Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG vốn và CÔNG tác kế TOÁN GIAO DỊCH của NGÂN HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.77 KB, 53 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH
SÀI GÒN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN/PGD : Chi nhánh/ Phòng giao dịch
CMND/ HC: Chứng minh nhân dân /Hộ chiếu.
GDV/KTGD/TTV: Giao dịch viên /Kế toán giao dịch/ Thanh toán viên
GR: chương trình Gold River của Ngân hàng .
GTCG : Giấy tờ có giá
HĐQT : Hội đồng quản trị
KH : Khách hàng
KSV : Kiểm soát viên
NHKL :Ngân hàng Kiên Long.
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ Chức Tín Dụng
TK/TGTT : Tiết kiệm /tiền gửi thanh toán
TMCP : Thương mại cổ phần
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TQ : Thủ quỹ
UNC/Tkh :Ủy nhiệm chi/ Tài khoản
USD : Đô-La Mỹ
VND : Việt Nam Đồng
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu 1.1.2: Tình hình vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long qua các năm
Sơ đồ 1.2.2a: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long - chi nhánh Sài Gòn.
Bảng biểu 2.1. 2 a:

Tình hình huy động vốn theo cơ cấu loại tiền tệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long –
chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
Bảng 2.1. 2 b:



Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động của Ngân hàng TMCP Kiên Long
– chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
Bảng biểu 2.1. 2 c:

Tình hình huy động vốn theo kì hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long – chi nhánh
Sài Gòn (2008- 2010)
Sơ đồ 2.2.3.1: Quy trình gửi tiền tổng quát
Sơ đồ 2.2.3. 2 : Quy trình rút tiền tổng quát
Sơ đồ 2.2.4.1:Đăng ký mở thẻ TK và nộp tiền lần đầu vào tài khoản tiết kiệm
Sơ đồ 2.2.4.2:Quy trình gửi chuyển khoản lần đầu vào tài khoản tiết kiệm
Sơ đồ 2.2.4.3:Quy trình nộp thêm tiền mặt vào tài khoản không kỳ hạn
Sơ đồ 2.2.4.4:Quy trình chuyển khoản thêm vào tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn
Sơ đồ 2.2.4.5:Quy trình tất toán tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Sơ đồ 2.2.4.6:Quy trình tính và trả lãi TK-chuyển kỳ hạn (áp dụng đối với các Tkh TK
có kỳ hạn, lĩnh lãi nhiều kỳ)
Sơ đồ 2.2.4.7:Quy trình nhập lãi vào vốn gốc và tái tục kỳ hạn
Sơ đồ 2.2.4.8:Quy trình phong tỏa tài khoản, bỏ phong tỏa tài khoản
2
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1.2:
Thể hiện tình hình vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long qua các năm
Đồ thị 2.1.1a:

Thể hiện tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long
– chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
Đồ thị 2.1.1b:

Thể hiện tình hình huy động vốn theo hình thức huy động của Ngân hàng TMCP
Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)

Đồ thị 2.1.1c:

Thể hiện tình hình huy động vốn theo kì hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long –
chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
3
Chương 1:
Giới Thiệu Chung Về Ngân Hàng Kiên Long Chi Nhánh Sài Gòn
1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Kiên Long
Ngày 26/03/1995 các thành viên sáng lập đã tổ chức Đại hội lần đầu tiên với 25
cổ đông. Sau gần 6 tháng chuẩn bị Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0056/NH-GP ngày
18/09/1995.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long (tiền thân là Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Nông thôn Kiên Long) được thành lập và đi vào hoạt động chính thức
ngày 25/10/1995 và được thành lập theo các quyết định:
+ Giấy phép hoạt động số 0056/NN-GP ngày 18/09/1995 do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp với thời gian hoạt động là 50 năm.
+ Giấy phép thành lập số 1115/GP-UB ngày 2/12/1995 do Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
Kiên Giang cấp.
+ Sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
10/10/1995.
+ Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên Ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn Kiên Long thành Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên
Long
- Tên tiếng anh là: KIÊN LONG COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
- Tên viết tắt là: KIEN LONG BANK
- Trụ sở chính đặt tại số 44 Phạm Hồng Thái, Phường Vĩnh Thanh Vân, TP Rạch
Giá, Tỉnh Kiên Giang.

- Logo:
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long (Kienlong Bank) được thành lập và
đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm hoạt động,
KienlongBank trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền
vững và tạo được niềm tin của khách hàng. Từ một ngân hàng hoạt động tín dụng tại
các vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, đến nay vốn điều lệ của Ngân hàng
vào năm 2010 là 3.000 tỷ đồng.
4
Đồ thị 1.1.2:
Thể hiện tình hình vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long qua các năm
Bảng biểu 1.1.2:Tình hình vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Kiên Long qua
các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 1995 2001 2003 2006 2007 2009 2010
Vốn điều lệ 1,2 5,501

12,50
1 290 580

1.00
0

3.000
(Theo báo cáo tài chính qua các năm)
Quá trình hình thành và phát triển, bên cạnh những thuận lợi, Ngân hàng cũng
gặp không ít những khó khăn trở ngại mà có lúc tưởng chừng không trụ được. Nhưng
với sức phấn đấu vượt bậc của tập thể Cán bộ nhân viên Ngân hàng, con thuyền Kiên
Long không những đã vượt qua sóng gió, mà còn tự khẳng định mình trên thương
trường.
Cuối năm 2010 Kienlong Bank có 82 chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động tại

