Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay với chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế.
Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào việc tổ chức hợp lý hoạt động
của những ngời lao động làm trong lĩnh vực quản lý sản xuất có vai trò
đặc biệt quan trọng. Vai trò quan trọng xuất phát từ chỗ, những ngời
làm việc trong lĩnh vực quản lý sản xuất là những ngời làm công việc
chuyển bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt (về công nghệ, tổ chức, kỹ
thuật, hành chính) cũng nh những công việc để tiêu thụ sản phẩm. Hoạt
động lao động của họ có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất chung
của xí nghiệp. Do vậy mọi công ty dù lớn hay nhỏ muốn tồn tại, đứng
vững, cạnh tranh có hiệu quả phải làm tốt công tác Tổ chức lao động
khoa học trong lĩnh vực quản lý.
Hiện nay, một vấn đề nan giải của các công ty quốc doanh đó là việc
cán bộ quản lý thì nhiều nhng năng lực quản lý và hiệu quả công việc
của họ còn cha cao. Điều này dẫn đến một thực trạng của các công ty
quốc doanh đó là đa phần các công ty này làm ăn kém hiệu qủa hoặc
hiệu quả thấp, và công ty cơ khí 79 cũng không phải là một ngoại lệ.
Quản Trị Nhân Lực 40B
1
Công ty cơ khí 79 là một công ty quốc doanh trực thuộc tổng cục công
nghiệp quốc phòng đang trong thời kỳ khôi phục. Vẫn còn mang nặng
mô hình của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong phong cách lãnh
đạo và quản lý. Hầu hết cán bộ quản lý trong công ty đều đợc chuyển
nghành từ quân đội nên phong cách làm việc vẫn còn mang tính quan
liêu bao cấp. Đa phần cán bộ quản lý trong công ty tuổi đã tơng đối cao,
làm việc vẫn chỉ dựa nhiều vào thói quen và kinh nghiệm. Nhiều ngời
năng lực cha đáp ứng đợc với yêu cầu của công việc hoặc đợc bố trí làm
việc không theo đúng chuyên môn, ngành nghề đã đợc đào tạo. Vì vậy
để công ty có thể đứng vững và phát triển đợc thì công việc cần làm
đầu tiên đó là hoàn thiện lại công tác tổ chức lao động khoa học cho lao
động quản lý của nhà máy một cách hợp lý và phù hợp với điều kiện
hiện có của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty cơ khí 79, với những kiến thức đã đ-
ợc học tập tại trờng đại học kinh tế quốc dân kết hợp với những kiến thức
đã học hỏi đợc tại công ty cơ khí 79, em nhận thấy rằng trong công tác tổ
chức lao động trong lĩnh vực quản lý sản xuất của công ty vẫn còn những
công việc cần hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình
của thầy giáo nguyễn ngọc quân và ban lãnh đạo công ty, em đã chọn đề
tài : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học
cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 để viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần :
Phần I : Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý
và vai trò của nó trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Quản Trị Nhân Lực 40B
2
Phần II: Phân tích thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ
quản lý ở công ty cơ khí 79 .
Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở công ty cơ khí 79.
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
trong lĩnh vực quản lý và vai trò của nó trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh
I-khái niệm về tổ chức lao động khoa học
1-khái niệm về tổ chức lao động
Tổ chức lao động là quá trình tổ chức quá trình hoạt động của con ng-
ời, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối
quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau.
Nh vậy, tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống,
với việc bảo đảm sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động
trong phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp
đảm bảo hoạt động lao động của con ngời nhằm mục đích nâng cao năng
xuất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các t liệu sản xuất.
Quản Trị Nhân Lực 40B
3
Chúng ta có thể thấy rằng, tổ chức lao động là một bộ phận không thể
tách rời của tổ chức sản xuất. Xét về phạm vi tổ chức lao động là một bộ
phận của tổ chức sản xuất, tổ chức sản xuất diễn ra trong cả quá trình tự
nhiên và quá trình lao động còn tổ chức lao động chỉ diễn ra trong quá trình
lao động mà thôi.
2-khái niệm về tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học đợc hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ
sở phân tích khoa hoc các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng,
thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp đợc thiết kế dựa trên
những thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Tổ chức lao
động khoa học cần phải đợc áp dụng ở mọi nơi có hoạt động lao động của
con ngời.
Tổ chức lao động khoa học phải phát huy đợc quyền làm chủ tập thể
của ngời lao động. Nó cho phép kết hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật và con ngời
trong quá trính sản xuất nhắm sử dụng tôt nhất các nguồn vật chất và lao
động để không ngừng tăng năng xuất lao động.
Việc vận dụng và áp dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào trong quá trình lao động đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ và hệ
thống các biện pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế xã hội.
3-Phân biệt tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học.
Tổ chức lao động khoa học và Tổ chức lao động giống nhau ở chỗ nó
đều là sự tổ chức quá trình hoạt động của con ngời tác động lên đối tợng lao
động.
