Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.86 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
LấI NI đầU............................................................................................................................................................3
CHơNG I:................................................................................................................................................................5
I. Khái quát chung về KCN..............................................................................................................................5
1.Khái niệm về KCN, KCX, KCNC..............................................................................................................................5
1.1. Khu công nghiệp ...............................................................................................................................................5
1.2. Khu chế xuất ....................................................................................................................................................5
1.3. Khu công nghệ cao............................................................................................................................................6
2. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam và phân biệt nó với khu chế xuất..........................................................7
2.1. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam.........................................................................................................7
2.2. Phân biệt khu công nghiệp với khu chế xuất..................................................................................................8
Trong mục 1, luận văn đã trình bày khái niệm về KCN, KCX và KCNC. Qua đó, ta thấy có thể dễ dàng
phân biệt giữa KCNC với KCN và KCX, nhng giữa KCN và KCX thì sự khác biệt không rạch ròi nh vậy. Do
đó, cần phải đi sâu nghiên cứu những điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX nhằm có sự phân biệt rõ
ràng giữa KCN và KCX. Điều này có ảnh hởng quyết định đến các phần tiếp theo của luận văn, đặc biệt
là trong chơng II và chơng III. Vì vậy nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bản luận văn này...................8
3. Phân loại các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.............................................................................................11
II. Điều kiện, các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành KCN và các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát
triển của các KCN.........................................................................................................................................12
1. Điều kiện và các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành các KCN.....................................................................12
1.1. Điều kiện hình thành......................................................................................................................................12
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành các khu công nghiệp ..............................................................14
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN...........................................................................................15
2.1. Tỉ lệ diện tích đợc điền đầy ....................................................................................................................16
2.2. Số dự án đầu t..................................................................................................................................................16
2.3. Tổng số vốn đầu t...........................................................................................................................................16
2.4. Tỉ lệ vốn đầu t trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp.............................................................16
2.5.Quy mô của một dự án đầu t.............................................................................................................................16
2.6. Số lao động.......................................................................................................................................................16


III. Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.......................................17
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân........................................................................................................17
2.Đối với quá trình đô thị hoá đất nớc..........................................................................................................................18
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành các khu đô thị mới, mang lại văn minh đô thị, góp phần cải thiện đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội cho khu vực rộng lớn đợc đô thị hoá...............................................................................18
ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, dải công nghiệp dọc đờng 5: Sài Đồng, Đài T, Hải Phòng Nomura, Phố Nối,
Nam Sách; dọc đờng 18: Bắc Thăng Long; Nội Bài, Tiên Sơn, Quế Võ và Cái Lân sẽ góp phần hình thành các đô
thị mới. Đó là các đô thị vệ tinh: Long Biên, Đông Anh, Sóc Sơn, Nam Thăng Long của Hà Nội, đô thị Vật Cách,
Đình Vũ, đờng 14 Đồ Sơn của Hải Phòng. Đô thị vệ tinh gắn với KCN Cái Lân và KCN Hoành Bồ của Quảng
Ninh. Thành phố Hoà Lạc (Hà Tây) đợc ra đời trong tơng lai gần cùng với khu công nghệ cao Hoà Lạc, KCN Phú
Cát, làng văn hoá các dân tộc Việt Nam. Đô thị Quế Võ, Bắc Ninh sẽ sớm thành hiện thực cùng với việc phát triển
KCN, khu dân c và dịch vụ đồng bộ do Công ty Kinh Bắc đầu t, phát triển.........................................................19
Tại TP Hồ Chí Minh, từ năm 1997 đến nay, việc phát triển các KCN ở khu vực Bình Chánh, Nhà Bè, Thủ Đức,
Hóc Môn, Củ Chi, Tân Bình phục vụ việc hình thành những điểm dân c mới nhằm mục tiêu dãn dân, giảm bớt
tình trạng quá tải cho khu vực nội thành TP Hồ Chí Minh..........................................................................................19
3.Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.......................................................................................19
4. Đối với phát triển xã hội...............................................................................................................................................19
IV. Kinh nghiệm của một số địa phơng về phát triển các KCN.................................................................20
1. Các KCN tỉnh Bình Dơng.......................................................................................................................................20
1.1. Những thành tựu hoạt động của các KCN tỉnh Bình Dơng...........................................................................20
1.2. Bài học kinh nghiệm của Bình Dơng trong phát triển các KCN có thể vận dụng cho TP Hồ Chí Minh...21
2. Các KCN tỉnh Đồng Nai............................................................................................................................................22
2.1. Những thành tựu hoạt động của các KCN tỉnh Đồng Nai...............................................................................22
2.2. Bài học kinh nghiệm của Đồng Nai trong phát triển các KCN có thể vận dụng cho TP Hồ Chí Minh.......22
CHơNG II:.............................................................................................................................................................24
I. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh (1996 -2003).....................................24
1. Những thành quả đạt đợc..........................................................................................................................................24
1.1. Kinh tế thành phố liên tục tăng trởng với tốc độ cao........................................................................................24
1.2. Cơ cấu kinh tế từng bớc chuyển dịch theo hớng tích cực............................................................................26
1.3. Quan hệ kinh tế đối ngoại đợc mở rộng .........................................................................................................27

Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

1
Luận văn tốt nghiệp

1.4. Lạm phát đợc kiềm chế và đẩy lùi.................................................................................................................27
1.5. Đời sống dân c đợc cải thiện. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế đợc tăng cờng. An ninh chính trị và trật tự
xã hội đợc giữ vững..................................................................................................................................................28
2. Những khó khăn và yếu kém...................................................................................................................................29
2.1. Tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé; hạ tầng kỹ thuật; trình độ công nghệ cha đồng bộ.....................................29
2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao; sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn thấp ..............................30
2.3. Cơ chế quản lý kinh tế cha hoàn thiện và sự chậm trễ trong cải cách hành chính là yếu tố cản trở quá
trình phát triển........................................................................................................................................................30
2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề ngời lao động cha theo kịp với nhu cầu phát triển................................31
II. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1996 - 2003..........................32
1. Sự cần thiết phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh........................................................32
1.1. Phát triển các KCN là nội dung không thể tách rời trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội TP Hồ Chí
Minh.........................................................................................................................................................................32
1.2. Phát triển KCN TP Hồ Chí Minh theo quy hoạch là đòi hỏi tất yếu của quy hoạch phát triển hệ thống khu
công nghiệp trong cả nớc.........................................................................................................................................33
1.3. Phát triển KCN là điều kiện quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. ................................................................................................................33
1.4. Phát triển KCN - nhân tố quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công nghiệp TP trong quá trình hội
nhập cả nớc và khu vực...........................................................................................................................................34
2. Thực trạng về số lợng và quy mô các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh............................................................35
3.Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn TP giai đoạn 1996 - 2003...................................................................39
3.1. Về chỉ tiêu tỉ lệ lấp đầy.............................................................................................................................39
3.2. Về chỉ tiêu số dự án đầu t..............................................................................................................................41
3.3. Về chỉ tiêu tổng vốn đầu t ...........................................................................................................................42
3.4. Quy mô của một dự án đầu t............................................................................................................................43