18 tỉnh, thành trên toàn quốc, tổng tài sản của Kienlong Bank đạt gần 12.628 tỷ đồng,
tăng 69% so năm 2009, lợi nhuận trước thuế trên 258 tỷ đồng. Đặc biệt, vốn điều lệ
của Kienlong Bank tăng từ 1.000 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng, tăng 200% so đầu năm
2010, hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Tổng số cán bộ nhân viên hiện nay của Ngân hàng Kiên Long là 1.980 người
tính đến cuối tháng 12/2010, hầu hết tất cả cán bộ nhân viên đều được trang bị đầy đủ
kiến thức, nghiệp vụ và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm số
lượng cao trong tổng số nhân viên nghiệp vụ của KienLongBank. Ngoài ra
KienlongBank còn liên kết với Viện nghiên cứu Kinh tế phát triển - Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh đào tạo các lớp Giám đốc điều hành (CEO), Liên kết với Trường
Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật mở các lớp văn hóa doanh nghiệp. Đặc biệt
KienlongBank còn ký kết hợp tác chiến lược với Ngân hàng TMCP Á Châu trong đào
tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và ký kết đào tạo nguồn nhân lực với
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Hoạt động huy động vốn, tín dụng đều tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống đến 31/10/2010 đạt 9.217 tỷ đồng, dư nợ
tín dụng 7.008 tỷ đồng. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: Doanh số
5
chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế… đều tăng trưởng và ngày
càng thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ này. Ngoài ra, KienlongBank luôn đảm
bảo chất lượng hoạt động nhờ việc chú trọng quản trị rủi ro, duy trì cơ cấu tín dụng an
toàn và hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,2%, thấp hơn mức cho phép
của Ngân hàng Nhà nước.
Với những thành tựu nêu trên, Ngân hàng TMCP Kiên Long cũng đã khẳng định
một vị trí quan trọng nhất định trên thị trường tài chính Việt Nam. Không ngừng lại ở
đó, tương lai của ngân hàng sẽ ngày càng bền vững hơn nữa, để hòa nhịp và góp phần
vào sự phát triển ngày càng cao của đất nước.
1.2. Vài nét chung về chi nhánh Sài Gòn Ngân hàng thương mại cổ phần

Kiên Long:
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh
Sài Gòn
Là Chi nhánh được thành lập đầu tiên tại TP.HCM, số 197 – 199 Lý Thường
Kiệt, Phường 6, Quận Tân Bình, nằm trong hệ thống hoạt động của Ngân Hàng Kiên
Long, được thành lập theo số 107/QĐ - HĐQT ngày 11/04/2007 do Chủ tịch HĐQT
ký. Ngày 26/07/2007 Chi Nhánh được chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Sau gần 4 năm hoạt động và phát triển, vào ngày 19/09/2009 Chi Nhánh Sài Gòn
đã chuyển địa điểm và chính thức đi vào hoạt động tại địa điểm mới: Số 78 – 80 Cách
Mạng Tháng 8, phường 6, quận 3, TP.HCM . Đồng thời địa điểm cũ của Chi nhánh là
Phòng Giao dịch Tân Bình đã được khai trương và đi vào hoạt động.
Việc khai trương trụ sở mới chi nhánh Sài Gòn và thành lập phòng giao dịch
Tân Bình đã đánh dấu sự lớn mạnh của Ngân hàng Kiên Long trong việc hoàn thành
hệ thống cơ sở vật chất nhằm tạo ấn tượng về hình ảnh thương hiệu cũng như đem đến
cho khách hàng sự hài lòng và tiện nghi nhất.
Cho tới hôm nay Chi nhánh Sài Gòn đã phát triển được 12 phòng giao dịch nằm
ở các quận trong thành phố nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn với khách hàng, và
thương hiệu của ngân hàng sẽ ngày càng gần gũi hơn với người dân. Đó là các phòng
giao dịch: Tân Bình, Bình Tây, Tân Sơn Nhì, Thủ Đức, Quận 12, Gò Vấp, Đầm Sen,
Ngô Gia Tự, Cộng Hòa, Nguyễn Thị Thập, An Lạc, Tùng Thiện Vương.
Với lịch sử 4 năm phát triển, Chi nhánh vẫn còn khá non trẻ trên thị trường tài
chính, nhưng với quyết tâm cao độ của đội ngũ nhân viên thì ngân hàng đã có những
bước phát triển vượt bậc, nhằm rút ngắn khoảng cách hơn nữa so với các ngân hàng
lớn mạnh với nhiều năm kinh nghiệm. Điều không thể phủ nhận nhất ở đây, chính là
những bước tiến dài của Ngân hàng Kiên Long nói chung và Chi nhánh Sài Gòn nói
riêng, vì tuy xuất hiện khá muộn nhưng hiện nay ngân hàng cũng có được chỗ đứng
nhất định trên thị trường tài chính Việt Nam, tương lai lớn mạnh và vững bền vẫn
đang chờ đón.
6
Kiểm tra, kiểm Toán nội bộ

nội bộ
Các phó Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Trưởng phòng kế toán
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Sài
Gòn:
Sơ đồ 1.2.2a: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long - chi nhánh
Sài Gòn.
Trong đó, các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm:
* Phòng tổ chức: có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
đảng, công đoàn, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn.
+ Đề xuất định mức lao động, giao khoán quý tiền lương đến các phòng giao
dịch trên toàn chi nhánh theo quy chế khoán tài chính.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cánbộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước.
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
* Phòng tín dụng: có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng .
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh doanh.
+ Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý năm.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn để đạt hiệu quả cao.
7
+ Thường xuyên phân loại dư nợ tín dụng, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân

cấp uỷ quyền.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài.
+Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn.
* Phòng kế toán - Ngân quỹ: có chức năng, nhiệm vụ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
củaNgân hàng Nhà nước, Ngân hàng Kiên Long.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các phòng giao dịch trên địa bàn Ngân hàng Kiên Long cấp
trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Kiên
Long trên địa bàn.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp theo ngân sách Nhà nước theo luật định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của ngân hàng Kiên Long.
* Phòng hành chính: có chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các phòng
giao dịch trực thuộc địa bàn.
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng tín dụng.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ quan.
8
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản
định chế của Ngân hàng Kiên Long.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.

+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân…
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công
cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách …
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ đối với cán bộ, nhân viên.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: có chức năng:
+ Kiểm tra công tác điều hành của các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của
hội đồng quản trị.
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của pháp luật, Ngân hàng Kiên Long.
+ Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo
an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
+ Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán
+ Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Kiên Long, Giám đốc đơn vị kết quả
kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục nhược điểm.
+ Giải quyết đơn thư khiếu tố liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Kiên Long
trên địa bàn trong phạn vi phân cấp uỷ quyền .
+ Tổ giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối
với các đơn vị trên địa bàn.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh Sài Gòn:
• Chức năng:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gởi tiết kiệm,
tiền gởi thanh toán, chứng chỉ tiền gởi VND, USD, và các ngoại tệ khác.
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển.
9
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND đối với các tổ chức kinh tế và
cá nhân.

- Chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá.
- Kinh doanh tiền tệ và thanh toán quốc tế.
- Huy động vốn từ các tổ chức nước ngoài…
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng khác, dịch vụ ngân quỹ từ vốn đầu tư, dịch vụ bất
động sản.
• Nhiệm vụ:
- Tổ chức, triển khai, thi hành các văn bản pháp quy về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế.
- Đảm bảo công việc kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả, bảo tồn và
phát triển nguồn vốn.
1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Chi nhánh Sài Gòn:
• Thuận lợi:
- Bắt đầu từ tháng 4/2010, Ngân Hàng Nhà Nước cho phép các Tổ Chức Tín
Dụng được cho khách hàng vay theo lãi suất thỏa thuận đã tạo thuận lợi cho Chi
nhánh trong việc tăng trưởng tín dụng
- Với quy trình tín dụng đơn giản, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhanh chóng
nhưng lại không vô cùng nghiêm túc, nhân viên phục vụ tận tình, Chi nhánh đã khá dễ
dàng trong việc tiếp cận khách hàng, đặc biệt là các khách hàng nhỏ và lẻ.
- Chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo
Ngân hàng và sự hỗ trợ nhiệt tình của các phòng ban chuyên môn Hội sở.
- Chi nhánh Sài Gòn được đặt tại TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn của đất nước,
tập trung nhiều nhà máy, công ty, xí nghiệp và khu công nghiệp. Ngoài ra, TP. HCM
có mật độ dân cư đông, thị trường tiêu thụ lớn. Đây chính là những điều kiện thuận lợi
để phát triển các dịch vụ ngân hàng như cho vay, huy động vốn, thanh toán quốc tế,
dịch vụ chuyển tiền…
• Khó khăn:
10
- Thông tư 13 và 19 bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10/2010 với những quy định gắt
gao hơn về an toàn vốn, giới hạn góp vốn, hạn chế cho vay đầu tư lĩnh vực chứng
khoán- bất động sản.

- Giá vàng và USD biến động lớn trog năm 2010. Vì vậy, người dân với lo ngại
mất giá tiền VND đã chuyển sang đầu tư các kênh này nên ảnh hưởng đáng kể đến
tình hình huy động bằng VND.
- Bắt đầu từ tháng 11, Ngân Hàng Nhà Nước áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm giảm lạm phát, các ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất huy động để đảm bảo tính
thanh khoản. Từ đó, hình thành nên cuộc đua về lãi suất mặc dù Ngân Hàng Nhà
Nước đã có nhiều biện pháp hành chính buộc các Ngân Hàng Thương Mại không tăng
lãi suất huy động. Lãi suất vào tăng nhanh kéo theo đó là lãi suất cho vay tăng đáng
kể, gây khó khăn cho người vay vốn.
- Bên cạnh những khó khăn khách quan, còn tồn tại các nguyên nhân chủ quan
như thương hiệu Ngân Hàng Kiên Long chưa mạnh, mạng lưới hoạt động, công nghệ,
sản phẩm dịch vụ… còn nhiều hạn chế.
Chương 2: Thực trạngkế toán huy động vốn tại chi nhánh Sài
Gòn Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động huy động vốncủa Ngân hàng Kiên
Long -chi nhánh Sài Gòn thời gian qua (2008-2010)
2.1.1 Các hình thức huy động vốn hiện nay tại Chi nhánh Sài Gòn:
• Tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi không kỳ hạn):
Như chúng ta đã biết, đặc điểm của tiền gửi này là nhằm hưởng các tiện ích
trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Đối với loại tiền này chủ yếu
là các DN gửi vào NH để phục vụ cho việc thanh toán trong kinh doanh của mình. Do
11
vậy, trong tất cả các nguồn mà NH có khả năng huy động thì đây là nguồn có chi phí
huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất vì NH luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh
toán thường xuyên của KH.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và
chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một
cách chính xác.

• Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ
hạn tương đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả
bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
• Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là nguồn vốn rất quan trọng của NH, HĐV này ngoài tác dụng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển
kinh tế, cũng như chính sách ổn định tiền tệ của đất nước.
• Các chương trình khuyến mãi:
o Tiền gửi dự thưởng: nổi bật với chương trình “Rồng Phun Vàng” đã
nhận được sự tham gia nhiệt tình đông đảo của khách hàng, với giải
thưởng lên tới 2kg vàng đã được trao cho chính tay chủ nhân là vào
ngày 17/02/2011.
o Tiền gửi khuyến mãi: với các chương trình quanh năm, như: mừng ngày
lễ lớn, …KH sẽ nhận được các món quà rất có giá trị như: bộ chén sứ,
quạt hơi nước, valy kéo, bộ ấm trà…
2.1.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Kiên Long Chi Nhánh
Sài Gòn (2008-2010):
Cùng với việc phát huy thế mạnh về mạng lưới Ngân hàng Kiên Long – chi
nhánh Sài Gòn những năm qua đã có những thay đổi căn bản về tổ chức sắp xếp cán
bộ có năng lực làm công tác huy động, thay đổi phong cách giao dịch tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, Ngân hàng đã tạo được tình cảm và lòng
tin tuyệt đối của khách hàng.
Kết quả huy động và tốc độ tăng trưởng được phản ánh qua số liệu sau đây:
Đồ thị2.1. 2 a:Thể hiện tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ củaNgân hàng TMCP
Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
Bảng biểu 2.1. 2 a:Tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ củaNgân hàng TMCP Kiên
Long – chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010)
12

Đơn vị: Tỷđồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Mức tăng
(2009-2008)
Mức tăng
(2010-2009)
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
I. Tổng
nguồn
158,759
436,27
2
649,86
8
277,5
1
174.801
213,59
6

48.95
9
1.
Nguồn
nội tệ
156,702
385,48
6
574,08
9
228,7
8
145.999
188,60
3
48.92
6
2.
Nguồn
ngoại tệ
2,057 50,786 75,779
48,72
9
2368.935 24,993
49.21
2
(Nguồn: Báo cáo hàng năm củaNgân hàng Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động nguồn vốn trong ba năm 2008, năm 2009, năm
2010 ta nhận thấy:
Thứ nhất, về cơ bản nguồn vốn tăng trưởng khá cao từ năm 2008 cho đến hết