Nó khác nhau ở phơng pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa
học các vấn đề, Tổ chức lao động khoa học chính là quá trình đa vào Tổ chức
lao động những thành tựu đạt đợc của khoa học và những kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến để làm tăng hiệu suất chung của lao động. Tổ chức lao động
Quản Trị Nhân Lực 40B
4
khoa học chính là Tổ chức lao động ở trình độ cao hơn tổ chức lao động hiện
hành. Tổ chức lao động khoa học cần phải đợc áp dụng ở mọi nơi có hoạt
động lao động của con ngời. Trong các quá trình lao động sản xuất, trong
lĩnh vực lãnh đạo và quản lý sản xuất, trong công tác thiết kế vận chuyển, sửa
chữa vv cũng nh đối với cả những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất vật
chất (y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật )
4-Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa
học.
a-Mục đích
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt đợc kết quả lao động cao đồng
thời cải thiện đợc điều kiện làm việc cho ngời lao động nhằm bảo đảm sức
khỏe, an toàn cho ngời lao động và phát triển toàn diện ngời lao động, góp
phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động và phát triển các tập
thể lao động.
Mục đích này đợc xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con ngời
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Với t cách là lực lợng sản xuất chủ yếu,
ngời lao động chính là sáng tạo nên những thành quả kinh tế- kỹ thuật của xã
hội và cũng chính là ngời sử dụng những thành quả đó. Do đó, mọi biện pháp
cải tiến Tổ chức lao động, cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hớng vào việc
tạo điều kiện cho ngời lao động có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút
con ngời tự giác tham gia vào qúa trình lao động ngày càng đợc hoàn thiện.
b- ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa về
mặt kinh tế và xã hội rất lớn .
Về mặt kinh tế :
Trớc hết, TCLĐKH cho phép nâng cao năng xuất lao động và tăng c-
ờng hiệu quả của sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu
Quản Trị Nhân Lực 40B
5
quả t liệu sản xuất hiện có, TCLĐKH là điều kiện không thể thiếu đợc để
nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả của sản xuất.
Về mặt xã hội :
Tổ chức lao động khoa học không chỉ nâng cao nẵng xuất lao động và
hiệu quả của sản xuất, mà còn có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao
động, đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động làm cho ngờu lao động không
ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con ngời tự tham gia vào lao động
cũng nh nâng cao trình độ và văn hoá của họ.
c-nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
Về mặt kinh tế :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ bảo đảm tăng hiệu quả sản
xuất trên cơ sở tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t tiền vốn. Để giải
quyết đợc nhiệm vụ này thì phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế
những lãng phí về mọi mặt của ngời lao động.
Về xã hội :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm đảm bảo thờng xuyên nâng cao
trình độ văn hoá, trình độ chuyên nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao động, tạo
bầu không khí hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp
nhất những yếu tố gây trở ngại lao động, bằng mọi cách nâng cao mức độ
hấp dẫn của lao động tiến tới hớng biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của
con ngời.
Về mặt tâm lý :
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ đảm bảo cố gắng tạo ra những
điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức thấp nhất những bất lợi của môi trờng
và của tính chất công việc để bảo vệ sức khỏe, duy trì khả năng làm việc của
ngời lao động.
Quản Trị Nhân Lực 40B
6
II-Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học
cho cán bộ quản lý
Cũng nh tổ chức lao động khoa học cho lao động trực tiếp việc áp
dụng tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý cũng tuân thủ các
nguyên tắc sau.
1-Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp.
Đòi hỏi các biện pháp tổ chức klao động khoa học trớc hết phải đợc
thiết kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học (thể hiện ở sự
sử dụng các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, các quy định, các phơng
pháp và công cụ đo hiện đại ). Đồng thời, các biện pháp tổ chức lao động
khoa học phải đáp ứng đợc yêu cầu của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã
hội, phải có tác dụng phát hiện và khai thác các khả năng dự trữ để nâng cao
năng xuất lao động, phải là cơ sở quyết định để thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con ngời thông qua việc làm cho ngời lao động thích ứng với con
ngời và tạo nên những điều kiện thuận lợi cho con ngời.
2-Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp
Đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải đợc nghiên cứu, xem xét trong mối
quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và
xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không kết luận phiến diện.
Mặt khác, khi phân tích và thiết kế các biện pháp phải chú ý đầy đủ
những điều kiện cụ thể của phân xởng, xí nghiệp (điều kiện và tiến độ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, trình độ tổ chức sản xuất va trình độ tổ chức lao động ).
3-Nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp.
Đòi hỏi khi thực hịên biện pháp, phải triển khai giải quyết đồng bộ các
vấn đề có liên quan.
Quản Trị Nhân Lực 40B
7
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp đồng bộ của các ngành,
các bộ phận có liên quan trong xí nghiệp và sự tổ chức thống nhất các hoạt
động phối hợp đó của cán bộ lãnh đạo các cấp.
4- Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác TCLĐKH
Đòi hỏi tất cả các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải đợc kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc và phơng pháp khoa học. Mặt khác,
các biện pháp TCLĐKH phải có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lợng các chỉ
tiêu trong kế hoạch xí nghiệp.
5- Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp
dụng biện pháp.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và áp dụng các biện pháp đó tổ
chức lao động khoa học phải thu hút đợc sự tham gia của quần chúng, phát
triển và tận dụng đợc các sáng kiến, sáng tạo của quần chúng. Nguyên tắc
này xuất phát từ quan điểm, ngơi lao động là trung tâm của quá trình sản
xuất tổ chức lao đọng khoa học. Do đó, ngời lao động phải đợc tham gia vào
quá trình tạo nên những điều kiện lao động tốt cho chinh mình.
