măng rời xi măng đóng bao kho thành phẩm
EĐá vôi Ba rit
Đập hàm
Đập búa
Silô
đá vôi
Barít
Sấy
Đập
Quặng sắtThanĐất sét
Si lô
than
Si lô đất
sét
Quặng ba
rít
Phối liệu bằng cân điện tử tử
Gầu
nâng

VL hỗn
hợp
Phân ly
Nghiền
phối liệu
Si lô
P.lịệu
Thạch
cao
Đập
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Hệ thống sản xuất xi măng đen bao gồm những máy móc thiết bị chính sau:
- 4 Lò nung quay: Hệ thống lò nung quay do Rumani sản xuất và
cung cấp thiết bị phụ tùng kem theo dây chuyền lò nung.
- Máy nghiền nguyên liệu gồm : 5 cái. Công nghệ ớt do Rumani sản
xuất
- 3 Máy bừa bùn năng suất thiết kế là 60 m3 / giờ máy
- 5 Giếng điều chế mỗi cái dung tích chứa 1.500 m3
- 3 Máy nghiền than ( hệ thống nghiền bi)
- 5 Máy sấy than năng suất 14 tấn / giờ máy
- 3 Bơm Pulles năng suất 35 tấn / giờ máy
- 6 Máy nghiền xi măng (Clinker) trong đó : 4 cái năng suât thiết kế
14,5 tấn / giờ máy và 2 cái năng suất thiết kế 16 tấn / giờ máy.
- 3 Máy nghiền đóng bao năng suất 34 tấn / giờ máy.
- Phơng tiện vận tải :
- 3 Máy cán đá trong đó : 2 cái với công suất 40 tấn / giờ cái và 1 cái
80 tấn giờ cái
- 2 Máy xúc
- Cầu trục 10 tấn x 9 cái

- Cần trục 10 tấn x 2 cái
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị trong Công ty đa dạng về chủng
loại, đầy đủ về số lợng đảm bảo cho vận hành dây chuyền sản xuất 85.000 tấn
xi măng một năm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đối với Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn , sản xuất
theo công qui trình công nghệ khép kín do đó yêu cầu thời gian sản xuất liên
tục suốt ngày đêm, chỉ khi nào thiết bị trong dây chuyền công nghệ bị sự cố
hoặc dừng sửa chữa theo định kỳ thì mới ngừng hoạt động.
Chủng loại vật t phục vụ sản xuất xi măng bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính :
+ Đá vôi; Đất sét ; Quặng sắt; Quỳ khê; Phụ gia; Thạch cao;
- Nguyên vật liệu phụ :
Luận văn tốt nghiệp
+ Gạch ngoại; Gạch nội; Gạch Cao nhuôm;Bi đạn dùng cho máy
nghiền; Vỏ bao ; Dầu nhờn, mỡ máy
- Nhiên liệu : Than cám Hòn Gai; dầu MFO ; dầu Diezel ; xăng
- Năng lợng : Điện
- Các thiết bị phụ tùng thay thế và các chủng loại vật t dùng trong chế
tạo phụ tùng thay thế cho sửa chữa thiết bị, lợng vật t này cũng
chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Nói chung nguồn nguyên liệu sản xuất của Công ty Xi măng và Xây
dựng công trình Lạng Sơn là nguồn nguyên liêu thiên nhiên tơng đối lớn cùng
với địa thế của công ty nằm trong khu vực miền núi phía Bắc nên rất thuận lợi
về nguồn nguyên liệu.
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu đợc hình thành từ ngân sách của
Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Bảng 4: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2002 - 2004:
Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Vốn cố định 3.562.218.955 3.111.832.922 2.204.016.820
Vốn lu động
13.477.875.821 12.822.025.143 13.944.212.073
Tổng số vốn kinh doanh. 17.040.094.776 15.933.858.065 15.248.228.893
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phòng tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ vốn cố định chiếm hơn 14% tổng số vốn kinh
doanh, còn vốn lu động chiếm khoảng trên 85%. Tuy nhiên ta thấy số vốn lu
động của công ty đang có xu hớng tăng qua các năm từ 2003 đến 2004. Điều đó
chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang đợc mở rộng dần.
6. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng.
Sản phẩm xi măng Công ty đã có hơn 45 năm nay trên thị trờng, nên có
thể dễ dàng thấy rằng thị trờng chính của công ty là những thị trờng truyền
thống mà công ty có sự uy tín, trách nhiệm cao.
Bảng 5: Bảng phân phối sản phẩm ra thị trờng theo địa lý nh sau
Các sản phẩm chủ yếu
Thị trờng tiêu thụ
1. Xi măng đen
Lạng Sơn, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc (Vĩnh
phúc, Phú thọ, Yên bái, Lào cai, Hà Giang và
Tiên quang.)
Luận văn tốt nghiệp
3. Clinker Lạng Sơn, Thái bình, Hà nội,
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Có thể nói thị trờng tiêu thụ xi măng Lạng Sơn là trung bình, chủ yếu là
thị trờng truyền thống của công ty. Thị trờng này tiêu thụ gần 80% tổng sản
phẩm của công ty sản xuất ra trong đó riêng thị trờng Lạng Sơn và một số
vùng lân cận chiếm gần 60%. Chính từ đặc điểm của thị trờng phân phối, ta
thấy lợng khách hàng tiêu dùng sản phẩm xi măng Lạng Sơn chủ yếu là những
khách hàng quen thuộc.