năm 2009 với tỷ lệ tăng trưởng tương ứng là 174.801%. Vào năm 2010 số dư vốn huy
động cũng tăng khá cao 649,868 tỷ đồng, tuy rằng tỷ lệ tăng trưởng có phần giảm sút
chỉ ở mức 48.959%. Nguyên nhân chủ yếu đến từ cuộc khủng hoảng tài chính tuy đã
có phục hồi nhưng diễn biến còn chậm. Ngoài ra, thị trường tài chính Việt Nam cũng
có nhiều biến động về thị trường ngoại hối, lãi suất… Nhưng nhìn chung Chi nhánh
cũng đã đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn hằng năm.
Thứ hai,nguồn nội tệ ta nhận thấy cũng tăng qua các năm với tỷ lệ khác nhau.
Đó là, năm 2009tăng so với năm 2008 là 228,78 tỷ VND (145.999%), năm 2010tiếp
tục tăng 188,603 tỷ VND (48.926%) so với năm 2009. Sự biến động này cũng chủ yếu
đến từ những nguyên nhân nêu trên.
Thứ ba, ta nhận thấy nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng mạnh qua các năm, đó là
năm 2009 tăng 48,729 tỷ VND quy đổi (2368.935%) so với năm 2008, kết quả này có
được đến từ 2 năm phấn đấu hết mình kể khi bước chân vào thị trường tài chính
TP.HCM. Năm 2010 tăng 24,993 tỷ VND quy đổi (49.212%) so với năm 2009. Kết
quả này sẽ làm nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường tài chính.
Tuy tỷ lệ tăng có bị giảm bớt nhưng về số dư huy động là thay đổi khá cao từ 2,057 tỷ
đồng năm 2008 lên đến 75,779 tỷ đồng năm 2010, điều này cũng thể hiện rõ ở số dư
huy động VND từ 156,702 tỷ đồng năm 2008 đến năm 2010 đã là 574,089 tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy được phần nào sự cố gắng của toàn thể Chi nhánh trong những
năm đã qua.
13
Như vậy cho thấy ngân hàng đã có biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi có hiệu quả, cùng với phong cách phục vụ đã có sự tiến bộ. Điều đó khẳng
định được khả năng tự chủ của mình và đã hoàn toàn chủ động về vốn đáp ứng đầy đủ
mọi nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Tóm lại: Ngân hàng Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn thời gian qua đã tăng nhanh
nguồn vốn huy động, nâng cao tính chủ động để mở rộng cho vay góp phần thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế, tăng hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2.1. 2 b:Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long – chi nhánh
Sài Gòn (2008- 2010) ĐVT: Tỷ đồng

St
t Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số dư Số dư Số dư
1 Tiền gửi KH 158,76 436,28 649,87
(Nguồn: Báo cáo hàng năm củaNgân hàng Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn)
Nhìn qua bảng ta nhận thấy, nguồn vốn huy động có những đặc điểm nổi bật như sau:
Nguồn tiền vốn đa phần là nguồn tiền từ tiền gửi của khách hàng, có sự thay đổi
khá lớn từ năm 2008 đến năm 2010, thể hiện được hiệu quả cao hoạt động huy động
vốn của chi nhánh; cụ thể, năm 2008 là 157,103 tỷ đồng, năm 2009 là 434,573 tỷ
đồng, và năm 2010 con số này lên đến 648,105 tỷ đồng.
Việc mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động phù hợp, công tác
chi trả thuận tiện nhanh chóng, và uy tín của ngân hàng cũng có tác động mạnh đến
nguồn tiền gửi dân cư. Do đó để nguồn vốn tiền gửi này tiếp tục tăng trong các năm
tới, ngân hàng cần giữ vững uy tín của mình đối với khách hàng và có những chính
sách phù hợp đối với những biến động của nguồn vốn này nhằm gia tăng nguồn vốn
này ngày một tăng. Nguồn vốn này thường có những biến động theo thời điểm: chẳng
hạn vào những đợt cuối năm dân chúng thường rút tiền nhằm phục vụ cho các nhu cầu
chi tiêu của mình, do đó ngân hàng cần có lượng vốn để đáp ứng tri trả và duy trì hoạt
động cho vay của mình.
Còn nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và
tri trả của các doanh nghiệp: như trả lương, trả tiền dịch vụ thông tin Mặc dù nguồn
tiền gửi này không ổn định, ngân hàng luôn phải đáp ứng các nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp nhưng khi đã mở rộng được quan hệ, tạo được uy tín với nhiều doanh
nghiệp thì nguồn vốn gửi này sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác
huy động vốn của ngân hàng. Nếu như xét trong một khoảng thời gian dài thì nguồn
tiền gửi này có sự ổn định tương đối bởi vì ít khi nhiều doanh nghiệp cùng rút tiền
một lúc. Vấn đề đặt ra là phải quản lý thật tốt nguồn tiền gửi này, nắm vững tình hình
để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo được uy tín và thu hút được nhiều
doanh nghiệp hơn. Ngân hàng cần có lãi suất linh hoạt, thủ tục gọn nhẹ trong việc họ

đến gửi và rút tiền cho mục đích của mình, đảm bảo đúng tiến độ để các tổ chức kinh
tế đó thực hiện được các hợp đồng mới, nhằm đem lại lợi nhuận cao. Thiết nghĩ trong
thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh việc thu
hút lượng khách hàng là các tổ chức kinh tế.
14
Bảngbiểu 2.1. 2 c:Tình hình huy động vốn theo kì hạn của Ngân hàng TMCP Kiên
Long – chi nhánh Sài Gòn (2008- 2010) ĐVT: Tỷ đồng
St
t
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tăng giảm (+/-)
2009 so với 2008
Tăng giảm (+/-)
2010 so với
2009
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền %
Số

tiền
%
1
Tiền gửi
KKH
4,578 2.88 20,518 4.70 15,335 2.36 15,94
348,18
7
-5,183 -25.26
2
Tiền gửi
CKH dưới
12 tháng
100,787 63.48 284,78 65.27 472,744 72.74
183,98
9
182,552
187,9
7
66.01
3
Tiền gửi
CKH trên 12
tháng
53,394 33.63 130,99 30.02 161,789 24.90 77,592 145,32
30,80
3
23.52
Tổng vốn
huy động

158,759 100 436,28 100 649,868 100
277,52
1
174,80
6
213,5
9
48.96
(Nguồn: Báo cáo hàng năm củaNgân hàng Kiên Long – chi nhánh Sài Gòn)
Đồ thị2.1. 2 c:

Thể hiện tình hình huy động vốn theo kì hạncủaNgân hàng TMCP Kiên Long – chi
nhánh Sài Gòn (2008- 2010)