Trên cơ sở những nguyên tắc đó, việc áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong thực tiễn phải hết sức linh hoạt và mền dẻo, thể hiện ở sự lựa chọn
những hình thức phơng án và phơng pháp tiến hanh phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Bất cứ một sự sao chép, vận dụng cứng nhắc nào đều
có thể dẫn đến những sai lầm hoặc làm giảm hiệu quả của những biện pháp.
III-lao động quản lý, nội dung của hoạt động lao
động quản lý và những đặc điểm của nó ảnh hởng đến
công tác tổ chức lao động.
1-Lao động quản lý, sự phân loại lao động quản lý.
Nếu xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống và lý thuyết quản lý thì
bất cứ xí nghiệp công nghiệp nào cũng là một hệ thống đợc tạo thành từ hai
Quản Trị Nhân Lực 40B
8
hệ thống bộ phận là hệ thống bộ phận quản lý và hệ thống bộ phận bị quản
lý.
Hệ thống quản lý bao gồm : Hệ thống các chức năng quản lý, hệ thống
các bộ phận quản lý (các phòng, ban) và những cán bộ, nhân viên làm việc
trong đó ; Hệ thống các mối quan hệ quản lý và hệ thống các phơng tiện vật
chất - kỹ thuật, các phơng pháp quản lý cần thiết để giải quyết các công việc
quản lý.
Hệ thống bị quản lý là hệ thống sản xuất bao gồm các phân xởng, bộ
phận sản xuất và toàn bộ lực lợng lao động, vật t máy móc, phơng tiện kỹ
thuật và phơng pháp công nghệ đợc bố trí và sử dụng trong đó.
Nhờ có hoạt động lao động của lao động quản lý mà các chức năng
quản lý đợc thực hiện, làm cho quản lý trở thành quá trình.
Trong xí nghiệp, lao động quản lý đợc phân loại theo 2 tiêu thức sau :
+ Theo chức năng : Vai trò của họ đối với việc quản lý toàn bộ quá
trình sản xuất (tức là theo tính chất của các chức năng mà họ phải thực hiện)
+ Theo vai trò của họ đối với việc thực hiện chức năng quản lý.
a-Theo chức năng, vai trò đối với việc quản lý quá trình sản
xuất thì toàn bộ lao động quản lý đợc phân chia thành :
- Nhân viên quản lý kỹ thuật.
- Nhân viên quản lý kinh tế.
- Nhân viên quản lý hành chính.
*Nhân viên quản lý kỹ thuật : Là những ngời đợc đào tạo ở trờng kỹ
thuật hoặc đã đợc rèn luyện trong thực tế sản xuất có trình độ kỹ thuật tơng
đơng, đợc cấp trên có thẩm quyền thừa nhận bằng văn bản đồng thời phải là
ngời trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn công tác
kỹ thuật trong xí nghiệp gồm :
Quản Trị Nhân Lực 40B
9
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, quản đốc hoặc phó
quản đốc phụ trách kỹ thuật, trởng phó phòng ban kỹ thuật.
- Các kỹ s, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở các phòng ban kỹ thuật
*Nhân viên quản lý kinh tế : Là những ngời làm công tác lãnh đạo,
tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp nh : Giám
đốc hay phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trởng, các cán bộ, nhân
viên công tác ở các phòng, ban, bộ phận nh : Kế hoạch thống kê -kế toán tài
vụ lao động - tiền lơng, cung tiêu, điều độ vv của xí nghiệp.
* Nhân viên quản lý hành chính : Là những ngời làm công tác tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thởng, quản trị hành chính, văn th đánh máy,
tổng đài điện thoại, phiên dịch phát thanh, lái xe con liên lạc, bảo vệ thờng
trực, phòng chữa cháy, tạp vụ, vệ sinh, lái xe đa đón công nhân đi làm vv
b-Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý, lao
động quản lý đợc phân loại thành :
- Cán bộ lãnh đạo.
- Các chuyên gia.
- Nhân viên thực hành kỹ thuật.
Sự phân loại này xuất phát từ cơ sở thực tế là : Bất kỳ một chức năng
quản lý nào cũng đợc tạo thành từ những công việc lãnh đạo (tức là những
công việc tổ chức - hành chính) và những công việc chuyển bị thông tin cần
thiết cho việc thực hiện các công việc lãnh đạo đó (tức các công việc kỹ
thuật).
*Cán bộ lãnh đạo : Là những ngời lao động quản lý trực tiếp thực
hiện chức năng lãnh đạo, bao gồm : Giám đốc, phó giám đốc, quản đốc và
phó quản đốc, các trởng nghành, đốc công, trởng phó các phòng ban trong bộ
máy quản lý xí nghiệp.
Quản Trị Nhân Lực 40B
10
* Các chuyên gia : Là những lao động quản lý không thực hiện chức
năng lãnh đạo trực tiếp mà thực hiện các công việc chuyên môn . Bao gồm :
Các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, cán bộ thiết kế và công nghệ và những ng-
ời cộng tác khoa học ( nếu có ) nh : Nhà toán học, tâm lý học, xã hội hoc.
*Nhân viên thực hành kỹ thuật : Là những ngời lao động quản lý
thực hiện các công việc đơn giản, thờng xuyên lập đi lập lại, mang tính chất
thông tin -kỹ thuật và phục vụ bao gồm :
Các nhân viên hoạch toán và kiểm tra, các nhân viên làm công tác
hành chính, các nhân viên làm công tác phục vụ.