7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá một cách chính xác toàn diện về thực trạng kinh doanh của
công ty ta phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ đó tìm
ra nguyên nhân giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty. Sau đây ta đi đánh giá chỉ tiêu về: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
ợcđtạđthuDoanh
nhuậnLợi
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn đợc phản ánh ở bảng sau:
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm
2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL Tl (%) CL Tl (%)
Doanh thu 15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3 +6,667 +37,9
Lợi nhuận 1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2
Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0,089 0,084 0,091 -0,005 -5,6 +0,007 +8,3
Theo bảng trên ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu cao nhất và năm 2003 là thấp nhất. Cụ thể năm 2002 công ty giữ đ-
ợc 0,091 tỷ đồng, năm 2003 công ty còn giữ đợc 0,084 tỷ đồng và đến năm
2004 công ty đã giữ đợc 0,091 tỷ đồng. Qua phân tích nh trên ta thấy chỉ tiêu
Luận văn tốt nghiệp
này của công ty biến đổi thất thờng. Chứng tỏ công ty vẫn cha có phơng án sử
dụng vốn lu động một cách hợp lý dẫn tới hiệu quả sinh lời thấp nó phụ thuộc

quá nhiều vào các yếu tố khách quan, luôn biến động với cờng độ khá lớn.
Công ty cần có những biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ tăng trởng của chỉ
tiêu này.
III. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện chiến lợc của
Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn
1. Xác định mục tiêu
Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đa ra các mục tiêu,
nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu đợc cụ thể hoá bằng hệ thống các chỉ
tiêu: Doanh thu, sản lợng, lợi nhuận, nộp ngân sách
Tại Công ty có 3 loại mục tiêu là: Mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
Mục tiêu chiến lợc của Công ty đến năm 2015
- Phát triển quy mô sản xuất lên 3 triệu tấn xi măng một năm, tiếp tục phát
triển công ty thành một tập đoàn kinh tế đủ sức vửân xuất xi măng, vừa thực
hiện các công trình xây dựng, hình thành một tập đoàn thựchiện chiến lợc liên
kết theo chiều dọc một phần. Tức là tự đảm nhận cung ứng nguyên liệu cho
quá trình sản xuất xây dựng. Nguyên liệu chính mà tập đoàn cung ứng là xi
măng chất lợng cao.
- Tiến hành Cổ phần hoá Công ty nhằm chủ động hoạt động kinh doanh và đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh. Đến năm 2008, Công ty phải hoàn thành mục
tiêu này.
Mục tiêu dài hạn của Công ty đến năm 2010
- Đầu t đổi mới côngnghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất hiện nay của công ty
là công nghệ lò đứng. Công ty đang tiến tới sản xuất theo công nghệ xi măng
lò quay với công suất là 3 triệu tấn một năm. Mục tiêu này phải hoàn thành
vào năm 2010.
- Mở rộng thị trờng và quy mô phân phối sản phẩm ra toàn quốc, đặc biệt chú
trọng vào thị trờng Miền Bắc.
Mục tiêu ngắn hạn
- Tăng cờng chất lợng cho sản phẩm của Công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn
quy cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng VIệt Nam.

