Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nghiệp vụ thị trường mở. Các giải pháp nâng cao hoạt động nghiệp vụ thị trường mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.51 KB, 26 trang )

Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Lời mở đầu
Ngân hàng Trung ơng ra đời ở mỗi quốc gia có tính chất chung là một cơ
quan thuộc bộ máy Nhà nớc, đợc độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an
toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ đảm bảo ổn
định giá trị đồng tiền là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để thực hiện nhiệm
vụ đó Ngân hàng Trung ơng thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ
nhằm gây ra sự mở rộng hay thắt chặt lại trong việc cung ứng tiền tệ, để ổn
định giá trị đồng bản tệ, đa sản lợng và việc làm của quốc gia đến mức mong
muốn. Ngân hàng Trung ơng ở các nớc thờng sử dụng các công cụ chính sách
tiền tệ nh: dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, kiểm soát
hạn mức tín dụng Đối với từng quốc gia, trong mỗi giai đoạn cụ thể, Ngân
hàng Trung ơng sẽ sử dụng những công cụ phù hợp với giai đoạn đó để thực
thi chÝnh s¸ch tiỊn tƯ. Víi c¸c níc cã nỊn kinh tế phát triển, công cụ nghiệp vụ
thị trờng mở đóng vai trò là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ quan
trọng do có những u điểm u việt hơn so với các công cụ điều hành chính sách
tiền tệ khác nh: Nó là công cụ rất linh hoạt và chính xác, Ngân hàng Trung ơng có thể kiểm soát đợc hoàn toàn lợng nghiệp vụ thị trờng tự do, Ngân hàng
Trung ơng dễ dàng đảo ngợc lại tình thế của mình khi có quyết định không
chính xác
Hiện nay, nghiệp vụ thị trờng mở đà đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam áp
dụng vào để điều hành chính sách tiền tệ, đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ
đối với nớc ta. Bớc đầu đa vào hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở đà đạt đợc
những kết quả khả quan, nghiệp vụ thị trờng mở đang dần trở thành một công
cụ rất quan trọng trong chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam.
Là sinh viên khoa NH_TC việc nghiên cứu về công cụ nghiệp vụ thị trờng
mở có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, đó là lý do em chọn đề tài Nghiệp vụ


thị trờng mở. Các giải pháp nâng cao hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở ”
1


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

nhằm nghiên cứu tìm hiểu về nghiệp vụ thị trờng mở về lý luận và việc áp
dụng nó vào Việt Nam.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo
để bài viết của mình đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sĩ Lê Phong Châu đà tận tình hóng
dẫn và giúp đỡ em để em hoµn thµnh bµi viÕt nµy.

2


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Chơng 1: Những lí luận chung về nghiệp vụ
thị trờng mở
1. Khái niệm, vai trò nghiệp vụ thị trờng mở

1.1. Khái niƯm vỊ nghiƯp vơ thÞ trêng më
- NghiƯp vơ thÞ trêng më ( Open Market Operation – OMO) lµ nghiƯp vụ
NHTW thực hiện việc mua vào hoặc bán ra các giấy tờ có giá chủ yếu là ngắn

hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lợng tiền cung ứng
và lÃi suất ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trờng mở ra đời từ những năm đầu thế kỉ XX ở Mỹ và một số
nớc châu Âu .Hiện nay, công cụ này đợc hầu hết các nớc sử dụng nh
một công cụ chủ yếu để điêù hành Chính sách tiền tệ
1.2. Vai trò của nghiệp vụ thị trêng më
ViƯc thùc hiƯn nghiƯp vơ thÞ trêng më cã những vai trò quan trọng:
- Tạo sự sôi động cho thị trờng tài chính,phát triển thị trờng tiền tệ,đồng bộ
thị trờng chứng khoán .Thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở, mở ra một kênh dẫn
truyền vốn mới cho các tổ chức tín dụng.Với sự tham gia của Ngân hàng Nhà
nớc thị trờng mua bán các loại giấy tờ có giá trở nên sôi động hơn.
- Thực hiện Nghiệp vụ thị trờng mở giúp Ngân hàng trung ơng chủ động
trong điêù hành chính sách tiền tệ thông qua mức cung tiền tệ.Khi Ngân hàng
Trung ơng mua,bán chứng khoán trên thị trờng sẽ làm thay đổi cơ số tiền tệ.
Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền tệ .
- Nghiệp vụ thị trờng mở dợc sử dụng để điều chỉnh lợng vốn khả dụng của
hệ thống ngân hàng. Khi Ngân hàng trung ơng mua chứng khoán,làm tăng cơ
số tiền tệ, qua đó làm tăng lợng tiền cung ứng,làm tăng lợng tiền dự trữ của hệ
thống ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng.Ngợc lại, khi Ngân hàng
trung ơng bán chứng khoán, làm thu hẹp cơ số tiền tệ,làm giảm lợng tiền cung
ứng, qua đó làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng thơng mại, c¸c tỉ chøc
tÝn dơng.