Sự phân loại lao động quản lý (theo cả hai tiêu thức) có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nghiên cứu và đánh giá cơ cấu tỷ lệ về số lợng và chất lợng
của đội ngũ lao động quản lý, phù hợp với những đặc điểm, quy mô loại hình
sản xuất của xí nghiệp. Đồng thời sự phân loại đó còn cho thấy, các loại lao
động quản lý khác nhau sẽ có nội dung lao động khác nhau và do đó mà đòi
hỏi phải có những yêu cầu về tổ chức lao động cho phù hợp.
2- Nội dung của hoạt động lao động quản lý và những đặc
điểm của nó ảnh hởng đến công tác tổ chức lao động.
Các loại lao động quản lý khác nhau có những nhiệm vụ lao động khác
nhau và do đó có những nội dung lao động khác nhau. Sự khác nhau đó là do
sự khác nhau về chất của các chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội
dung lao động của tất cả các lao động quản lý các loại đều đợc tạo thành từ
những yếu tố thành phần sau đây.
Yếu tố kỹ thuật : Thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính
chất thiết kế và phân tich chuyên môn nh : Thiết kế, ứng dụng sản xuất mới,
phân tích, thiết kế các phơng án cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức
lao động vv
Quản Trị Nhân Lực 40B
11
Yếu tố tổ chức hành chính : Thể hiện sự thực hiện các công việc
nhằm tổ chức thực hiện các phơng án thiết kế, các quyết định nh : Lập kế
hoạch, hớng dẫn công việc, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá công việc.
Yếu tố sáng tạo thể hiện ở sự thực hiện các công việc nh : suy nghĩ tìm
tòi, phát minh ra các kiến thức mới, các quyết định, các phơng pháp để hoàn
thành công việc.
Yếu tố thực hành giản đơn thể hiện ở sự thực hiện các công việc đơn
giản, đợc thực hiện theo các quy định, hớng dẫn có sẵn nh các công việc có
liên quan đến thu nhập và sử lý thông tin, truyến tin và các công việc phục
vụ.
Yếu tố hội họp và sự vụ thể hiện ở việc tham gia các cuộc hội họp về
chuyên môn hoặc giải quyết các các công việc có tính chất thủ tục (ví dụ : ký
duyệt giấy tờ).
Nôi dung lao động của cán bộ, nhân viên quản lý đều chứa đựng 5
thành phần này sự khác nhau chỉ là ở tỷ trọng thành phần các yêu tố đó.
Tuy nhiên, hoạt động lao động của tất cả các cán bộ, nhân viên quản lý
đều mang tính chất giống nhau. Những tính chất đó hợp thành những đặc
điểm chung của hoạt động lao động quản lý, quy định tính chất đặc thù của
các biện pháp TCLĐKH đợc áp dụng.
Những đặc điểm đó bao gồm nh sau:
1.Hoạt động lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc và
mang nhiều tính sáng tạo
Đặc trng chung của hoạt đông lao động quản lý là lao động trí óc. Đặc
trng chung đó chính là đặc điểm cơ bản mà từ đó dẫn đến những đặc điểm
khác của hoạt động lao động quản lý và những yêu cấu cần đợc lu ý trong
quá trình tổ chức lao động cho lao động quản lý các loại.
Quản Trị Nhân Lực 40B
12
Lao động trí óc đợc định nghĩa là : Sự tiêu hao sức lao động dới tác
động chủ yếu về các khả năng chí tuệ và thần kinh tâm lý đối với con ngời
trong quá trình lao động. Do đó, khi nói hoạt động lao động quản lý là hoạt
động trí óc có nghĩa là : Đó là hoạt động lao động chủ yếu bẵng trí óc.
Vì là hoạt động lao động chủ yếu vì trí óc nên hoạt động lao động
quản lý mang đặc tính sáng tạo nhiều hơn so với lao động chân tay. Tính
sáng tạo của lao đông quản lý đợc thể hiện hai mức độ
Sáng tạo độc lập : Tạo ra các kiến thức, tri thức mới.
Sáng tạo trong phạm vi nhiệm vụ đã đợc quy định trớc sáng tạo về
cách thực hiện công việc.
2.Hoạt động lao động quản lý là hoạt động mang tính tâm lý-xã
hội cao.
Xuất phát từ đặc điểm lao động trí óc nên hoạt động lao động quản lý
đặt ra yêu cầu cao về yếu tố thần kinh - tâm lý đối với ngời lao động, tức là
đặt ra yêu cầu cao đối với khả năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và
các phẩm chất tâm lý cần thiết khác (nh có tởng tợng, trí nhớ, khả năng khái
quát về tổng hợp vv ). Đồng thời trong quá trình giải quyết nhiệm vụ lao
động, tức các công việc quản lý, các cán bộ nhân viên quản lý phải thực hiện
nhiều mối quan hệ giao tiếp qua lại với nhau. Do đó, yếu tố tâm lý - xã hội
đóng vai trò qua
n trọng trong hoạt động lao động, ảnh hởng tới nhiệt tình làm việc,
chất lợng làm việc và tiến độ thực hiện công việc của họ.
Mặt khác, đối tợng quản lý ở đây là những ngời lao động và các tập thể
lao động nên đòi hỏi hoạt động lao động quản lý phải mang tính tâm lý - xã
hội giữa những ngời lao động với nhau.
3- Thông tin kinh tế vừa là đối tợng lao động ,kết quả lao động,
vừa là phơng tiện lao động của cán bộ quản lý.