Luận văn tốt nghiệp
- Tăng thu nhập cho ngời lao động trong Công ty, đảm bảo mức thu nhập phù
hợp với tốc độ trợt giá bình quân của thị trờng.
- Mở rộng thị trờng tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm ra toàn
MIền trung chuẩn bị cho việc thực hiện mục tiêu trung hạn và dài hạn của
Công ty.
- Doanh thu của Công ty đạt 30 tỷ vào năm 2008, 45 tỷ vào năm 2010, 50 tỷ
vào năm 2015.
- Lợi nhuận đạt 5 tỷ vào năm 2008, 7 tỷ vào năm 2010, 15 tỷ vào năm 2015
- Bảng 7: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2005 2010 2015
1. Tổng doanh thu :
Tỷ
VND
13 45 50
Sản xuất
10 40 45
Dịch vụ
3 5 5
2. Sản phẩm chủ yếu
-Sản xuất:
+ Xi măng đen
Triệu
Tấn
0,85 3 5
+ Các chất phụ da
Ngàn
Tấn

0,7 75 180
- Dịch vụ:
+ Xây dựng
Triệu
VND
1.900 2.000 3.000
+ Vật liệu xây dựng
Triệu
VND
1.000 2.500 3.500
3. Tổng số lao động:
Ngời
600 1000 1.100
- Trực tiếp
500 800 850
- Gián tiếp
100 200 250
4. Thu nhập bình quân
Triệu
VND
1,5 3,0 5,0
5. Vốn đầu t:
Triệu
VND
2.900 5.800 5.800
- Máy móc thiết bị
1.000 3.000s 3.000
- Xây dựng cơ bản
- Đầu t KHKT
1.000

900
2.000
800
2.000
800
( Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật )
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2015. Trong
đó nêu rõ các mục tiêu về sản lợng, doanh thu, lao động, đầu t Đây chỉ là các
mục tiêu đề ra, để thực hiện đợc các mục tiêu này, Công ty cần phải phân tích
rõ môi trờng kinh doanh, các nguồn lực hiện có, và xu hớng phát triển. Từ đó,
Công ty lập chiến lợc và kế hoạch hành động cụ thể.
2. Phân tích môi trờng
2.1. Phân tích môi trờng bên ngoài
2.1.1. Môi trờng quốc tế:
Ngày nay, xu hớng hội nhập (toàn cầu hoá, khu vực hoá) là xu hớng
chung của toàn thế giới. Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và
mỗi doanh nghiệp nói riêng đều có ít nhiều chịu ảnh hởng của môi trờng quốc
tế.
Đá bazan, quặng sắt là phụ gia xi măng nên nó tham gia hình thành nên
giá thành xi măng. Hiện nay, so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, giá
xi măng ở nớc ta tơng đối cao, trung bình 50-52 USD/tấn đối với xi măng bao
cho khu vực phía Bắc và 60-62 USD/tấn ở khu vực phía Nam. Ta có thể so
sánh giá xi măng với một số nớc qua bảng sau:
Bảng 8 : Giá xi măng ở một số nớc
Tên nớc và vùng lãnh thổ Giá xi măng lò quay (USD/tấn)
Trung Quốc 208,83-278,19 NDT
Hồng Kông 42 USD
R
và 45 USD

B

Indonesia 40 USD
R
và 55,55 USD
B
Nhật Bản 66,9 (giá ở Tokyo)
Hàn Quốc 50-55 USD
R
Malaysia 48,95 USD
R
và 48,95 USD
B
Philippin 39,34 USD
R
và 40,29 USD
B
Singapre 37,00 USD
R
Đài Loan 47,33 USD
R
và 54,50 USD
B
Thái Lan 66,16 USD
R
và 69,59 USD
B
Việt Nam 50-52 USD
RB
và 60-62 USD