Qua bảng ta nhận thấy:
Thứ nhất, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 2.88% năm 2008, 4.7% năm 2009 và
2.36% năm 2010 so với tổng nguồn. Như vậy, nguồn vốn của chi nhánh chủ yếu là từ
nguồn tiền gửi có kỳ hạn, chiếm tới 2/3 tổng nguồn. Điều này, tạo điều kiện ổn định
cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Nhưng đổi lại đây lại là nguồn có lãi suất
cố định nên dễ dẫn đến rủi ro khi có sự biến đổi của lãi suất trên thị trường mà chi
nhánh lại không tạo được sự cân đối về thời hạn của tài sản Có và tài sản Nợ.
Thứ hai, nguồn vốn không kỳ hạn năm 2009tăng cao đạt đến20,518 tỷ đồng,
hơn rất nhiều so với năm 2008 đạt 4,578 tỷ đồng (năm 2009 tăng 348,187% so với
2008), năm 2010 là 15,335 tỷ đồng. Nguồn không kỳ hạn mặc dù là nguồn bất ổn định
hơn những nguồn khác nhưng đây lại là nguồn có chi phí huy động thấp. Cho nên, Chi
nhánh cần phải tăng trưởng nguồn này. Hơn nữa, nguồn vốn có kỳ hạn tăng cao, có
15
thể coi đó là dấu hiệu đáng mừng, song, nguồn ở đây cũng chỉ là nguồn có kỳ hạn nhỏ
hơn 12 tháng; cụ thể, năm 2008 là 100,787 tỷ đồng (với tỷ trọng 63.48%), năm 2009
là 284,78 tỷ đồng (tỷ trọng lên đến 65.27%), đặc biệt là 472,744 tỷ đồng năm 2010

(chiếm 72.74% tỷ trọng nguồn huy động) hay nếu lớn hơn 12 tháng thì cũng chỉ là
nguồn trung hạn, nên tính ổn định cũng không đáng kể. Vậy chi nhánh nên có biện
pháp để cân đối lại cơ cấu của nguồn huy động theo phương thức này.
Thứ ba, nguồn vốn có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng đạt tỷ trọng cao trong tổng
nguồn và tăng trưởng đều qua các năm; cụ thể, năm 2008 nguồn này có số dư 53,394
tỷ đồng, năm 2009 130,99tỷ đồng, và năm 2010 tăng đến 161,789 tỷ đồng. Tuy rằng
tỷ trọng của nguồn này có giảm so với tổng nguồn nhưng với tỷ lệ không cao như năm
2008 chiếm 33.63% trong tổng nguồn huy động,năm 2009 có tỷ trọng 30.02%, và
năm 2010 là24.90%
Với tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn như trên, tạo điều kiện rất tốt cho
công tác sử dụng vốn, cho vay trung dài hạn đặc biệt trong điều kiện chi nhánh đang
thực hiện giải ngân các dự án lớn. Như vậy chi nhánh cũng đã sử dụng nguồn khá tốt,
thể hiện được sự cân đối giữa thời hạn của tài sản Nợ và tài sản Có.Chi nhánh nên có
những biện pháp để đẩy mạnh hơn nữa trong công tác huy động nguồn vốn trung dài
hạn, để đáp ứng cho nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới.
2.1.3 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long Chi
nhánh Sài Gòn:
2.1.3.1 Kết quả đạt được:
Trong 3 năm hoạt động (2008, 2009, 2010), Ngân hàng Kiên Long Chi nhánh
Sài Gòn đã đạt được những kết quả khả quan:
- Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng, giúp phục vụ tốt hơn cho hoạt động sử
dụng vốn của Chi nhánh.
- Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ
trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn.
- Lượng vốn huy động từ ngoại tệ và nội tệ ngày càng gia tăng.Trong tổng nguồn vốn huy
động được thì nguồn vốn ngoại tệ tăng là việc đáng khích lệ. Vì nguồn vốn ngoại tệ
tăng không những đáp ứng được nhu cầu xin vay ngoại tệ của khách hàng mà còn tạo
lượng ngoại tệ dự trữ của chi nhánh để sẵn sàng can thiệp vào thị trường khi có sự
biến động về tỷ giá. Từ đó giúp chi nhánh nâng cao được vị thế trên thị trường tiền tệ.
- Loại hình huy động của Chi nhánh Sài Gòn ngày càng đa dạng hơn, tạo nhiều kênh thu hút

nguồn vốn từ thị trường hơn. Giúp cho ngân hàng có thêm điều kiện để chủ động điều chỉnh
cơ cấu nguồn vốn nhằm thích hợp với những biến động của thị trường, và nhất là có thể thúc
đẩy tăng trưởng được những nguồn vốn có chi phí rẻ nhằm tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng.
- Linh hoạt cơ chế lãi suất đã đem lại nguồn khách hàng lớn cho ngân hàng.
- Các kênh huy động vốn ngày một đa dạng.
- Các mối quan hệ ngày càng được phát triển sâu và rộng.
Có được kết quả trên là do:
16
- Trước hết phải kể đến, sự phát triển vượt bậc của đất nước ta gần đây. Với sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành ngân hàng nói riêng
đã đạt được những thành tựu đáng kể.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã từng bước mở
rộng mạng lưới phục vụ, hiện giờ Chi nhánh đã có được 12 Phòng giao dịch. Mạng
lưới được bố trí thuận tiện ở những nơi dân cư đông đúc tạo thuân tiện cho người gửi
tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Chi nhánh đã củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị
khách hàng truyền thống từ nhiều năm. Đồng thời, Chi nhánh cũng mở rộng quan hệ
với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức này.
- Phong phú về các loại hình huy động từ dân cư và doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền.Chi nhánh đã phát huy tốt vai
trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường, áp dụng
biểu lãi suất linh hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép của chi nhánh để thu hút
được khách hàng mới, vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh để phát triển
ổn định lâu dài.
- Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chi nhánh luôn
làm tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh toán nhanh nhạy, an toàn, chính xác theo
đúng yêu cầu của các đơn vị kinh tế và nhân dân.
- Sự bố trí vô cùng hợp lí của các nhân viên, phù hợp với năng lực của từng cá nhân.