Quản Trị Nhân Lực 40B
13
Trong quá trình lao động quản lý, đối tợng lao động không phải là các
yếu tố vật chất thông thờng mà là các thông tin kinh tế. Bằng hoạt động lao
động của mình, lao động quản lý thu nhận và biến đổi các thông tin để phục
vụ mục đích quản lý ở các cấp quản lý trong xí nghiệp.
Những thông tin kinh tế cha đợc xử lý là đối tợng lao động của lao
động quản lý còn những thông tin đã đợc xử lý chính là kết quả của hoạt
động lao động quản lý của họ. Mặt khác, thông tin kinh tế là phơng tiện để
hoàn thành nhiệm vụ của tất cả lao động quản lý các loại.
4. Nhìn chung hoạt động lao động quản lý có nội dung đa
dạng, khó xác định và kết quả lao động không biểu hiện dới dạng vật
chất trực tiếp.
Đây là một đặc điểm nổi bật của hoạt động lao động quản lý và là một
khó khăn cho công tác tỏ chức lao động.
Do nội dung công việc đa dạng, khó xác định và kết quả lao động
không biểu hiện dới dạng vật chất trực tiếp (không tính đợc bằng các số đo tự
nhiên nh chiếc, cái ) Nên hoạt động lao động quản lý khó theo dõi, khó
đánh giá và khó định mức.
5. Hoạt động lao động quản lý là các thông tin các t liệu thực
hiện cho việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý : Một
sai sót nhỏ trong hoạt động quản lý có thể dẫn tới ảnh hởng lớn trong sản
xuất, nên đòi hỏi các cán bộ, nhân viên quản lý phải có tinh thần trách nhiệm
cao.
3- Phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý.
Để nghiên cứu và phân tích tinh hình tổ chức lao động trong lĩnh vực
quản lý sản xuất, việc phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý có ý
nghĩa quan trọng. Cơ sở của sự phân loại thời gian làm việc của lao động
quản lý có ý nghĩ quan trọng.Cơ sở của sự phân loại thời gian làm việc của
Quản Trị Nhân Lực 40B
14
lao động quản lý cũng là cấu trúc thời gian làm việc của một ngời làm
việc trong một ngày làm việc nh đối với công nhân sản xuất trực tiếp. Tuy
nhiên, do những đặc điểm của hoạt động quản lý đã nêu ở trên, đi vào chi
tiết việc phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý có những điểm
khác biệt cần lu ý.
Tơng tự nh với công nhân sản xuất, thời gian làm việc tổng cộng (danh
nghĩa ) của lao động quản lý cũng đợc chia thành : Thời gian làm việc và thời
gian ngng việc ( bảng 1).
Thời gian làm việc đợc hiểu là thời gian trong đó lao động quản lý
thực hiện một công việc thuộc một chức năng quản lý đó.
Thời gian ngng việc là thời gian trong đó lao động quản lý không làm
việc.
Bảng 1: phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý
Thời gian làm việc (danh
nghĩa) của lao động quản lý
Thời gian làm việc Thời gian ngng việc
Thời
gian làm việc
thuộc nhiệm vụ
lao động
Thời gian
làm việc không
thuộc nhiệm vụ
lao động
Quản Trị Nhân Lực 40B
15
Thời gian
dành cho
nghỉ ngơi
và nhu
cầu cần
thiết
Thời gian
ngng việc
do vi phạm
kỷ luật lao
động
Thời gian
ngng việc
do nguyên
nhân tổ
chức kỹ kỹ
thuật
Thời gian
chuyển bị
kết thúc
công việc
Thời
gian
công
tác
chính
Thời
gian
phục vụ
nơi làm
việc
Bản thân thời gian làm việc đợc chia ra thành : Thời gian làm công
việc thuộc nhiệm vụ lao động và thời gian làm công việc không thuộc nhiệm
vụ lao động.
Thời gian làm công việc thuộc nhiệm vụ lao động là thời gian để
thực hiện những công việc phù hợp với nhiệm vụ lao động đã đợc nghi trong
văn bản.
Thời gian làn việc không thuộc nhiệm vụ lao động là thời gian để
thực hiện những công việc có liên quan đến nhiệm vụ lao động của ngời
khác. Nếu xét trên giác độ của nội dung lao động thì thời gian làm việc của
lao động quản lý đợc chia ra thành : Thời gian chuyển bị và kết thúc công
việc, thời gian công tác chính (hay thời gian tác nghiệp) và thời gian phục vụ
nơi làm việc.
Thời gian chuyển bị và kết thúc công việc là thời gian giành cho
việc chuyển bị và kết thúc một nhiệm vụ lao động. Loại thời gian này xảy ra
trớc khi bắt đầu và sau khi kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ lao động, ví dụ
nh : Nhận nhiệm vụ, báo cáo công việc đã hoàn thành, chuyển bị các tài liệu,
phơng tiện kỹ thuật cần thiết trớc khi làm việc và thu dọn chúng sau khi hoàn
thành công việc
Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian giành cho việc chyển bị
và chăm sóc thờng xuyên nơi làm việc, đảm bảo các điêu kiện tổ chức, vật
Quản Trị Nhân Lực 40B
16
Hao phí thời gian không đợc
đinh mức
Thời
gian tổ
chức
hành
chính
Thời
gian
sáng
tạo
Thời
gian
kỹ
thuật
Hao phí thời gian đợc định mức
chất- kỹ thuật cần thiết để công việc có thể tiến hành bình thờng. Ví dụ :
Nhận và bàn giao ca, chuẩn bị các tài liệu, phơng tiện cần thiết vào đầu ca và
thu dọn chúng vào cuối ca.