B
( Nguồn: Tạp chí xây dựng số 12/2004)
-( 1 USD = 8,3 NDT; USD
R
giá xi măng rời; USD
B
giá xi măng bao)
Luận văn tốt nghiệp
Đây là yếu tố bất lợi khi nớc ta bớc vào hội nhập khu vực và thế giới. Giá xi
măng giảm thì kéo theo giá nguyên liệu đầu vào cũng phải giảm. Đây là một
yếu tố ảnh hởng đến giá thành, gián tiếp ảnh hởng đến lợi nhuận của ngành
công nghiệp phụ gia xi măng.
Bên cạnh đó là yếu tố công nghệ. Cho đến nay, công nghệ sản xuất xi
măng trên thế giới đã có sự tiến bộ rất nhiều nhng nguồn nguyên liệu thay thế
thì cha có. Mặt khác, với công nghệ sản xuất xi măng hiện tại thì xi măng th-
ờng cần lợng phụ gia đá bazan khoảng 15- 25%, khoảng 5-6% quặng sắt nh-
ng với xi măng mác cao thì hầu nh không cần loại phụ gia này. Hiện nay, tỷ lệ
mác cao ở các nớc đã sản xuất đợc loại xi măng này chiếm khoảng 1,5 -6%
trong tổng sản lợng xi măng. Đây là một tỷ lệ thấp. Do đó nhu cầu về đá
bazan, quặng sắt làm phụ gia xi măng còn khá cao.
2.1.2. Môi trờng quốc dân
* Các nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trởng kinh tế ở nớc ta tơng đối
ổn định, trung bình gần 9%. Song song với sự tăng trởng của nền kinh tế thì
tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng. Từ năm 1998 - 2002, tỷ lệ đô thị hoá của
Việt Nam tăng từ 19% lên 24%. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh tạo sức ép về
nhu cầu nhà ở đô thị ngày càng tăng. Hàng loạt các khu chung c ỏ các thành
phố lớn đã và đang đợc xây dựng: Khu chung c Linh Đàm, Định Công ( Hà
Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh ),
Mặt khác, trong xu hớng hội nhập, Việt Nam đã kí hiệp định thơng mại

Việt - Mỹ; là thành viên của ASEAN và từ ngày 1/1/2003 chính thức tham gia
lộ trình AFTA. Vì vậy, Nhà nớc phải xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển và thu hút đầu t nớc ngoài. Hàng loạt các
công trình xây dựng, đờng xá đã đợc xây dựng: đờng mòn Hồ Chí Minh, đờng
quốc lộ 1A mới
Đấy là những điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp xây dựng phát
triển. Theo số liệu thống kê, từ năm 1999 đến nay, giá trị sản xuất công
nghiệp vật liệu xây dựng tăng trởng hàng năm từ 21% đến 23% ( giá trị sản
xuất công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2001 là 27.212 tỷ đồng và dự kiến
Luận văn tốt nghiệp
năm 2002 là 33.076 tỷ đồng). Trong đó, xi măng tăng từ 11,8 triệu tấn (1999)
lên 16,18 triệu tấn (2001) và 17,61 triệu tấn (2002).
Dựa trên chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010, Nhà n-
ớc đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội nh sau:
- Đa GDP năm 2005 lên gấp đôi năm 1995 và GDP năm 2010 tăn gấp đôi
năm 2000, trong đó giá trị tăng thêm của công nghiệp và xây dựng tăng bình
quân 10-10,5%
- Đảm bảo tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP.
- Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp là 38 - 39% vào năm 2005 và 40 -
41% vào năm 2010.
- Tỷ trọng lao động công nghiệp trong tổng số lao động tăng lên 20 - 21%
vào năm 2005 và 23 - 24% vào năm 2010.
Theo đó, nhu cầu về xi măng đến năm 2005 sẽ là 29,1 triệu tấn và đến 48,6
triệu tấn vào năm 2010. Nhu cầu về xi măng tăng kéo theo nhu cầu về phụ gia
xi măng cũng tăng.
Song việc Việt Nam kí kết Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ và tham gia
vào các thoả thuận khu vực thơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA sẽ gây
cho ngành công nghiệp phụ gia xi măng nói chung và Công ty Khoáng sản-
Xây dựng-Phụ gia xi măng Thanh Hoá nói riêng không ít khó khăn. Theo
đúng lộ trình, đến năm 2006, ngành công nghiệp xi măng phải hội nhập