- Có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
- Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách hàng
thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản như giảm chi phí thanh toán qua Ngân
hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định trong tài khoản này sẽ được
áp dụng chính sách ưu đãi….
2.1.3.2 Những khó khăn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
Sài Gòn Ngân hàng Kiên Long
Bên cạnh những kết quả đạt được đã trình bày ở phần trên chi nhánh còn gặp
những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của mình như sau:
• Hạn chế:
- Năm 2010, nguồn huy động vốn chưa đạt kết hoạch.
- Thị phần trên thị trường chưa cao.
- Nguồn dài hạn còn thấp.
- Dịch vụ chưa đa dạng. Như dịch vụ thanh toán ATM vẫn chưa có.
- Chính sách KH, công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng.
- Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế.
Hạn chế này, do các nguyên nhân sau đây:
17
• Nguyên nhân khách quan:
Điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung
còn thấp, chỉ đủ cho chi dùng nên tích luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam có thói
quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời
gian dài. Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn ít cũng là
một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngân hàng. Tiếp nữa, thị trường tài chính
trên thế giới đang có những bước khó khăn, cố gắng phục hồi sau cuộc khủng hoảng.
Có thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi
biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ vốn chứa đựng
những yếu tố bất ổn, Chi nhánh Sài Gòn cần có một chiến lược nguồn vốn sâu sắc
hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi.
Với một đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, sẽ ngày càng vững vàng hơn trong

điều hành một ngân hàng hiện đại. Đó là vốn quí nhất.
Không có một ai có thể lường trước được những khó khăn, mọi biến động có
thể xảy ra nhưng hoàn toàn có thể chủ động kiến tạo cho mình tầm nhìn chiến lược,
năng lực quản lý để có thể đối phó với mọi tình huống.
• Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, mặc dù nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng cao qua các năm
nhưng năm 2010 không đạt kế hoạch đạt ra (chỉ đạt 52.1% kế hoạch). Sở dĩ không đạt
kế hoạch huy động vốn tập trung vào một số nguyên nhân sau:
- Mạng lưới: cuối năm 2010 Chi nhánh đã mở thêm 2 phòng giao dịch: PGD Tùng
Thiện Vương và PGD Nguyễn Thị Thập, nâng số phòng giao dịch trực thuộc lên con
số 12. Tuy đã mở rộng hơn những năm trước nhưng nói chung vẫn chưa được rộng
khắp thành phố như những ngân hàng khác. Nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh và làm cho nguồn vốn của chi nhánh
không đạt yêu cầu.
- Môi trường cạnh tranh: mạng lưới của các ngân hàng khác ngày càng mở rộng, đồng
thời họ cũng đưa ra nhiều hình thức huy động hấp dẫn như chứng chỉ tiền gửi, lãi suất
bậc thang, gửi một nơi rút nhiều nơi, tiền gửi lãi suất thả nổi, khuyến mãi lớn Cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn trong thị trường tài chính.Đặc biệt năm 2010, là năm
nhiều biến động với lãi suất huy động, lãi suất của các ngân hàng, lãi suất liên ngân
hàng có khi vượt 20%/năm.
- Thời điểm: cơ cấu nguồn của chi nhánh chủ yếu đến từ tiền gửi khách hàng, nên
không ổn định, cuối năm nhu cầu thanh toán, tiêu dùng lớn nên dân cư và một số đơn
vị kinh tế có nguồn vốn lớn đã rút tiền gửi làm cho tổng nguồn giảm mạnh.
Thứ hai, ngoài việc không đạt kế hoạch còn một số vấn đề tồn tại khác, đó là
mặc dù tốc độ tăng trưởng tương đối cao song thị phần trên địa bàn hoạt động còn
tương đối thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại này là Chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt
động trên thị trường tài chính TP.HCM được gần 4 năm, thêm vào đó thương hiệu của
Ngân hàng vẫn chưa hoàn toàn phổ biến. Đây là một cái khó lớn cho Chi nhánh, vì
được xem là đầu tàu của Ngân hàng Kiên Long khi xâm nhập vào thị trường tài chính
tại trung tâm tài chính lớn của đất nước, không ngại những khó khăn to lớn trước mắt

đó, toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh quyết tâm tột cùng để Chi nhánh có thể
18
ngày càng lớn mạnh trong sự cạnh tranh khốc liệt, và mang thương hiệu “Ngân Hàng
Kiên Long – Sẵn lòng chia sẽ” ngày càng phổ biến, tạo được uy tín trên thị trường.
Thứ ba, nguồn vốn dài hạn còn gặp nhiều khó khăn bởi lẽ tổng nguồn tuy có
tăng nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, nguồn dài hạn có tỷ trọng
còn chưa cao. Cho nên, trong thời gian tới, Chi nhánh nên tìm cách khuyến khích
nguồn này nhằm phục vụ cho những dự án dài hạn.
Thứ tư, dịch vụ của Chi nhánh chưa thật sự đa dạng, mới chỉ dừng ở mức các
nghiệp vụ mang tính chất truyền thống cho khách hàng.Các dịch vụ ngân hàng dù
đang ngày càng được mở rộng và nâng cao về chất lượng song phí thu từ dịch vụ còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh, chưa tận dụng triệt để điều kiện
để thu hút nguồn vốn.
Bốn năm là một khoảng thời gian khá ngắn nếu đem ra so sánh với thời gian
hoạt động của các ngân hàng khác đang tồn tại trên thị trường TP.HCM.Nhưng trong
thời gian ngắn ngủi đó, Chi nhánh đã không ngừng tăng trưởng, khẳng định vị thế của
mình hơn, mang thương hiệu KienLongBank ngày càng phổ biến và tạo được thêm
niềm tin từ các khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn này, thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng vừa thoát khỏi khủng hoảng, đang từng bước hồi phục, thêm vào đó là
sự cạnh tranh mạnh từ thị trường tài chính đã mang lại những vấn đề cam go cho Chi
nhánh. Thế nhưng, Chi nhánh vẫn không ngừng tăng trưởng với những bước đi vô
cùng vững chắc, và từ trên chính những bước chân vững chắc đó, Chi nhánh Sài Gòn
nói riêng, toàn thể Ngân Hàng Kiên Long nói chung sẽ xây dựng được cho mình
tương lai vững bền, với tài chính vững mạnh, thương hiệu phổ biến, tạo được niềm tin
to lớn nơi khách hàng.
2.2. Thực tiễn kế toán tại Ngân hàng Kiên Long
2.2.1 Các quy định chung:
• Giải thích từ ngữ và các từ viết tắt trong quy trình này :
NHKL :Ngân hàng Kiên Long.
KSV : Kiểm soát viên.