3.5. Tỉ lệ VĐT trên một đơn vị diện tích đất KCN..........................................................................................44
3.6. Số lao động Việt Nam làm việc tại các KCN.................................................................................................45
4. Đánh giá chung về sự hình thành và phát triển của các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh..............................46
4.1. Những mặt tích cực ......................................................................................................................................46
4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.............................................................................................................47
III. Đánh giá về vai trò của các KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai
đoạn 1996 - 2003. .........................................................................................................................................50
1. Những đóng góp tích cực.........................................................................................................................................50
1.1. Góp phần thúc đẩy tăng trởng ngành công nghiệp và tăng trởng kinh tế chung của TP..............................50
1.2. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu...............................................................................................................................51
1.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân ngoại thơng................................................................52
1.4. Góp phần đổi mới công nghệ.........................................................................................................................53
1.5. Tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực...................53
1.6. Góp phần đổi mới cơ chế quản lý và cải thiện môi trờng đầu t..................................................................54
2. Những tác động tiêu cực.............................................................................................................................................56
2.1. Ô nhiễm môi trờng tại các địa phơng có KCN................................................................................................56
2.2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp........................................................................................................57
2.3. Những bất cập (về mặt xã hội) do sự di chuyển lao động vào các KCN...................................................57
CHơNG III: ...........................................................................................................................................................59
I. Thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các KCN nói riêng trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh đến năm 2010...................................................................................................................60
1. Những thuận lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của TP nói chung và các KCN nói riêng .............................60
2. Những trở ngại đối với quá trình phát triển...............................................................................................................61
II. Quan điểm và phơng hớng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm
2010...............................................................................................................................................................63
1. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010...............................63
2. Phơng hớng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TPHồ Chí Minh đến năm 2010 .................................64
2.1. Định hớng phát triển kinh tế - xã hội của TP Hồ Chí Minh đến năm 2010..................................................64
2.2. Phơng hớng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010 ......................67
III. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010 ........71

1. Nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác quy hoạch và điều hành thực hiện quy hoạch các KCN......................72
1.1. Quy hoạch KCN phải mang tính toàn diện. ..................................................................................................72
1.2. Phối hợp, phân công với các địa phơng khác trong xây dựng quy hoạch và xây dựng phát triển KCN của
vùng kinh tế trọng điểm.........................................................................................................................................72
1.3. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nhà nớc trong xây dựng và triển khai quy hoạch..............................73
2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và cơ chế nhằm tạo động lực cho KCN ............................................................75
2.1. Nhà nớc cần sửa đổi và bổ sung một số chính sách.....................................................................................75
2.2. Điều chỉnh một số chính sách cụ thể ở địa phơng......................................................................................76
2.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý KCN......................................................................................................78
3. Tăng cờng năng lực và hiệu quả hoạt động ở các KCN ............................................................................................80
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

2
Luận văn tốt nghiệp

4. Một số kiến nghị.......................................................................................................................................................81
KếT LUậN..............................................................................................................................................................82
DANH MễC TI LIệU THAM KHảO...............................................................................................................83
Lời nói đầu
T
hành phố Hồ Chí Minh trớc đây là vùng Sài Gòn - Gia Định bị Mỹ chiếm đóng,
đến năm 1975 đợc quân và dân ta giải phóng và trở thành một thành phố của Nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1976 đợc đổi tên thành thành phố Hồ
Chí Minh. Từ đó đến nay thành phố đã trải qua những bớc thăng trầm cùng cả nớc,
có giai đoạn gặp nhiều khó khăn khi các thế lực thù địch mu toan quay lại, khi cơ
chế bao cấp làm hạn chế khả năng phát triển của thành phố, nhng vợt qua những
khó khăn đó, nhân dân thành phố đã ra sức xây dựng thành phố ngày một phồn
vinh, giàu đẹp xứng đáng là hòn ngọc viễn đông. Năm 1986, Đảng ta đã quyết
định đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, điều này đã thúc đẩy kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có những bớc phát triển nhảy vọt. Thành phố Hồ
Chí Minh ngày nay đã trở thành trung tâm kinh tế, tài chính... lớn nhất cả nớc, vì
vậy các vấn đề kinh tế xã hội của thành phố luôn là chủ đề đợc Đảng, Nhà nớc và
d luận quan tâm.
Năm 1991, mô hình tổ chức sản xuất mới đầu tiên của Việt Nam ra đời đó là
khu chế xuất Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh, ngay sau đó hoạt động của
khu chế xuất Tân Thuận đã đạt đợc những kết quả đáng mừng, sự thành công của
khu chế xuất Tân Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của hàng loạt khu
chế xuất, khu công nghiệp về sau này. Trong những năm vừa qua các khu công
nghiệp đã đóng góp hết sức tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất n-
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

3
Luận văn tốt nghiệp

ớc, làm cho quá trình đó có những bớc phát triển nhảy vọt. Trong giai đoạn mới, tại
Đại hội lần thứ IX Đảng ta một lần nữa đã khẳng định Phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm và phải Xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thì vai trò của các khu
công nghiệp càng đợc củng cố nh một dây nối kinh tế Việt Nam với kinh tế quốc
tế. Trong bối cảnh đó, các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
cơ hội để phát triển và có tác động trở lại làm cho tình hình kinh tế xã hội của
thành phố phát triển. Tuy nhiên, nói nh vậy không phải là các khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không còn tồn tại những vấn đề cần giải quyết. Do
đó nghiên cứu về các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đánh
giá những thành tựu cần phát huy, những khó khăn cần khắc phục trở thành một
vấn đề có tính thời sự. Vì vậy đây là lý do để tôi lựa chọn đề tài: Một số giải
pháp phát triển các khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010 cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về khu công nghiệp
Chơng II: Thực trạng phát triển và vai trò của các khu công nghiệp đối với
sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1996 - 2003
Chơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do những nguyên nhân khách quan cùng
những nguyên nhân chủ quan nên luận văn không tránh khỏi những sai lầm, thiếu
sót, vì vậy, tôi rất mong nhận đợc sự thông cảm, cùng những ý kiến đóng góp hết
sức quý báu của các thầy, các cô để cho bản luận văn của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Kim Dung đã tận tình hớng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Quỳnh Trang
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

4
Luận văn tốt nghiệp

Ch
Ch
ơng I:
ơng I:
Một số vấn đề lý luận chung về Khu công Nghiệp
I. Khái quát chung về KCN
1.Khái niệm về KCN, KCX, KCNC
1.1. Khu công nghiệp
Hình thức đầu t vào KCN còn gọi là KCN tập trung mới xuất hiện ở Việt
Nam sau khi Chính phủ cho phép thực hiện đầu t theo hình thức khu chế xuất. Khu
công nghiệp là một lãnh địa đợc phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế
hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, phơng

tiện công cộng phù hợp với sự phát triển của một liên hiệp các ngành công nghiệp
nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Tại Việt Nam, theo Điều 2: Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, đợc Chính phủ ban hành năm 1997 có quy định:
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng
Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp
chế xuất.
1.2. Khu chế xuất
Khu chế xuất là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Anh là Export
Processing Zone. Xung quanh khái niệm chung này cho đến nay có nhiều quan
niệm cụ thể khác nhau với nhiều định nghĩa tơng ứng. Thông thờng nội hàm của
khái niệm này thờng thay đổi tùy theo thời gian và không gian cụ thể. Cho đến nay
các nhà kinh tế học còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm khu chế xuất.
Tại Việt Nam, khu chế xuất thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp, theo đó, khu chế
xuất là một khu vực công nghiệp tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu và thực
hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất là khu khép
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