Thời gian làm công tác chính (thời gian tác nghiệp) là thời gian cần
thiết trực tiếp để giải quyết nhiệm vụ lao động.
Do đặc điểm của hoạt động quản lý là hoạt động trí óc có nội dung rất
phong phú và đa dạng, đồng thời để giải quyết nhiệm vụ lao động, ngời lao
động phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau nên thời gian tác nghiệp
của lao động quản lý không đợc phân chia ra thời gian tác nghiệp chính và
thời gian tác nghiệp phụ, nh đối với công nhân sản xuất mà đợc phân chia ra
thành các loại thời gian thực hiện các tác nghiệp lao động cần thiết để giải
quyết nhiệm vụ lao động.
Tùy thuộc vào nội dung của chức năng quản lý đợc đảm nhận mà thời
gian công tác chính của lao động quản lý bao gồm một cơ cấu nhất định 3
loại thời gian sau :
Thời gian tổ chức hành chính : Là hao phí thời gian cần thiết để tổ
chức quá trình lao động và hớng dẫn kiểm tra công việc cũng nh thời gian để
giải quyết các công việc thủ tục - hành chính.
Thời gian sáng tạo : Là việc dành cho công việc phân tích tình hình
kinh tế, tìm tòi và đề xuất các giải pháp quản lý tối u, thời gian chuyển bị cho
các chơng trình, dự án thiết kế mới hoặc thời gian để hình thành kiến thức
mới, các phát minh.
Thời gian làm công việc kỹ thuật : Là thời gian để thực hiện các
công việc đơn giản, thờng xuyên lặp đi lặp lại, có liên quan đến việc phục vụ
thông tin cho các nơi làm việc và các bộ phận quản lý.
Quản Trị Nhân Lực 40B
17
Ngoài ra, thời gian công tác chính còn có thể đợc phân chia thành :
Thời gian hoàn thành công việc đã đợc cơ khí hoá và thời gian thực hiện công
việc cha đợc cơ khí hoá.
Thời gian ngng việc gồm có 3 loại
Thời gian dành cho nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết : Là thời gian
nghỉ nhằm tránh mệt mỏi, đảm bảo khả năng làm việc bình thờng, thời gian
vệ sinh cơ thể và giải quyết các nhu cầu tự nhiên.
Thời gian ngng việc do nguyên nhân tổ chức kỹ thuật : Là thời gian
ngng việc do những rối loạn trong tiến trình lao động do lý do tổ chức kỹ
thuật, ví vụ nh : Chuẩn bị công việc không đúng thời hạn, chuẩn bị nơi làm
việc không tốt, các phơng tiện kỹ thuật không hoạt động bình thờng vv
Thời gian ngng việc do vi phạm kỷ luật lao động : Bao gồm đến muộn,
nghỉ sớm trớc giờ quy định, tự ý bỏ khỏi nơi làm việc vì lý do cá nhân
IV-những nội dung chủ yếu của tổ chức lao động
khoa học trong lĩnh vực quản lý sản xuất
1-Phân công và hiệp tác lao động.
Một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của TCLĐKH trong lĩnh vực quản
lý sản xuất là thực hiện phân công lao động hợp lý.
Phân công lao động trong lĩnh vực quản lý sản xuất cho thấy sự phân
chia toàn bộ công việc quản lý thành nhng phần việc nhỏ và trao cho các lao
động quản lý có nghề nghiệp và trình độ phù hợp đảm nhận.
Phân công lao động quản lý đợc thực hiện trên 3 mặt :
+ Theo vai trò, ý nghĩa của công việc đối với quá trình quản lý sản
xuất.
+ Theo đặc trng của công việc và nội dung của quá trình lao động -tức
là theo công nghệ quản lý.
+ Theo phức độ phức tạp và tính cách trách nhiệm của công việc.
Quản Trị Nhân Lực 40B
18
a-Theo vai trò,ý nghĩa của công việc đối với quá trình quản lý
sản xuất : Thì toàn bộ các công việc quản lý đợc phân chia thành các
chức năng quản lý (ví dụ : Các chức năng quản lý trực tuyến, chức năng
chuẩn bị sản xuất về công nghệ, chức năng kế hoạch hoá kinh tế kỹ thuật,
chức năng hoạch toán ) hình thức phân công này biểu hiện dạng tổng quát
nhất về sự phân chia các công việc quản lý trong xí nghiệp, quyết định đặc
thù cấu trúc tổ chức của xí nghiệp cũng nh cơ cấu lao động quản lý về nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn.
b. Phân công lao động theo công nghệ quản lý : Thực chất là
phân chia toàn bộ công việc quản lý theo quá trình thông tin, trên cơ sở đó
mà bố trí lao động phù hợp vào các khâu của quá trình thông tin để đảm bảo
xử lý thông tin chính xác, nhanh chóng, đảm bảo chất lợng của các quyết
định quản lý.