AFTA. Bên cạnh sự cạnh tranh về chất lợng sản phẩm thì giá thành xi măng
của ta cũng cao hơn nhiều nớc trong khu vực. Do đó, để cạnh tranh các doanh
nghiệp sản xuất xi măng phải tìm cách giảm giá thành. Điều này sẽ kéo theo
giá phụ gia xi măng cũng phải giảm.
Nh vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hớng trong tơng lai
thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho ngành công nghiệp phụ gia xi
măng nói chung và Công ty xây dựng công trình Lạng Sơn nói riêng: nhu cầu
về phụ gia tăng, nhng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm
cách thay đổi công nghệ, phơng pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
* Các nhân tố chính trị - pháp luật
Luận văn tốt nghiệp
Các quy định về khai thác tài nguyên khoáng sản có phần thông
thoáng hơn. Trớc đây, để đợc khai thác đá bazan các doanh nghiệp phải bảo vệ
thành công đề tài nghiên cứu khoa học đá bazan có thể làm phụ gia xi măng
nhng bây giờ thì không cần. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp ra
nhập ngành sau và giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
* Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hớng
nỗ lực của mình vào các thị trờng mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả
các yếu tố của môi trờng kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trờng văn hoá.
Văn hoá là môi trờng tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ
thuật, pháp luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng, thói quen nào đợc con
ngời chấp nhận. Vì vậy, văn hoá ảnh hởng đến suy nghĩ và hành vi mỗi cá
nhân, hành vi của ngời tiêu dùng.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hởng của truyền thống lại vừa chịu
ảnh hởng của môi trờng, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu
ấn ứng xử của ngời tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với
hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Chẳng hạn, yếu tố đạo Khổng đã ảnh hởng
sâu sắc đến tầng lớp ngời già ở nhiều dân tộc á Đông. Ngay trên lãnh thổ Việt

Nam, miền Bắc chịu ảnh hởng của nho giáo nhiều hơn. Trong khi khẳng khái,
cơng trực, khí tiết là những phẩm chất cao đẹp của những nhà nho yêu nớc
chân chính thì những nét gàn dở, khách sáo và bệnh sỹ chi phối rất lớn lối
nghĩ, cách thức tiêu dùng hàng hoá của không ít kẻ sỹ nữa mùa. Chẳng hạn,
một số ngời ở niềm Bắc cứ giàu lên một chút là đua nhau mua sắm đủ thứ,
thích nhà cao tầng - đã có thời là biểu tợng của sự giàu có, đi trớc thiên hạ
Ngày nay, truyền thống Đại gia đình không còn nhiều, hầu hết con cái sau khi
lập gia đình đều không muốn ở chung với bố mẹ. Do đó, nhu cầu về nhà ở
tăng lên. Nh vậy, sự thay đổi truyền thống này sẽ kích cầu tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày
một đợc nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao
Luận văn tốt nghiệp
động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ công nhân có trình độ bậc thợ
cao
* Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định
đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lợng
và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị tr-
ờng. Song để thay đổi công nghệ không phải dẽ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đảm bảo nhiều yếu tố khác nh: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng
lực tài chính, Với Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn, đây
vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát triển của công
nghệ giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất
lợng sản phẩm, năng suất lao động, nhng khó khăn cho Công ty là hầu hết lao
động của Công ty đều là lao động phổ thông, trình độ thấp. Mặt khác, khi áp
dụng công nghệ mới, sử dụng máy móc thì lợng lợng lớn của Công ty hiện
nay sẽ giải quyết nh thế nào? Vì vậy, khi hoạch định chiến lợc kinh doanh
Công ty cần phải chú ý đến vấn đề này.

* Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết Yếu tố này ảnh h-
ởng đến chất lợng các mỏ đá bazan, quặng sắt. Các mỏ ở vị trí địa lý khác
nhau sẽ có thành phần hoá học trong quặng sắt, đá bazan không giống nhau.
Mặt khác, thời tiết cũng ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Chẳng hạn, quặng
sắt có độ ẩm lớn > 12% thì có hiện tợng bám dính ở cửa đổ xuống cân cấp
liệu. Vì vậy, trong mùa ma Công ty cần có biện pháp khai thác, vận chuyển,
dự trữ bảo đảm độ ẩm của quặng sắt < 12% khi nhập cho các nhà máy xi
măng.
2.2. Môi trờng ngành
2.2.1. Khách hàng
Do đặc điểm sản phẩm không phải là hàng hoá tiêu dùng mà là nguyên
liệu cho sản xuất xi măng nên số lợng khách hàng không nhiều, giá cả sản
phẩm không phụ thuộc vào sở thích cá nhân tiêu dùng mà phụ thuộc vào đặc
điểm nguồn nguyên liệu chính của mỗi nhà máy sản xuất xi măng. Khách
Luận văn tốt nghiệp
hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty xây dựng công trình công cộng, cơ
sở hạ tầng,
2.2.2. Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng của Công ty chủ yếu là cung ứng các chất phụ gia. Vì
các nhà máy xi măng chủ yếu đều gần các nguồn nguyên liệu chủ yếu là đá
vôi. Hiện tại, các doanh nghiệp xi măng có khả năng tạo sức ép cho các nhà
cung cấp phụ gia xi măng. Bởi vì số lợng doanh nghiệp cung cấp phụ gia xi
măng đang tăng lên đáng kể, lại tập trung hầu hết ở miền Bắc nên có cùng đặc
điểm của mỏ khai thác. Do đó các nhà máy xi măng có thể thay đổi, lựa chọn
nhà cung cấp với chi phí thay đổi nhà cung cấp tơng đối thấp. Cũng cần thấy
rằng, số lợng đối thủ của ngành đang có xu hớng tăng lên đáng kể và hầu nh
cha sản xuất đợc xi măng mác cao nên nhu cầu quặng sắt, đá bazan làm phụ
gia xi măng còn khá cao. Số lợng doanh nghiệp xi măng tăng lên sẽ tạo điều
kiện cho Công ty mở rộng thị trờng và giảm bớt sức ép từ phía nhà cung ứng.

2.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Hiện nay, trớc nhu cầu về xi măng xây dựng trong nớc tăng cao, mức
độ tăng trởng rất nóng, nguồn cung ứng xi măng theo các chủng loại khác
nhau dang khan hiếm. Do vậy đây là một thị trờng rất thu hút, tỷ suất lợi
nhuận cao. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đang muốn gia nhập thị trờng này.
Các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trờng này chủ yếu là những doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng muốn thực hiện chiến lợc hội nhập dọc một
chiều để chủ động xi măng cho quá trình sản xuất. Các đối thủ này phải có
các lợi thế là ở gần các nguồn nguyên liệu đá, vôi Các đối thủ tiềm ẩn có thể
là Công ty Coma, Công ty Vinaconex ngoài ra là những Công ty đã đợc
chính phủ cho phép đầu t xây dựng khác.
Bảng 9: Các nhà máy đợc Chính Phủ phê duyệt cho phép đầu t xây dựng
Tên nhà máy
Công suất thiết kế
( tấn clinker/ngày)
Xi măng Sông Giang 4.000
Xi măng Thái Nguyên 4.000
Xi măng Hạ Long 5.500
Xi măng Thăng Long 6.000
Xi măng Cẩm Phả 6.000
Xi măng Bình Phớc 5.500
Luận văn tốt nghiệp
Xi măng Hoàng Thạch III 4.000
( Nguồn: Tạp chí xây dựng số 1/2003)
Cần lu ý rằng, đối với các thị trờng xa (Xi măng Hải Phòng, ) cớc vận
chuyển sẽ làm đội giá thành phụ gia xi măng. Vì vậy, để thâm nhập thị trờng
này Công ty cần phải có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Công ty là một trong số ít các công ty trong nớc sản xuất và cung cấp xi
măng trắng. Đến nay, Công ty đã phải cạnh tranh với nhiều đối thủ. Các đối