5
Luận văn tốt nghiệp

kín, có ranh giới địa lý đợc xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nhng
biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng một hệ thống tờng rào. Khu
chế xuất đợc hởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế xuất
Nh vậy, về cơ bản khu chế xuất là khu kinh tế tự do. ở đó, các xí nghiệp
công nghiệp đợc tổ chức ra để chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thờng, nớc
chủ nhà đứng ra xây dựng các cơ sở hạ tầng của khu chế xuất, xây dựng công trình
sản xuất và phục vụ đời sống ở đây, sau đó kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài mang

vốn, thiết bị, nguyên vật liệu từ nớc ngoài vào và thuê nhân công của nớc chủ nhà
tổ chức thành lập khu chế xuất, tiến hành sản xuất hàng hoá để bán trên thị trờng
thế giới. Các mặt hàng dới dạng máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhập khẩu vào khu
chế xuất và hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất ra thị trờng thế giới đều đợc miễn
thuế. Tuy nhiên, ở một số KCX, cũng có hoạt động kinh doanh mua bán lại công
nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nội bộ khu chế xuất hoặc giữa các
khu chế xuất với nhau và việc bán hàng hoá do khu chế xuất sản xuất ra trên thị tr-
ờng nớc chủ nhà. Chính vì vậy, nó đợc gọi là khu chế biến xuất khẩu (hay còn gọi
là khu chế xuất). Tuy nhiên, còn có một số tên gọi khác nh: Khu mậu dịch tự do
(Malaysia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất tự do (Hàn Quốc)... Mặc
dù cách gọi tên cụ thể là rất khác nhau, nhng nhìn chung ở các khu vực này chủ
yếu là các hoạt động sản xuất và chế biến còn hoạt động mua bán thì rất ít hoặc
không thấy.
1.3. Khu công nghệ cao
Khu công nghệ cao ra đời với nhiều tên gọi khác nhau nh: trung tâm công
nghệ, trung tâm khoa học, thành phố khoa học, khu phát triển công nghiệp, công
nghệ cao... nhng mục đích và ý nghĩa chung của nó là xung quanh một cơ sở hạt
nhân nào đó thành lập những khu vực, lĩnh vực nhất định với một kết cấu hạ tầng
riêng nhằm đảm bảo cho quá trình chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất một
cách nhanh chóng và có hiệu quả. Các khu công nghệ cao đều có đặc điểm là sự
liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh ...
Việc thành lập khu công nghệ cao ở bất cứ nớc nào cũng để nhằm phát triển công
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

6
Luận văn tốt nghiệp

nghiệp kỹ thuật cao, thu hút chất xám để tạo ra sản phẩm có hàm lợng khoa học
cao hơn hẳn các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhằm tạo ra các bớc đột phá quan
trọng để phát triển công nghệ và công nghiệp trong nớc. Đây là nơi đợc Chính phủ

nớc sở tại dành rất nhiều điều kiện u đãi để khuyến khích các nhà đầu t, các nhà
khoa học vào làm việc và nghiên cứu, ứng dụng và cho ra đời các sản phẩm có hàm
lợng khoa học công nghệ cao.
Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm nghiên cứu
triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh giới
địa lý xác định, không có dân c sinh sống, đợc hởng một chế độ u tiên nhất định,
do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam và phân biệt nó với khu chế xuất
2.1. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam
KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát
triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lới đô thị, phân
bố dân c hợp lý. KCN có những đặc điểm chính sau đây:
- KCN có chính sách kinh tế đặc thù, u đãi, nhằm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, hấp dẫn cho phép các nhà đầu t nớc ngoài sử
dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu để thành lập các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những u đãi về thủ tục xin phép và thuê đất
(giảm hoặc miễn thuế).
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KCN chủ yếu thu hút từ nớc ngoài hay
các tổ chức, cá nhân trong nớc. ở các nớc, Chính phủ thờng bỏ vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng nh san lấp mặt bằng, làm đờng giao thông... Tại Việt Nam, Nhà nớc không
có đủ vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN đợc hiểu là tiến hành kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài và trong nớc kể cả xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN dành chủ yếu cho thị tr-
ờng thế giới, đối tợng chủ yếu là phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

7
Luận văn tốt nghiệp


bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các
nhà sản xuất trong KCN rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lợng cao
với mục đích thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trờng và diễn biến của thị trờng quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế trong KCN
lấy điều tiết của thị trờng làm chính.
- KCN có vị trí địa lý xác định nhng không hoàn toàn là một vơng quốc nhỏ
trong một vơng quốc nh KCX. Các chế độ quản lý hành chính, các quy định liên
quan đến ra, vào KCN và quan hệ với doanh nghiệp bên ngoài sẽ rộng rãi hơn.
Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài n-
ớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài dới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh và cả doanh nghiệp 100% vốn trong nớc.
Ra đời cùng với loại hình KCX, KCN cũng sớm gặt hái đợc nhiều thành
công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nớc đang phát triển.
2.2. Phân biệt khu công nghiệp với khu chế xuất
Trong mục 1, luận văn đã trình bày khái niệm về KCN, KCX và KCNC. Qua
đó, ta thấy có thể dễ dàng phân biệt giữa KCNC với KCN và KCX, nhng giữa KCN
và KCX thì sự khác biệt không rạch ròi nh vậy. Do đó, cần phải đi sâu nghiên cứu
những điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX nhằm có sự phân biệt rõ ràng
giữa KCN và KCX. Điều này có ảnh hởng quyết định đến các phần tiếp theo của
luận văn, đặc biệt là trong chơng II và chơng III. Vì vậy nó có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với bản luận văn này.
* Điểm giống nhau:
- KCN và KCX đều là những địa bàn sản xuất công nghiệp gồm nhiều xí
nghiệp vừa và nhỏ, không có dân c sinh sống, có ranh giới pháp lý riêng, có ban
quản lý riêng do Chính phủ thành lập. Về cơ sở hạ tầng, KCN, KCX đều đợc cung

Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

8
Luận văn tốt nghiệp

cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục
vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp công nghiệp.
- Về cơ cấu ngành, KCN, KCX đều gồm các ngành truyền thống mà trong n-
ớc có lợi thế so sánh và các ngành công nghiệp mới nh điện tử, lắp ráp...
* Điểm khác nhau:
- KCN có phạm vi hoạt động rộng hơn KCX, nó không chỉ bao gồm các
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xuất khẩu mà còn mở ra cho tất cả
các ngành công nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
Các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc có thể đợc vào KCN, khác với KCX
chỉ liên kết với các công ty có vốn nớc ngoài. Các u đãi từ phía Chính phủ cũng đ-
ợc thực hiện đối với doanh nghiệp trong KCN chú trọng tới việc sản xuất hàng xuất
khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ đợc hởng chế độ u đãi nh trong KCX và
cũng sẽ đợc hởng u đãi nh trong KCN.
- KCX là khu vực thu hút các dự án đầu t nớc ngoài để xuất khẩu. Quan hệ
giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trờng nội địa là quan hệ ngoại thơng cũng
giống nh quan hệ giữa thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài. KCX là khu th-
ơng mại tự do, bởi vì hàng hoá từ KCX ra nớc ngoài và từ nớc ngoài vào KCX
không phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng buộc bởi hàng rào phi thuế quan.
Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp KCN với thị trờng nội địa là quan hệ nội thơng
(trừ doanh nghiệp chế xuất trong KCN đợc hởng u đãi nh doanh nghiệp trong
KCX). KCN không phải là khu thơng mại tự do mà là khu sản xuất tập trung.
- Về điều kiện u đãi, doanh nghiệp KCX đợc hởng thuế thu nhập 10%, miễn
thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất; nộp 15% và miễn 2 năm đối
với doanh nghiệp dịch vụ. Còn doanh nghiệp KCN nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dới 50% sản phẩm trong 2 năm; 10% đối với

doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm và trong 2 năm.
Đối với nớc sở tại, thì KCX có nhiều mặt lợi hơn so với KCN. Điều này có
thể đợc lý giải bởi các lý do sau đây:
+ Doanh nghiệp chế xuất không đợc trực tiếp sử dụng thị trờng nội địa nên
nhìn chung là không cạnh tranh với sản xuất trong nớc.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B

9
Luận văn tốt nghiệp

+ Nhà nớc không lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngợc lại, nguồn
ngoại tệ của xã hội lại đợc tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của KCX.
+ Thúc đẩy việc mở cửa thị trờng nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế mở hớng mạnh về xuất khẩu.
Tuy nhiên, những gì đợc coi là có lợi cho nớc sở tại thì ngợc lại là khó khăn
đối với nhà đầu t. Để có thể xuất khẩu đợc 100% sản phẩm, việc tổ chức sản xuất
phải đạt chất lợng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều kiện cạnh tranh của
thị trờng quốc tế. Do các khó khăn trên mà các nhà đầu t nớc ngoài thờng quan tâm
đến hình thức KCN, nhằm tận dụng lợi thế về thị trờng nội địa. Do đó, việc xây
dựng thành công các KCX thờng gặp khó khăn hơn là KCN. Việc các nhà đầu t n-
ớc ngoài coi trọng mô hình KCN là có căn nguyên riêng của nó, nhng cần phải
thấy đợc một vấn đề là nếu một quốc gia có quá nhiều KCN hoạt động sẽ có hàng
nghìn doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chủ yếu do nớc ngoài đầu t. Điều này
sẽ tạo ra hiện tợng cạnh tranh gay gắt không cần thiết trên thị trờng nội địa.
Để khuyến khích đầu t vào KCX, cần rà soát lại toàn bộ hệ thống chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nớc theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn, u đãi nhiều hơn
cho KCX, làm cho nó có đủ sức hấp dẫn mạnh hơn đối với các nhà đầu t so với
KCN. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN và KCX là không ít khó khăn nh-
ng việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu t vào địa bàn này là khó khăn hơn nhiều.
Chất lợng của một KCX hay KCN phụ thuộc nhiều vào chất lợng của các dự án đã

thu hút đợc.
Nh vậy KCN và KCX có những đặc điểm khác nhau xuất phát từ sự khác
nhau về mục đích, đối tợng tham gia hay mối liên kết của chúng đối với nền kinh
tế. Đối với KCN thờng đợc thành lập ở những vùng đình trệ về kinh tế, nơi có
nhiều ngời thất nghiệp, nhng lại có một số u thế phát triển nh: nguồn tài nguyên, vị
trí địa lý thuận lợi. Đợc nhận một sự u tiên nhất định từ phía chính quyền địa ph-
ơng và Chính phủ với vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế vùng (địa phơng), KCN
bao gồm những doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài. Nh vậy, so với
KCN thì KCX cũng đợc xác định là KCN nhng tập trung những doanh nghiệp
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
0
Luận văn tốt nghiệp

chuyên sản xuất chế biến các hàng xuất khẩu, đợc sự u tiên đặc biệt của Chính phủ,
có vai trò then chốt trong việc chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở.
3. Phân loại các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Mặc dù có những đặc điểm chung, những KCN còn có những nét đặc thù thể
hiện tính đa dạng của nó, một cách tổng quát có thể chia KCN thành 4 loại:
Một là: các KCN đợc thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh nghiệp
công nghiệp đang hoạt động, KCN Khánh Hoà, KCN Liên Chiểu (Đà Nẵng), KCN
Bình Dơng, KCN Tân Tạo, Bình Chiểu (TP Hồ Chí Minh), KCN Sài Đồng B (Hà
Nội)... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KCN theo đúng quy hoạch mới, đồng thời
tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát triển KCN, có điều kiện xử lý chất thải
công nghiệp. Đối với KCN thuộc loại này thì vấn đề quan trọng nhất là nhanh
chóng nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, nhất là các công trình xử lý chất thải công
nghiệp, đồng thời đảm bảo tính phù hợp trong quy hoạch xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng thuận tiện cho các doanh nghiệp sử dụng.
Hai là: các KCN đợc hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di dời các
nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu chỉnh trang

đô thị và bảo vệ môi trờng, môi sinh mà phải chuyển vào KCN. Hiện nay, do các
thành phố phát triển nhanh và quy mô lớn hơn, dân c tập trung đông hơn nên các
cơ sở công nghiệp đã xây dựng trong nội thành chẳng những gây mất mỹ quan cho
cảnh quan thành phố mà còn gây ô nhiễm môi trờng sống cho dân c đô thị. Việc
mở rộng các cơ sở này: đổi mới công nghệ khó thực hiện do không còn diện tích
đất và xử lý hạ tầng, bảo vệ môi trờng tốn kém. Thuộc diện cần thiết phải di dời có
nhiều cơ sở. Do đó việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu
khách quan thực hiện càng sớm càng tốt.
Ba là: các KCN hiện đại và có quy mô lớn, xây dựng mới. Thuộc loại KCN
này, hiện nay có 20 trong đó có 13 khu (kể cả KCX) do các công ty nớc ngoài đầu
t xây dựng và phát triển hạ tầng theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, nh KCN
Hải Phòng - Nomura, KCN Singapore, KCN Long Bình - Amator, KCN Bắc Thăng
Long... Nhìn chung các KCN này có tốc độ xây dựng hạ tầng tơng đối nhanh và
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
1
Luận văn tốt nghiệp

chất lợng hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có hệ thống xử lý chất thải công nghiệp
tiên tiến, đồng bộ và có một số khu vực có nhà máy phát điện riêng, tạo điều kiện
hấp dẫn đầu t đổi mới, các công ty nớc ngoài có công nghệ tiên tiến, có khả năng
tài chính và làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Khả năng vận động xúc tiến đầu t có điều
kiện hơn do bên nớc ngoài tham gia liên doanh rộng ở nhiều nớc, có kinh nghiệm
tiếp thị.
Bốn là: Các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nguyên liệu nông, lâm,
thủy sản đợc hình thành ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng
Trung du Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ
21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, tạo ra những đặc trng mới cho bộ
mặt các KCN. Cách phân loại trên sẽ phục vụ cho việc tạo ra những thông tin

phong phú và hữu ích cho các cấp quản lý và hoạch định chính sách.
II. Điều kiện, các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành KCN và
các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN
1. Điều kiện và các nhân tố ảnh h ởng đến việc hình thành các KCN
1.1. Điều kiện hình thành
Quá trình hình thành các KCN phải tuân thủ những điều kiện sau:
Một là: việc hình thành các KCN phải dựa trên đờng lối của Đảng và Nhà n-
ớc, chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển công nghiệp trong t-
ơng lai của thành phố để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các loại hình
KCN trên địa bàn phù hợp với định hớng phát triển và phân bố công nghiệp một
cách hợp lý.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
2
Luận văn tốt nghiệp