Kết quả của hình thức phân công này là làm hình thành cơ cấu chuyên
môn, nghề nghiệp, trình độ theo từng chức năng.
c. Theo mức độ phức tạp : Toàn bộ công việc quản lý đợc phân
chia ra thành những phần việc nhỏ và giao cho từng ngời thực hiện. Mức độ
phức tạp của công việc đợc thể hiện ở các mức độ yêu cầu khác nhau về các
điều kiện chức trách, phải biết yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
đợc quy định trong bản tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức nhà nớc.
Phân công lao động trong lĩnh vực quản lý sản xuất đặt ra yêu cầu
trong hiệp tác lao động. Đó là sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân trong
nội bộ nhóm tổ, giữa các nhóm tổ trong nội bộ bộ phận và giữa các bộ phận
quản lý với nhau nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý. Hiệp tác lao động
hợp lý biểu hiện ở sự thực hiện tốt các quan hệ phối hợp công tác khi thực
hiện các công việc quản lý, các dự án, biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý và tổ chức lao động, ở sự chấp hành các quan hệ báo cáo, cung cấp
Quản Trị Nhân Lực 40B
19
thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận quản lý. ở việc tổ chức hợp lý các
dòng thông tin trong bộ máy quản lý. Điều kiện để đảm bảo hiệp tác lao
động tốt là phải có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các cá nhân và các bộ phận quản lý cũng nh quy định rõ
ràng các mối quan hệ phối hợp công tác, báo cáo, cung cấp thông tin giữa họ
với nhau.
2- Tổ chức nơi làm việc.
Cũng nh nơi làm việc của công nhân sản xuất, nơi làm việc của lao
động quản lý là đơn vị thấp nhất về tổ chức trong xí nghiệp mà ở đó xảy ra
hoạt động lao độngcủa họ để thực hiện các chức năng quản lý.
Tổ chức nơi làm việc cho lao động quản lý đợc phân loại thành :
a. Theo t thế lao động nơi làm việc của lao động quản lý gồm 2
loại :
+ Nơi làm việc ngồi : Phổ biến ở hầu hết các lao động quản lý.
+ Nơi làm việc đứng - ngồi : Xuất hiện ở một số lao động quản lý thực
hiện những công việc đặc biệt(vẽ kỹ thuật, thiết kế).
b. Theo mức độ chuyên môn hoá: Là nơi làm việc của lao động
quản lý đợc chia thành :
+ Nơi làm việc chuyên môn hoá : Là nơi làm việc đợc thiết kế cho
những loại công việc đặc biệt nh nơi làm việc của giám đốc, giám đốc, nơi
làm việc của kỹ s thiết kế, của nhân viên đánh máy, th ký vv
+ Nơi làm việc vạn năng là những nơi làm việc không có yêu cầu đặc
biệt về trang bị, bố trí và điều kiện lao động nh nơi làm việc của hầu hết các
chuyên gia, nhân viên thực hành về kinh tế hành chính.
c. Theo tính chất ổn định về địa điểm : Nơi làm việc của lao động
quản lý đợc chia thành :
Quản Trị Nhân Lực 40B
20
+ Nơi làm việc cố định : Bao gồm hầu hết các nơi làm việc của lao
động quản lý
+ Nơi làm việc di động chỉ có một số nhân viên phục vụ nh nhân viên
tạp vụ vệ sinh, nhân viên chuyển tài liệu th từ.
d. Theo sự ổn định về thời gian : Nơi làm việc của lao động quản lý
đợc chia thành :
+ Nơi làm việc liên tục : Là nơi làm việc luôn gắn liền với ngời lao
động cụ thể bao gồm hầu hết các nơi làm việc của lao đọng quản lý.
+ Nơi làm việc tạm thời là nơi làm việc không gắn liền với những lao
động cụ thể mà đợc thiết kế dành cho những nhu cầu tạm thời trong một thời
gian.
e. Theo số lợng ngời làm việc : Nơi làm việc của lao động quản lý
đợc phân loại thành
+ Nơi làm việc cá nhân : Tại đó có một ngời làm việc, bao gồm hầu
hết các nơi làm việc trong lĩnh vực quản lý.
+ Nơi làm việc tập thể, tại đó có nhiều ngời cùng làm việc.
3- Điều kiện làm việc của lao động quản lý
Hoạt động của lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc mang
nhiều đặc tính sáng tạo. Đối với lao động quản lý, mặc dù những đòi hỏi về
thể lực không phải là nhỏ nhng yếu tố đòi hỏi về thần kinh - tâm lý vẫn trội
hơn.Từ đặc điểm chung đó của hoạt động lao động, lao động quản lý có
những yêu cầu riêng về điều kiện lao động, điều kiện của lao động trí óc.
a. Chiếu sáng và màu sắc : Hoạt động lao động quản lý là hoạt
động lao động chủ yếu có liên quan đến việc thu nhận và sử lý ,chuẩn bị
thông tin.Các công việc thờng đợc thực hiện dới dạng, đọc, viết, vẽ, đánh
máy, phân loại Do đó cần phải tổ chức chiếu sáng tốt cho cán bộ quản lý.
Quản Trị Nhân Lực 40B
21
b. Tiếng ồn : Đối với lao động quản lý vấn đề chống tiếng ồn đặc biệt
quan trọng, vì hoạt đông trí óc đòi hỏi phải đợc yên tĩnh và tập trung t tởng.
c. Bầu không khí tập thể là yếu tố ảnh hởng rất lớn tới khả năng lao
đông trí óc và do đó tới hiệu quả lao động quản lý. Những tập thể đoàn kết,
thân ái thơng yêu nhau, tin tởng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ thờng là những
tập thể có hiệu quả công tác cao ; Trái lại, những mâu thuẫn trong tập thể,
những va vấp trong mối quan hệ bạn bè, gia đình đều có tác dụng làm giảm
sút một cách rõ rệt hiệu xuất của lao động quản lý. Tạo ra một bầu không khí
tốt đẹp trong tập thể là kết qủa của việc thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp về
tổ chức, giáo dục và cỡng bức những biện pháp đó.