thủ trong cùng ngành của Công ty bao gồm: Xi măng Bút sơn, Hoàng Thạch,
Hải Phòng, Chinfon,
2.2.5. Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế của Công ty chủ yếu là vôi, bột đá. Tuy nhiên, loại
sản phẩm này hiện nay không đợc a chuộng nữa.
2.3. Phân tích môi trờng nội bộ doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích bộ máy quản lý:
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty là mô hình trực tuyến nên nó
đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, tránh đợc sự chồng chéo
mệnh lệnh từ nhiều cấp quản trị xuống. Song nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế:
không sử dụng đợc các chuyên gia trong hoạt động quản trị; đờng ra quyết
định quản trị dài có thể làm mất thời cơ, cơ hội, mất tính linh hoạt; thông tin
chậm và có thể không chính xác. Đặc biệt, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty là có sự phân tán theo không gian ( do đặc điểm khai thác tài nguyên)
nên việc quản trị trực tuyến sẽ gây nhiều khó khăn ( thông tin giữa các cấp
quản trị chậm và có thể không chính xác làm mất đi các cơ hội, thời cơ kinh
doanh hay không lờng trớc đợc cũng nh phản ứng kịp thời trớc những thay đổi
của môi trờng kinh doanh ).
2.3.2. Nhân sự
Công ty có một lực lợng lao động lớn, nhân công rẻ. Song, Công ty lại
thiếu một đội ngũ cán bộ quản lý có tri thức, năng lực tiếp thu kiến thức quản
lý mới; thiếu đội ngũ lao động chuyên môn, đặc biệt là cán bộ phụ trách hoạt
động marketing, phụ trách hoạt động xây dựng kế hoạch; thiếu đội ngũ công
nhân có tay nghề bậc thợ cao. Vì vậy, năng suất lao động không cao. Mặc dù
Luận văn tốt nghiệp
vậy, lực lợng lao động này lại không đợc thờng xuyên đào tạo để nâng cao tay
nghề, trình độ. Đây là một khó khăn nan giải cho Công ty khi muốn thay đổi
công nghệ sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng.
2.3.3. Hoạt động marketing
Marketing có thể mô tả nh một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và

thoã mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Hiện nay, Công ty không có bộ phận marketing. Các hoạt động
marketing đều do phòng kế hoạch - kỹ thuật đảm nhận. Song các hoạt động
này hiện nay còn rất yếu. Các hoạt động nghiên cứu thị trờng (tìm hiểu các
chính sách, chiến lợc của đối thủ cạnh tranh; nhu cầu khách hàng ), xúc tiến
bán hàng hầu nh là không có. Việc chăm sóc khách hàng không thờng xuyên.
Công ty đã để mất dần uy tín đối với khách hàng truyền thống và để cho đối
thủ cạnh tranh xâm nhập vào. Việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị tr-
ờng cũng không đợc xem xét nhiều. Nhìn chung, hoạt động marketing của
Công ty cha đợc quan tâm nhiều, yếu kém.
3. Phân tích môi trờng theo SWOT
Để hình thành các ý tởng chiến lợc trên cơ sở cơ hội, nguy co, mạnh,
yếu cần sử dụng ma trận cơ hội - nguy cơ - điểm mạnh - điểm yếu ( SWOT ).
Ma trận SWOT là một ma trận mà trục tung mô tả các điểm mạnh, điểm yếu
và trục hoành mô tả các cơ hội, nguy cơ đối vơi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lợc; các ô là giao điểm cảu các ô tơng ứng
mô tả các ý tởng chiến lợc có thể nhằm tận dụng cơ hội, khai thác điểm mạnh,
hạn chế nguy cơ cũng nh khắc phục điểm yếu.
Ma trận SWOT là một công cụ quan trọng giúp các chiến lợc gia phát triển 4
nhóm chiến lợc sau:
- Các chiến lợc điểm mạnh - cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên
trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lợc điểm yếu - cơ hội (WO): Cải thiện những điểm yếu bên trong
bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lợc điểm mạnh - nguy cơ (ST): Tận dụng những điểm mạnh của
doanh nghiệp để tránh hoặc giảm đi ảnh hởng của những mối đe doạ bên ngoài.
Luận văn tốt nghiệp
- Các chiến lợc điểm yếu - nguy cơ (WT): phòng thủ nhằm giảm đi những
mặt yếu và tránh những mối đe doạ từ môi trờng bên ngoài.
Bảng 10: Ma trận cơ hội - nguy cơ/ điểm mạnh - điểm yếu:

* Các điểm mạnh (S)
1. Tài chính tơng đối tốt
2. Nguồn lao động dồi dào
với giá nhân công thấp
3. Một số có kỹ thuật hiện
đại.
* Các điểm yếu (W)
1. Lao động có trình độ
quản lý, tay nghề bậc thợ
thấp
2. Phần lớn thiết bị, công
nghệ đã lạc hậu
* Cơ hội (O)
1. Thị trờng mở rộng
2. Chuyển giao kỹ thuật -
công nghệ
Mở rộng thị trờng bằng
sản phẩm có chất lợng
ngày càng cao ( O
2
S
3
)