Hai là: việc hình thành các KCN đòi hỏi phải đợc xây dựng quy hoạch cụ
thể về mặt bằng KCN. Bao gồm những công việc sau:
- Xác định diện tích KCN bao gồm khu sản xuất, khu thơng mại, khu làm
việc.
- Số lợng các doanh nghiệp và các ngành nghề chủ yếu.
- Xác định nhu cầu lao động, điện, nớc và khả năng đáp ứng khác
- Sơ đồ mặt bằng KCN: sơ đồ phân bố các doanh nghiệp trong KCN, các
công trình công cộng nh công viên, cây xanh.
- Tiến độ xây dựng cho từng hạng mục công trình bao gồm dự án khả thi,
giấy phép xây dựng và đấu thầu xây dựng, kế hoạch đền bù và giải phóng mặt
bằng.
- Xác định các hạng mục công trình liên quan đến các hạng mục ngoài hàng
rào.
Ba là: Việc hình thành các KCN phụ thuộc rất lớn vào quá trình xây dựng

cơ sở hạ tầng trong KCN, bởi không thể có một KCN mà không có các công trình
hạ tầng bên trong. Việc triển khai xây dựng KCN bao gồm lựa chọn các đối tác
xây dựng có uy tín, triển khai xây dựng theo các hạng mục công trình, công việc
này có đợc thực hiện tốt thì các KCN mới nhanh chóng đi vào hoạt động đợc. Vì
vậy, một trong những điều kiện hình thành KCN là phải lựa chọn đợc đối tác xây
dựng có uy tín và kinh nghiệm, qua đó mà các hạng mục công trình đợc nhanh
chóng hoàn thành với chất lợng tốt.
Bốn là: Một điều kiện nữa của việc hình thành các KCN là phải có cơ chế
hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu t vào KCN. Các KCN là một mô hình sản xuất
mới ở nớc ta, nó đòi hỏi phải có một cơ chế hoạt động riêng, có nh vậy mới phát
huy hết tính hiệu quả của nó. Hiện nay, Nhà nớc ta đã áp dụng cơ chế một cửa, tại
chỗ, giao quyền quản lý trực tiếp cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Do đó, chính
quyền địa phơng nơi hình thành KCN phải đa ra các chính sách hấp dẫn phù hợp
với KCN đó, và mang tính cạnh tranh so với các tỉnh, thành phố khác, nhằm thu
hút các nhà đầu t.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
3
Luận văn tốt nghiệp

1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành các khu công nghiệp
* Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
Điều kiện tự nhiên và vị trị địa lý luôn là nhân tố quan trọng có ảnh hởng
lớn đến việc hình thành các KCN, bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi trên một vị trí
địa lý hợp lý là cơ sở cho sự thành công của một KCN.
Lý luận và thực tế đã chứng minh, KCN phải đợc xây dựng ở vị trí địa lý
thuận lợi, đảm bảo cho giao lu hàng hoá giữa KCN với thị trờng quốc tế và các
vùng còn lại trong nớc. Đây là một điều kiện cần thiết đối với sự thành công của
bất kỳ KCN nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và nguyên liệu ra vào
các KCN đợc nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí lu thông và tăng

khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Do đó, mà có sức hấp dẫn lớn đối
với các nhà đầu t. Các KCN cần đợc xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các
trung tâm văn hoá - xã hội, có hệ thống giao thông thuận lợi...
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ... cũng cần phải lu tâm để
tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
* Cơ chế chính sách:
Nơi có dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh và
trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu t. Kinh nghiệm cho thấy, các
nhà đầu t nớc ngoài nhiều khi không coi những u đãi về kinh tế là quan trọng hàng
đầu, mà cái chính là sự ổn định về chính trị, xã hội của nớc tiếp nhận đầu t.
Chủ trơng chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất
bại của việc phát triển KCN, vì nếu có chính sách u đãi thì các nhà đầu t sẽ giảm đ-
ợc chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh gây nên sự hấp dẫn cho các nhà
đầu t. Do đó, chính sách đầu t có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu t vào
KCN. Các chính sách u đãi nh: miễn giảm thuế công ty, thuế xuất nhập khẩu, thuế
lợi tức; không hạn chế việc chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà đầu t ra nớc
ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đầu t... sẽ hấp dẫn các nhà đầu t.
Đồng thời, phải có quy chế hoạt động của KCN rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có nh
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
4
Luận văn tốt nghiệp

vậy, các nhà đầu t mới an tâm đầu t vào KCN và nớc chủ nhà mới có thể quản lý
tốt đợc hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN.
Chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự thành công của
KCN. Đó là các chính sách về: đầu t, thơng mại, lao động, ngoại hối và các chính
sách khác.
* Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của vùng

Về điều kiện kinh tế, các KCN phải nằm trong khu vực có chính sách u tiên
của Nhà nớc, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn bẩy phát triển kinh tế của cả n-
ớc. Những khu vực này có thể đợc Nhà nớc hỗ trợ trong quá trình xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhng có lợi cho cả KCN nh: nâng cấp sân
bay, mở rộng cảng biển, cải tạo và nâng cấp đờng bộ, đờng sắt...và đợc các Bộ, các
ngành tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc xây dựng các công trình cung
cấp điện, nớc, thông tin liên lạc...
KCN là nơi không có dân c sinh sống. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
các khu đô thị, các thành phố lân cận, nơi cung cấp đủ nguồn lao động về số lợng
và chất lợng. Ngời lao động phải có đủ trình độ cần thiết để tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật hiện đại. Đây là yếu tố hỗ trợ rất hiệu quả cho hoạt động của KCN.
Đối với các nhà đầu t, vấn đề cũng rất đợc quan tâm là nguồn nguyên liệu
sẵn có ở địa phơng có đủ cung cấp thờng xuyên cho các doanh nghiệp, địa chất
khu vực KCN phải đảm bảo khả năng để xây dựng các xí nghiệp, các công trình
phục vụ sản xuất công nghiệp.
* Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất
Một yếu tố nữa cũng có ảnh hởng là trong việc giải phóng mặt bằng quy
hoạch, ngoài việc cần giải phóng nhanh mặt bằng mà cần phải lu ý đến khả năng
đền bù không quá cao để tránh việc đẩy giá đất lên cao làm kém đi tính hấp dẫn
đối với nhà đầu t.
Giá thuê đất phải đợc cân đối với khung giá đất ở các địa phơng lân cận và
của khu vực sao cho thật sự hợp lý, có sức cạnh tranh cao.
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
5
Luận văn tốt nghiệp