4- Định mức các công việc quản lý.
Do những đặc điểm của hoạt động lao đông quản lý nên định mức các
công việc phức tạp hơn định mức các công việc sản xuất. Nhiệm vụ của định
mức lao động quản lý là
+ Xác định số lợng lao động của từng dạng công việc.
+ Xác định số lợng ngời cần thiết.
Việc xác định lơng lao động của từng dạng công việc nhằm thực hiện
phân công lao động hợp lý, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động, phân
tích sự hợp lý của quá trình lao động ,phân tích mức năng xuất lao động. Xác
định nhu cầu về các phơng tiện kỹ thuật và để tính giá thành công việc thực
hiện còn việc xác định số lợng ngời cần thiết là để định ra những cân đối hợp
lý giữa các loại cán bộ, xây dựng bộ máy quản lý hợp lý, hoạch hoá biên chế
và quỹ lơng cần thiết bảo đảm tổ chức lao động quản lý có hiệu quả cao.
Các loại mức lao động quản lý - để định mức lao động ngời ta
chia lao động quản lý thành 3 nhóm.
a. Những cán bộ mà khố công việc có thể tiêu chuẩn hoá đợc.
Ví dụ nhân viên đánh máy, in bản vẽ.
Quản Trị Nhân Lực 40B
22
b.Nhóm cán bộ mà số lợng cần thiết đợc tính bằng mức quản
lý.
c.Nhóm cán bộ mà số lợng xác định bởi nhân tố khác, xuất phát
từ đặc điểm chức năng và nhiệm vụ họ phải thực hiện. Để định mức cho
nhóm thứ nhất thờng sử dung các loại mức thời gian, mức sản lợng, mức
phục vụ. Số lợng nhóm thứ hai đợc xác định dựa trên mức quan lý. Mức quản
lý là số ngời hay số bộ phận do một ngời hoặc một nhóm ngời lãnh đạo phụ
trách với trình độ lành nghề phù hợp trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định.
Quản Trị Nhân Lực 40B
23
V-ý nghĩa của việc hoàn thiện TCLĐKH cho cán
bộ quản lý ở công ty cơ khí 79
Việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học ở công ty cơ khí
79 có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển và khả năng cạnh tranh trên
thị trờng.
Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học góp phần làm tăng
hiệu quả kinh tế, trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm, đảm bảo các sản
phẩm có chất lợng cao phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng làm tăng khả
năng canh tranh của các sản phẩm nhà máy sản xuất ra.
Việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho phép nhà máy
sử dụng đợc hợp lý lực lợng cán bộ quản lý của công ty một cách có hiệu quả
nhất trong điều kiện hiện có của công ty tránh những lãng phí không cần
thiết.
Hoàn thiện công tác tổ chức lao đông khoa học tạo ra sự phân công và
hiệp tác lao động tốt hơn. Làm cho việc phối hợp giữa các phòng ban nhịp
nhàng và linh hoạt hơn tạo điều kiện cho việc ra quyết định đợc thực hiện
một cách nhanh chóng.
Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học còn tạo ra bầu không
khí tâm lý tốt trong nhà máy. Các cán bộ quản lý làm việc trong bầu không
khí tâm lý thoải mái sẽ làm tăng tính sáng tạo của họ và nh vậy hiệu xuất làm
việc của họ sẽ đợc nâng cao.
ChơngII
Quản Trị Nhân Lực 40B
24
Phân tích hiện trạng công tác tổ chức
lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở
công ty cơ khí 79
I-Khái quát chung về công ty cơ khí 79
1-Quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ qua các giai
đoan của công ty cơ khí 79.
1.1-Thời kỳ trớc đổi mới(1971-1989).
a. Tiền thân của công ty cơ khí 79.
Z179 là một nhà máy sản xuất công nghiệp quốc phòng để góp phần
xây dựng lực lợng vũ trang ngày một phát triển vững mạnh. 30 năm qua, nhà
máy đã vinh dự nhiều sự kiện lịch sử trọng đại, chứng kiến những bớc trởng
thành vợt bậc của đất nớc trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Từ những yêu cầu và nhiệm vụ cần phải xây dựng nghành vận tải quân
sự có một đội ngũ cán bộ, công nhân giỏi, có một nền sản xuất với công nhân
kỹ thuật tiên tiến.
Trớc tình hình đó ngày 15/3/1971 cục quản lý xe ra quyết định tách x-
ởng mẫu khỏi phòng công nghệ và chính thức thàng lập nhà máy A179.
Trong nghị quyết đảng bộ lần thứ nhất ngày 11/3/1972 có ghi
Đến tháng 3 /1971 nhà máy đợc chính thức thành lập Từ đó đến nay
nhà máy mang tính độc lập về hành chính nhiệm vụ.
b. Thời kỳ kiện toàn tổ chức và thành tích đạt đợc trong những
ngày đầu xây dựng nhà máy (3/1971-12/1973).
Quản Trị Nhân Lực 40B
25