Đầu t công nghệ mới

* Nguy cơ (T)
1. Đối thủ có công nghệ cao
2. Sự quản lý lỏng lẽo của
Nhà nớc

Tăng cờng chiến lợc
marketing (T
1
S
1
)

(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty)
Nh vậy, phơng án chiến lợc đa ra là:
- Mở rộng thị trờng bằng sản phẩm có chất lợng ngày càng cao ( O
2
S
3
)
- Tăng cờng chiến lợc marketing (T
1
S
1
)
- Đầu t công nghệ mới
- Chuẩn bị các nguồn lực cho sự phát triển trong giai đoạn đến năm
2010
4. Tổ chức thực hiện chiến lợc
4.1. Về thực hiện chiến lợc sản xuất
Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty không
đợc tốt, có khi vợt mức kế hoạch rất nhiều (170%, thậm chí có khi vợt 259%
kế hoạch), song cũng có khi lại chỉ hoàn thành đợc 40 50% kế hoạch. Công
ty thờng vợt kế hoạch sản xuất sản phẩm chính ( Xi măng đen, các chất phụ
da) và không hoàn thành kế hoạch ở mức rất thấp ở dịch xây dựng và kinh
doanh vật liệu xây dựng (có khi chỉ đạt 49% kế hoạch và không bao giờ hoàn

thành kế hoạch ở dịch vụ này). Việc không hoàn thành hay vợt quá kế hoạch
sản xuất xảy ra đều trong hầu hết các năm. Trong những năm này đều không
xảy ra sự kiện gì lớn (nh: thay đổi công nghệ, mở rộng thị trờng, cơ cấu tài
chính, nhân sự hay nhu cầu sản phẩm , chính sách của Nhà nớc về ngành )
để ảnh hởng mạnh đến tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty. Điều đó cho
Luận văn tốt nghiệp
thấy, công tác xây dựng kế hoạch sản xuất còn nhiều yếu kém, cha có tính
năng động, không sát thực với thị trờng cũng nh năng lực sản xuất tiêu thụ của
Công ty.
4.2. Về thực hiện kế hoạch các mục tiêu chiến lợc
Mục tiêu của Công ty không đợc xây dựng một cách cụ thể nên các chỉ
tiêu kinh tế khi xây dựng kế hoạch không nhiều.
Nhận xét: Năm 2001, năm 2002 Công ty không đạt đợc kế hoạch đề ra,
các mục tiêu đề ra vợt quá khả năng, năng lực của Công ty. Nhng sang năm
2003, 2004 Công ty có điều chỉnh lại các mục tiêu hợp lý hơn và vợt mức kế
hoạch đề ra.
Nh vậy, có thể thấy công tác xác định mục tiêu của Công ty là cha tốt.
Chính vì vậy, Công ty cần nghiên cứu thật kỹ những yếu tố môi trờng để
hoạch định mục tiêu chiến lợc cho sát với tình hình thực tế của Công ty. Mục
tiêu có sát với tình hình thực tế thì công tác thực hiện chiến lợc mới đảm bảo
đạt yêu cầu.
5. Đánh giá công tác thực hiện chiến lợc tại Công ty.
Qua phân tích chúng ta có thể đa ra những nhận xét và đánh giá tổng hợp về
những thành tựu đạt đợc, những vấn đề còn tồn tại cùng những nguyên nhân
tại công ty.
a. Những thành tựu đạt đợc
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi
mới đem lại, còn có nhiều khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai và
những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, đặc biệt
việc cắt giảm mạnh vốn cho đầu t XDCB, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là thị trờng Xây dựng.
Với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực và đợc sự chỉ đạo sâu sát
của Tổng công ty xi măng Việt Nam, cán bộ công nhân viên Công ty Xi măng
và Xây dựng công trình Lạng Sơn đã phấn đấu đạt đợc những thành tựu đáng
ghi nhận:
- Chỉ trong vòng hai năm 2002 và 2003, Công ty đã sản xuất và bán đợc
một khối lợng xi măng lớn và các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng
trong tỉnh, tham gia đấu thầu, chọn thầu trên 30 công trình lớn nhỏ thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau ở Lạng Sơn.

×