2.1. Tỉ lệ diện tích đợc điền đầy
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả khai thác về việc sử dụng mặt bằng các KCN

% Điền đầy =
Diện tích đã cho thuê
Tổng diện tích KCN
*100%
Chỉ tiêu này đợc đa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác và sử
dụng đất có ích trên tổng diện tích đất đợc cấp phép theo dự án của KCN. Đồng
thời qua đó có thể so sánh đợc thành công trong việc khai thác sử dụng diện tích
đất giữa các khu công nghiệp với nhau.
2.2. Số dự án đầu t
Chỉ tiêu này nhằm xác định số dự án đợc đầu t vào từng KCN và khả năng
thu hút các nhà đầu t đồng thời nó còn dùng để so sánh hiệu quả khai thác giữa các
KCN với nhau.
2.3. Tổng số vốn đầu t
Chỉ tiêu này dùng để xác định tổng số vốn đã đợc các nhà đầu t đầu t cho
từng KCN đồng thời qua đó so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu t giữa các KCN với
nhau.
2.4. Tỉ lệ vốn đầu t trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp
Tỉ lệ VĐT (tỷ đồng/ha) =
Tổng vốn đầu t (tỷ đồng)
Tổng diện tích KCN (ha)
Chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu t trên
một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó chúng ta có thể đánh giá đợc
tính hấp dẫn thu hút vốn của các KCN một cách chính xác hơn.
2.5.Quy mô của một dự án đầu t
Quy mô của một dự án =
Tổng VĐT vào KCN
Tổng số dự án đầu t
*100%
2.6. Số lao động
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết việc

làm giữa các KCN về số lợng lao động làm việc tại KCN. Qua chỉ tiêu này, chúng
ta có thể thấy đợc lợi ích của việc xây dựng các KCN trong việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp và lao động dôi d ở các địa phơng có KCN
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
6
Luận văn tốt nghiệp

III. Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam
KCN ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới mở cửa do Đại hội
Đảng lần thứ VI năm 1986 khởi xớng. Đến tháng 9 năm 1991 thì KCN đầu tiên ở
Việt Nam là KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập. Trong 10
năm qua, hoạt động của các KCN đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế của đất nớc. Đối với những nớc thuần nông nh Việt
Nam thì việc phát triển KCN trớc hết tạo tiền đề cho đô thị hoá nông thôn, tạo bớc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hớng phát triển công nghiệp. KCN cũng chính
là cầu nối giữa nớc ta với thế giới bên ngoài, nó làm vai trò tiên phong trong việc
chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở cửa.
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
KCN trở thành một công cụ hữu hiệu thu hút đầu t, đặc biệt là đầu t nớc
ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trởng kinh tế nhằm thực
hiện kế hoạch phát triển vùng của Chính phủ, đồng thời tạo ra sự phân công lao
động theo hớng chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, góp phần tích cực
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện
đại, có giá trị lâu dài ở địa phơng. Không ít vùng nông thôn nghèo, đất đai sình lầy,
hoang hoá, ít có khả năng sinh lợi, sau khi xây dựng KCN thu hút các nhà đầu t
kinh doanh, đã trở nên sầm uất, đời sống kinh tế xã hội của vùng nh đợc lột xác.
Phân tích lý luận tái sản xuất của Mark, mô hình Harrod - Domar và lý
thuyết phân kỳ các giai đoạn phát triển của Rostow ta kết luận đợc rằng: Đầu t là

động lực, là yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế. Mà KCN là một hình thức thu hút
đầu t, do đó nó cũng là một yếu tố của tăng trởng.
Thực tế phát triển KCN đã thành công ở nhiều nớc, nh Đài Loan, Thái Lan
phát triển KCN từ những năm đầu của thập kỷ 60 và đã thu đợc những thành tựu to
lớn. Đến năm 1991, trong 3 KCN của Đài Loan đã có 238 doanh nghiệp xuất khẩu
hoạt động với tổng vốn đầu t hơn 860 triệu USD, trong đó hơn 70% là đầu t nớc
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
7
Luận văn tốt nghiệp

ngoài. Tổng giá trị xuất khẩu tích lũy đã hơn 35 tỷ USD, đạt kỷ lục tạo việc làm
cho 90.000 lao động. Còn Thái Lan năm 1960 thu nhập GDP bình quân là 94 USD/
ngời. Qua 3 thập kỷ công nghiệp hóa, năm 1994 công nghiệp đã lên ngôi chiếm
34% GDP và nông nghiệp chỉ còn 10%, 70% giá trị xuất khẩu do các ngành công
nghiệp đảm nhận, thu nhập GDP bình quân đầu ngời năm 1995 đạt 2600 USD.
Công nghiệp chế tạo từ thập kỷ 60 đến nay là khu vực đóng góp phần quan trọng
nhất đối với tiến bộ của cả nớc.
Từ lý luận và thực tế cho thấy việc phát triển KCN là nhân tố quan trọng cho
tăng trởng kinh tế. Đó là những tụ điểm tập trung các xí nghiệp sản xuất, chế biến
công nghiệp nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài và trong nớc; đa nhanh kỹ thuật mới
vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng các ngành công
nghiệp mũi nhọn, nâng cao vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế, bảo
đảm tốc độ tăng trởng bền vững; phát triển công nghiệp chế biến nông lâm hải sản,
hỗ trợ các ngành này và phục vụ xuất khẩu; phân bố lại các khu vực sản xuất và
sinh hoạt, thực hiện đô thị hoá nông thôn; chuyển dời các cơ sở sản xuất từ nội đô
ra ngoại vi, cải tạo môi trờng sống cho dân c đô thị; tạo nhiều việc làm cho dân c
thành thị và nông thôn.
Mặt khác, quá trình phát triển các KCN còn trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi,
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình giao lu kinh tế giữa Việt Nam với các nớc trong khu

vực và trên thế giới. Nó có tác dụng nh một dây nối kinh tế Việt Nam với kinh tế
thế giới, nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế, góp phần quan trọng trong
việc thực hiện quan điểm phát triển giai đoạn 2001 - 2010 mà Đảng ta đã đề ra
trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX là: Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.Đối với quá trình đô thị hoá đất n ớc
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành các khu đô thị mới, mang lại văn
minh đô thị, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội cho khu vực rộng
lớn đợc đô thị hoá.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
8
Luận văn tốt nghiệp

ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, dải công nghiệp dọc đờng 5: Sài Đồng,
Đài T, Hải Phòng Nomura, Phố Nối, Nam Sách; dọc đờng 18: Bắc Thăng Long;
Nội Bài, Tiên Sơn, Quế Võ và Cái Lân sẽ góp phần hình thành các đô thị mới. Đó
là các đô thị vệ tinh: Long Biên, Đông Anh, Sóc Sơn, Nam Thăng Long của Hà
Nội, đô thị Vật Cách, Đình Vũ, đờng 14 Đồ Sơn của Hải Phòng. Đô thị vệ tinh gắn
với KCN Cái Lân và KCN Hoành Bồ của Quảng Ninh. Thành phố Hoà Lạc (Hà
Tây) đợc ra đời trong tơng lai gần cùng với khu công nghệ cao Hoà Lạc, KCN Phú
Cát, làng văn hoá các dân tộc Việt Nam. Đô thị Quế Võ, Bắc Ninh sẽ sớm thành
hiện thực cùng với việc phát triển KCN, khu dân c và dịch vụ đồng bộ do Công ty
Kinh Bắc đầu t, phát triển...
Tại TP Hồ Chí Minh, từ năm 1997 đến nay, việc phát triển các KCN ở khu
vực Bình Chánh, Nhà Bè, Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi, Tân Bình phục vụ việc hình
thành những điểm dân c mới nhằm mục tiêu dãn dân, giảm bớt tình trạng quá tải
cho khu vực nội thành TP Hồ Chí Minh.
3.Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ớc
Phát triển các KCN là một trong những chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc

ta nhằm xây dựng một mô hình kinh tế mới thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Các KCN thúc đẩy quá trình hiện đại hoá thông qua việc ứng
dụng máy móc thiết bị, công nghệ mới và trình độ quản lý hiện đại vào sản xuất;
tạo ra các yếu tố để liên kết các doanh nghiệp công nghiệp đầu t nớc ngoài với
công nghiệp trong nớc, góp phần tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất
khẩu; tăng thu nhập ngoại tệ; thực hiện phân công lao động góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Đối với phát triển xã hội
Mục tiêu phát triển kinh tế suy đến cùng là nhằm thỏa mãn các nhu cầu về
đời sống vật chất, đời sống tinh thần... của con ngời, của xã hội. Mục tiêu phát
triển xã hội là nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con ngời. Do đó sự tác động của
KCN đối với phát triển kinh tế nh đã nói ở trên cũng chính là sự tác động đến xã
hội. Ngoài ra các KCN còn là những trung tâm tạo việc làm mới, đào tạo và nâng
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
1
9
Luận văn tốt nghiệp

cao tay nghề cho lực lợng lao động xã hội, hình thành các đô thị vệ tinh, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng và góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế gắn với văn minh, tiến bộ và công bằng xã hội.
Nh vậy việc thành lập KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nớc nh tổ chức lại cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân c,
nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu
vực.
IV. Kinh nghiệm của một số địa phơng về phát triển các KCN
1. Các KCN tỉnh Bình D ơng
1.1. Những thành tựu hoạt động của các KCN tỉnh Bình Dơng
Tính đến tháng 11 năm 2003, Bình Dơng đã có hệ thống 10 KCN đợc cấp
giấy phép hoạt động đó là các KCN: Sóng Thần I, Sóng Thần II, Việt Hơng, Đồng

An, Việt Nam - Singapore, Bình Đờng, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Bình
Hòa, Tân Định.
Với chủ trơng đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN, Bình Dơng có nhiều mô hình xây dựng KCN bao gồm: 6 KCN do các
doanh nghiệp nhà nớc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh công ty Thanh Lê, 1 KCN
do doanh nghiệp nhà nớc liên doanh với t nhân trong nớc đầu t, 2 KCN do doanh
nghiệp t nhân trong nớc đầu t nh KCN Việt Hơng, 1 KCN do nhà nớc liên doanh
với nớc ngoài đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
Với phơng châm trải chiếu hoa để mời gọi các nhà đầu t đến nay tỉnh Bình
Dơng tạo đợc sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu t. Các chủ đầu t vào KCN rất đa
dạng dới nhiều hình thức liên doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
0
Luận văn tốt nghiệp

nghiệp nớc ngoài nh KCN Việt Nam-Singapore, công ty trách nhiệm hữu hạn nh
KCN Việt Hơng, các KCN còn lại do nhà nớc đầu t xây dựng.
Nhìn chung các KCN của Bình Dơng hoạt động có hiệu quả. Năm 2003,
Bình Dơng tiếp tục duy trì đợc mức tăng trởng trong thu hút đầu t vào các KCN.
Tính đến giữa tháng 12 năm 2003, tổng vốn đầu t mà các KCN thu hút đợc đạt trên
150 triệu USD trong đó có 41 dự án đầu t mới với tổng vốn đăng ký xấp xỉ 79 triệu
USD và 36 dự án điều chỉnh bổ sung tăng vốn gần 72 triệu USD, chiếm 40% tổng
vốn đầu t nớc ngoài thu hút vào tỉnh Bình Dơng năm 2003.
Với 10 KCN đã đợc Chính phủ cho phép thành lập, Bình Dơng là một trong
những tỉnh đạt tỷ lệ lấp đầy KCN cao. Phần lớn các KCN trên địa bàn đã cơ bản
hoàn thành công tác đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, một số khu có diện tích lấp đầy
cao nh KCN Sóng Thần I đạt tỷ lệ 91%, Sóng Thần II 78%, Đồng An 90%, Bình
Đờng 82%, Tân Đông Hiệp A 81%. Tính đến nay các KCN Bình Dơng có 386 dự
án còn hoạt động, bao gồm 246 dự án có vốn đầu t nớc ngoài với tổng vốn đăng ký

trên 886 triệu USD và 140 dự án trong nớc với tổng vốn điều lệ 748 tỉ đồng, giải
quyết việc làm cho gần 79 nghìn lao động. Năm 2003 doanh thu các doanh nghiệp
đạt 886 triệu USD tăng 80% so với cùng kỳ năm 2002.
1.2. Bài học kinh nghiệm của Bình Dơng trong phát triển các KCN có thể vận
dụng cho TP Hồ Chí Minh
Các KCN có đợc những thành công nh vậy là do đợc sự quan tâm đúng mức
của chính quyền địa phơng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, đa
dạng hoá các thành phần kinh tế cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà nớc, t nhân,
liên doanh, chính điều này khiến cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các KCN này
diễn ra nhanh chóng. Đồng thời chú trọng trong việc thu hút vốn vào các KCN
thông qua việc ban hành danh mục gọi vốn đầu t nớc ngoài, thông qua việc giới
thiệu tiềm năng của tỉnh trên các lĩnh vực mà các nhà đầu t quan tâm, UBND tỉnh
thờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo gặp gỡ các nhà đầu t để xúc tiến gọi thầu.
Ban hành quy định về trình tự xét duyệt dự án đầu t theo cơ chế đầu t một cửa, đã
tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ các nhà đầu t.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
1
Luận văn tốt nghiệp

Bài học thành công của Bình Dơng là đa dạng hoá các thành phần kinh tế để
xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và rất chú trọng trong việc thu hút vốn đây là việc
làm rất cần thiết đối với các KCN. Sở dĩ đạt đợc những kết quả nh vậy là do có sự
quan tâm đúng mức của chính quyền địa phơng, coi trọng công tác quy hoạch,
định hớng kêu gọi đầu t nhất là đầu t cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào, đồng
thời ban hành các danh mục gọi vốn đầu t nớc ngoài. Đây là việc làm rất cần thiết
đối với các KCN đòi hỏi chính quyền địa phơng phải quan tâm.