GDV/KTGD/TTV : Giao dịch viên /Kế toán giao dịch/ Thanh toán viên.
TQ : Thủ quỹ.
KH : Khách hàng.
UNC/Tkh :Ủy nhiệm chi/ Tài khoản .
CN/PGD/ĐGD : Chi nhánh/ Phòng giao dịch /Điểm giao dịch.
CMND/ HC: Chứng minh nhân dân /Hộ chiếu.
GR: chương trình Gold River của Ngân hàng .
19
TK/TGTT : Tiết kiệm /tiền gửi thanh toán .
• Một số tài khoản được sử dụng trong quy trình huy động tiền gửi tiết kiệm:
TK 1011.1000.AB00001: tiền mặt bằng đồng Việt Nam .
TK 1031.10.XX.AB00001: tiền mặt bằng Ngoại tệ .
TK 3880.00XX.AB00002: tiền thu lãi tài khoản trả trước chờ phân bổ .
TK4231/2.YY.00.AB.YYYYY: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn/có kỳ hạn bằng
VND (mở theo từng kỳ hạn gửi và số thẻ tiết kiệm)
TK4241/2.YY.XX.AB.YYYY: Tiền gửi tiết kiện không kỳ hạn / có kỳ hạn bằng
ngoại tệ (mở theo từng kỳ hạn gửi và số thẻ tiết kiệm)
TK 4913.0000.AB00001: lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ.
TK 4914.00XX.AB00001: lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng Ngoại tệ.
TK 8010.30XX.AB0000Y : trả lãi tiền gửi tiết kiệm .
TK 4211.YY.00.AB.YYYY: Tiền gửi thanh toán bằng VND
(mở theo từng số thẻ tài khoản thanh toán)
TK 4221.YY.XX.AB.YYYY: Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ
(mở theo từng số thẻ tài khoản thanh toán)
TK 5199.YY.XX.AB.YYYY: Thanh toán khác
TK 7110.10.XX.AB.00001: Thu phí dịch vụ thanh toán
TK 4531.00.00.AB.00001: Thuế GTGT phải nộp
TK 8010.10XX.AB.0000Y: Lãi phải trả cho tiền gửi thanh toán
TK4310.YY.00.AB.YYYYY: Mệnh giá GTCG bằng VND
TK 8030.20.AB.0000Y: Trả lãi phát hành GTCG

TK 4921.00.00.AB.00001: Lãi phải trả về phát hành GTCG bằng VND
Trong đó :
XX : là ký hiệu tiền tệ. (00: VND; 37: USD; 14: EUR)
AB : là mã đơn vị .( SO: Chi nhánh Sài Gòn; SA: Bình Tây )
20
Y : là đại diện 1 ký tự số .
2.2.2 Tổ chức hạch toán trong huy động tiền gửi tiết kiệm :
1/ Nhận tiền gửi tiết kiệm :
a Bằng tiền mặt
• Đối với tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn; tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn _lãi nhiều
kỳ; tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn _lãi cuối kỳ: GDV/KTGD lập phiếu , hạch toán :
Nợ TK tiền mặt (TK 101, 103 )
Có TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424 )
Số tiền: số tiền mặt thực tế khách hàng nộp vào ngân hàng.
• Đối với tài khoản tiết kiêm có kỳ hạn _ lãi trả truớc :
Nợ TK tiền mặt (TK 101,103 ) – số tiền mặt thực tế khách hàng nộp vào ngân
hàng.
Nợ TK chi phí chờ phân bổ (TK 3880 ) –số tiền lãi khách hàng được hưởng .
Có TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423,424 )-số tiền KH thực gửi (ghi trên thẻ
tiết kiệm).
b Bằng chuyển khoản :
• Đối với tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn; tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn _lãi nhiều
kỳ; tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn _lãi cuối kỳ: GDV/KTGD lập phiếu chuyển
khoản, hạch toán :
Nợ TK thích hợp (TGTT , thanh toán nội bộ ….)
Có TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424 )-số tiền KH thực gửi (ghi trên thẻ
TK).
• Đối với tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn _ lãi trả truớc :
Nợ TK thích hợp (TGTT, thanh toán nội bộ …)-số tiền trên báo có UNC
Nợ TK chi phí chờ phân bổ (TK 3880) –số tiền lãi KH được hưởng .

Có TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424)-số tiền KH thực gửi (ghi trên
thẻTK)
2/ Tất toán tài khoản gửi tiết kiệm: khi KH tất toán TK tiết kiệm, GDV/KTGD
tiến hành
a Tính lãi: thực hiện tính lãi tài khoản tiết kiệm, lập phiếu chuyển khoản hạch toán
lãi nhập gốc :
Nợ TK lãi và chi phí phải trả (TK 4913, 4914) trường hợp tất toán đúng hạn
21
(Hoặc Nợ TK trả lãi tiền gửi, TK 8010 trường hợp tất toán trước hạn / tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn)
Có TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424 )
Số tiền: tiền lãi phát sinh trong kỳ tính lãi.
Ghi chú: tài khoản tiết kiệm tái tục thì tiền lãi tính được tại ngày tất toán, chỉ
bao gồm tiền lãi của kỳ tái tục (tiền gửi của kỳ gửi trước được nhập vào gốc khi tái
tục)
b Chi trả tiền gửi tiết kiệm cho KH: GDV/KTGD lập phiếu chi và hạch toán
Nợ TK tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424)
Có TK tiền mặt (TK 101, 103), hoặc tài khoản thích hợp
Số tiền: tổng số tiền KH được nhận (bao gồm gốc và lãi)
3/ Tất toán tài khoản tiết kiệm cũ và gửi tài khoản tiết kiệm mới :
a Số tiền khách hàng gửi lại bằng số tiền (gốc + lãi ) trên tài khoản tiết kiệm cũ
GDV/ KTGD tiến hành :
Tính lãi tài khoản tiết kiệm cũ, lập phiếu chuyển khoản hạch toán lãi nhập gốc.
Thực hiện giao dịch “ tất toán sổ cũ và gửi vào sổ mới “ tại phần hệ tài khoản trên GR
(Gold river : chương trình do Ngân hàng Kiên Long sáng lập)
Lập phiếu thông báo chuyển sổ để KH ký và ghi họ tên .
Lập phiếu chuyển khoản, hạch toán :
Nợ TK tiền gửi tiết kiệm ( chi tiết tài khoản tiết kiệm cũ )
Có tiền gửi tiết kiệm ( chi tiết tài khoản tiết kiệm mới )
Số tiền: tổng số tiền KH gửi lại.