2. Các KCN tỉnh Đồng Nai
2.1. Những thành tựu hoạt động của các KCN tỉnh Đồng Nai

Do những lợi thế về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng, Đồng Nai là một trong
những tỉnh phát triển mạnh các KCN. Tính đến tháng 11 năm 2003 đã có 15 KCN
đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt đó là : KCN Amata, KCN Nhơn Trạch I, KCN
Nhơn Trạch II, KCN Nhơn Trạch III, KCN Gò Dầu, KCN Loteco, KCN Biên Hoà
II, KCN Biên Hoà I, KCN Sông Mây, KCN Hồ Nai, KCN Dệt may Nhơn Trạch,
KCN An Phớc, KCN Tam Phớc, KCN Long Thành, KCN Nhơn Trạch V. Hình
thành sau KCX Tân Thuận và một số KCN khác nhng đến nay Đồng Nai đợc coi là
một trong những nơi hấp dẫn nhất thu hút các nhà đầu t nớc ngoài hoạt động trong
các KCN. Tính đến hết giữa tháng 11 năm 2003, Ban Quản lý các KCN Đồng Nai
đã cấp mới giấy phép đầu t cho 54 dự án với tổng vốn đầu t 184,8 triệu USD và
điều chỉnh giấy phép đầu t tăng vốn đầu t cho 120 dự án, vốn đầu t tăng 152,25
triệu USD. Nh vậy, đến giữa tháng 11, có 373 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đang
hoạt động tại các KCN Đồng Nai với tổng vốn đăng ký là 5,5 tỉ USD, vốn thực
hiện 3,1 tỉ USD; tạo công ăn việc làm cho 1,3 vạn lao động ngời Việt Nam. Đồng
Nai là một trong những địa phơng có khả năng thu hút đầu t nớc ngoài cao nhất cả
nớc.
2.2. Bài học kinh nghiệm của Đồng Nai trong phát triển các KCN có thể vận
dụng cho TP Hồ Chí Minh
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
2
Luận văn tốt nghiệp

Để hình thành và phát triển các KCN tỉnh rất coi trọng công tác quy hoạch,
đặt các KCN của tỉnh trong mối liên hệ với cả vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tìm cơ chế thích
hợp để gọi vốn đầu t để sớm lấp đầy phủ kín KCN. Cùng với việc hình thành các
KCN tỉnh đã khẩn trơng xây dựng các khu dân c tập trung, mở rộng đào tạo nghề
để phục vụ KCN, xây dựng chế độ quản lý hành chính mở cửa, cải tiến thủ tục hải
quan, tổ chức các dịch vụ có chất lợng và giá cả hợp lý thuận lợi cho việc triển khai

sau khi cấp giấy phép.
Kết luận chơng: Trong quá trình phát triển của đất nớc hiện nay thì sự
ra đời và phát triển của các KCN là cần thiết, vai trò to lớn của nó trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc là không thể phủ nhận.
ở Việt Nam hiện nay, các KCN đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố
trong cả nớc, trong đó các KCN ở Bình Dơng và Đồng Nai là phát triển khá hiệu
quả, từ đây chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho các tỉnh và thành
phố khác nói chung, TP Hồ Chí Minh nói riêng.
TP Hồ Chí Minh là nơi ra đời KCX đầu tiên của Việt Nam, đó là KCX Tân
Thuận, sự thành công của KCX này đã tạo tiền đề cho sự ra đời của các KCX,
KCN ở Việt Nam nói chung, các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh nói riêng. Kể
từ khi ra đời đến nay, các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đã tác động không
nhỏ đến tình hình kinh tế xã hội của TP, cả tích cực và tiêu cực, và ngay trong quá
trình phát triển của mình các KCN của TP cũng còn những mặt còn tồn tại, cần
khắc phục để phát triển.
Trong phần tiếp theo, chuyên đề sẽ đi sâu trình bày về thực trạng phát triển
của các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, những mặt làm đợc và những mặt cha
làm đợc, cũng nh những tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của
TP Hồ Chí Minh.
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
3
Luận văn tốt nghiệp

Ch
Ch
ơng II:
ơng II:
Thực trạng phát triển và vai trò của các khu
công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội

trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1996 - 2003
I. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh
(1996 -2003)
TP Hồ Chí Minh có vị trí đặc biệt thuận lợi, nằm giữa vùng Nam Bộ giàu có
và nhiều tiềm năng. Cách thủ đô Hà Nội 1738 km về phía Đông Nam. Có chung
địa giới hành chính với các tỉnh Long An, Tây Ninh, Bình Dơng, Bà Rịa -Vũng
Tàu; phía Đông Nam giáp biển đông. Diện tích là 2029 km
2
, dân số là 5,33 triệu
ngời.
Do vị trí địa lý và những yếu tố đất đai, khí hậu thuận lợi, vùng đất này sớm
trở thành nơi hội tụ của các thơng nhân bốn biển, năm châu. Trong những năm gần
đây (1996 - 2003), với cơ chế kinh tế đổi mới, nền kinh tế TP đã có những bớc phát
triển rất đáng tự hào, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính... là đầu tàu của cả nớc.
1. Những thành quả đạt đ ợc
1.1. Kinh tế thành phố liên tục tăng trởng với tốc độ cao
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
4
Luận văn tốt nghiệp

Giai đoạn 1996-2003 kinh tế TP Hồ Chí Minh liên tục tăng trởng với quy
mô năm sau cao hơn năm trớc, năm 2003 GDP của thành phố đạt 70.826 tỷ đồng
gần gấp đôi năm 1996 (đạt 37.380 tỷ đồng). Tốc độ tăng trởng kinh tế của TP luôn
cao hơn tốc độ tăng trởng chung của cả nớc, và cao hơn gấp nhiều lần so với một
số tỉnh, trong đó đáng chú ý là sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố đã có những thay đổi đáng kể.
Bảng 1: Tổng sản phẩm vùng giai đoạn 1996 - 2003 (giá cố định)
Năm GRP(
*

) (tỷ đồng) Tốc độ tăng trởng (%)
1996 37.380
1997 41.900 12,092
1998 45.683 9,029
1999 48.499 6,164
2000 52.860 8,992
2001 57.787 9,321
2002 63.690 10,215
2003 70.826 11,204
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
(*) GRP (Gross regional production): Tổng sản phẩm vùng (tỉnh, thành
phố). Dới góc độ thống kê GRP đợc nghiên cứu nh GDP (tổng sản phẩm quốc
nội)
Sản xuất công nghiệp đã từng bớc thay đổi, đi dần vào thế ổn định, đáp ứng
phần lớn nhu cầu của ngời dân thành phố và cả nớc, tham gia xuất khẩu ngày một
nhiều. Đặc biệt sự ra đời của 10 KCN tập trung đã góp phần to lớn trong việc thu
hút vốn đầu t và công nghệ của nớc ngoài cũng nh đóng góp tích cực cho sự tăng
trởng của công nghiệp thành phố, làm cho vị trí của công nghiệp thành phố so với
công nghiệp cả nớc không ngừng tăng lên. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2003
đạt 88.882 tỷ đồng gấp 2,56 lần năm 1996 (đạt 34.770 tỷ đồng)
Trần Thị Quỳnh Trang - KH 42B
2
5

×