Trường hợp khách hàng nộp thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm mới (làm như
phần a) và lập thêm phiếu thu tiền mặt đối với số tiền KH nộp thêm .
4/ Nhập lãi vào gốc và tái tục (kéo dài kỳ hạn gửi) tài khoản tiết kiệm có kì hạn :
a Vào đầu ngày làm việc,GDV/KTGD tính và nhập lãi vào gốc cho các tài khoản tiết
kiệm có kỳ hạn đến hạn thanh toán trong ngày (danh sách in tại chương trình GR )
lập phiếu chuyển khoản và hạch toán
Nợ TK lãi và chi phí phải trả (TK 4913, 4914)
Có TK tiền gửi tiết kiệm phải trả (TK 423, 424)
Số tiền: tổng số tiền lãi NH phải trả cho KH
22
Đồng thời cập nhật tiền lãi nhập gốc vào thẻ lưu tiết kiệm.
Ghi chú: Trường hợp trong ngày có nhiều tài khoản tiết kiệm đến hạn thanh
toán GDV/KTGD có thể in danh sách lãi nhập gốc nói trên vào cuối ngày làm việc
hôm trước sau khi đã khóa sổ để cập nhật vào thẻ lưu tài khoản, vào đầu ngày làm
việc tại ngày đến hạn thanh toán thì tiến hành hạch toán lãi nhập gốc GDV/KTGD có
thể lập một phiếu chuyển khoản cho mỗi kỳ hạn gửi.
b Vào cuối ngày làm việc trước khi khóa sổ, GDV/KTGD tiến hành chuyển kỳ hạn
cho các tài khoản tiết kiệm đến hạn trong ngày những KH không giao dịch.
5/ Chi trả lãi cho các tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn_lãi nhiều kỳ.Khi KH đến lĩnh
lãi, GDV/KTGD thực hiện tính lãi, lập phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK lãi và chi phí phải trả (TK 4913, 4914)
Có TK tiền mặt (TK 101, 103) hoặc thích hợp
Số tiền: số tiền lãi NH phải trả cho KH trong kỳ.
6/ Phân bổ chi trả tiền lãi vào chi phí trả lãi tiền gửi cho tài khoản tiết kiệm có kỳ
hạn lãi trả trước: định kỳ GDV/KTGD tiến hành lập bảng kê phân bổ trả trước vào chi
phí, hạch toán:
Nợ TK trả lãi tiền gửi (TK 8010)
Có TK chi phí chờ phân bổ (TK 3880)
Số tiền: tổng số tiền ghi trên bảng kê.
7/ Dự chi lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ GDV/KTGD tiến hành tính lãi, in bảng

kê tính lãi dự chi , lập phiếu chuyển khoản và hạch toán :
Nợ TK trả lãi tiền gửi (TK 8010)
Có TK lãi và phí trả lãi phải trả (TK 4913,4914)
Số tiền: lãi phải trả ghi trên bảng kê số dư TK 4913 /4914 trước khi hạch toán.
8/ Phương pháp tính lãi:
a) Tính theo tích số: áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Trong đó:
b) Tính theo món: áp dụng với hình thức gửi tiền có kì hạn
Số tiền lãi = Số tiền gửi vào x thời gian gửi tiền x mức lãi suất áp dụng cho thời gian gửi
23
9/ Ngân hàng phát hành GTCG theo mệnh giá :
Nợ TK tiền mặt (TK 101,…)
Có TK mệnh giá GTCG bằng VND (TK 431)
VD: Ngày 29/04/2011 khách hàng Đoàn Trường Như mua một chứng chỉ tiền gửi phát
hành theo mệnh giá là 5.000.000 VND kỳ hạn 1 tháng, lãi suất 14%, trả lãi cuối kỳ.
Nợ TK 1011.10.00.SO.00001 5.000.000
Có TK 4310.01.00.SO.00131 5.000.000
• Đến ngày tất toán, ngân hàng tính lãi phải trả cho khách hàng.
Nợ TK trả lãi phát hành (TK 803)
Có TK tiền lãi phải trả (TK 492)
Và tiền gốc
Nợ TK mệnh giá GTCG (TK 431)
Nợ TK tiền lãi phải trả (TK 492)
Có TK tiền mặt (TK 101)
VD: Ngày 29/05/2011 khách hàng đến tất toán chứng chỉ tiền gửi ngày 29/04/2011,
ngân hàng tính lãi phải trả:
Nợ TK 8030.20.SO.0000158.333
Có TK 4921.00.00.SO.0000158.333
(Tiền lãi phải trả = 5.000.000*14%/12 = 58.333)
Tiền gốc được hoạch toán:

Nợ TK 4310.01.00.SO.00131 5.000.000
Nợ TK 4921.00.00.SO.00001 58.333
Có TK 1011.10.00.SO.00001: 5.058.333
2.2.3 Quy trình tổng quát trong kế toán giao dịch:
2.2.3.1 Quy trình gửi tiền tổng quát:
Sơ đồ 2.2.3.1: Quy trình gửi tiền tổng quát
24
3 4
KSV Thủ trưởng đơn vị
5
Ngân quỹ
1b
GDV
6
KH nộp ;ền
1a
2
Bước 1a: KH đến quầy giao dịch, đưa ra yêu cầu gửi tiền. GDV tiến hành tư vấn loại
sản phẩm tiền gửi thích hợp với nhu cầu KH và in phiếu thu.
Bước 1b: KH đến quầy ngân quỹ nộp tiền theo phiếu thu. Chứng từ phát sinh: bảng kê
tiền .
Bước 2: Thủ quỹ chuyển chứng từ cho GDV. GDV dựa vào phiếu thu và bảng kê tiền
đã nộp tiến hành: in sổ Tiết kiệm, và ghi vào phiếu lưu tiết kiệm nếu KH mở
tiết kiệm, thẻ tài khoản nếu là tiền gửi khác…
Bước 3: GVD sau đó chuyển lên cho KSV. Nếu chứng từ có sai sót, KSV sẽ trả chứng
từ lại cho GVD tiến hành chỉnh sửa. Nếu chứng từ hợp lệ, KSV sẽ kí duyệt
chứng từ.
Bước 4: KSV chuyển chứng từ lên cho thủ trưởng đơn vị tiến hành kí duyệt.
Bước 5: Thủ trưởng đơn vị chuyển trả chứng từ cho GDV
Bước 6: GDV chuyển trả những chứng từ cần thiết cho KH như: sổ tiết kiệm hay thẻ

tài khoản, CMND/ hộ chiếu…Chuyển chứng từ còn lại cho bộ phận lưu
chứng từ.
2.2.3.2 Quy trình rút tiền tổng quát:
Sơ đồ 2.2.3.2: Quy trình rút tiền tổng quát
25

×