1


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào


2. cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở

2.1. Các loại nghiệp vụ thị trờng mở
Có 2 loại nghiệp vụ thị trờng mở:
- Nghiệp vụ thị trờng mở năng động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền
tệ
- Nghiệp vụ thị trờng mở thụ động nhằm bù lại những chuyển động của các
nhân tố khác đà ảnh hởng đến cơ số tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trờng mở của NHTW thờng đợc thực hiện theo 2 cách chủ
yếu: các giao dịch không hoàn lại và các giao dịch có hoàn lại
2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
- Là việc mà NHTW mua bán chứng khoán với ngời giao dịch (mua bán
một lần) và chuyển hẳn quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ cho ngời giao dịch và
ngợc lại.
2.1.2. Giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Là viƯc thùc hiƯn mua, b¸n c¸c giÊy tê cã gi¸ theo kỳ hạn. Khi đó NHTW
phải ký hai hợp đồng: hợp đồng mua và hợp đồng bán có kỳ hạn hoặc hợp
đồng bán và hợp đồng mua có kỳ hạn.
- Nếu mua bán theo thoả thuận (hoặc theo hợp đồng mua lại): NHTW ký
một hợp đồng mua bán chứng khoán với ngời giao dịch và ngời giao dịch sẽ
đồng ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày xác định trong tơng lai. Đây là
hợp đồng mua bán thời hạn ngắn. Do đó, lợng tiền xuất ra hầu nh không ảnh
hởng lớn đến lợng tiền cung ứng. Có thể nói, mội cách gián tiếp hoạt động này
làm cho chu chuyển hàng hoá trên thị trờng tài chính tiền tệ trở nên linh hoạt
và thuận tiện hơn.
- Nếu mua bán theo thoả thuận chuyển dịch tơng đơng hoặc mua bán lại dự
trữ (còn gọi là theo hợp đồng mua lại đảo ngợc): NHTW bán chứng khoán cho
ngời giao dịch và ngời giao dịch đồng ý bán lại chứng khoán cho NHTW vào
thời điểm xác định trong tơng lai. Nói cách khác, đây là một hợp đồng vay
tiền. Do đó lợng tiền xuất ra hầu nh không ảnh hởng lớn đến lợng tiền cung

ứng. Có thể nói, một cách gián tiếp hoạt động này làm cho chu chuyển hàng
hoá trên thị trờng tài chính tiền tệ trở nên linh hoạt và thuận lợi hơn.
2


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Các giao dịch có hoàn lại đợc sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thị trờng mở
vì những lý do sau:
Thứ nhất, đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những
ảnh hởng không dự tính trớc đến dự trữ của các ngân hàng.
Thứ hai, chi phí giao dịch cho một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với các hợp
đồng mua đứt bán đoạn.
Thứ ba, thích hợp trong trờng hợp các định hớng chính sách tiền tệ không
hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục.
Thứ t, làm giảm bớt thời gian thông báo, do đó mà giảm bớt biến động của
thị trờng trớc các quyết định hàng ngày của ngân hàng trung ơng.
2.2. Phơng thức hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở
2.2.1. Giao dịch qua đấu thầu
* Phơng thức đấu thầu khối lợng.
- Theo phơng thức này,Ngân hàng trung ơng niêm yết trớc mức lÃi suất .Các
tổ chức tham gia đấu thầu chỉ việc đăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức
lÃi suất niêm yết. Ngân hàng trung ơng xét khối lợng trúng thầu dựa vào :
Khối lợng giấy tờ có giá mà ngân hàng trung ơng cần mua ( cần bán) và khối
lợng dự trữ thầu của các tổ chức tham gia .
* Phơng thức đấu thầu lÃi suất
- Các tổ chức tự đăng kí khối lợng dự thầu ứng với mỗi mức lÃi suất do chính
họ chọn . Sau đó, ngân hàng trung ơng xác định lÃi suất trúng thầu , từ đó xác

định khối lợng trúng thầu.
2.3. Hàng hóa trên thị trờng mở
Những loại hàng hoá chủ yếu bao gồm:
* Tín phiếu kho bạc.
- Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do Chính phủ phát hành để bù đắp
thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thờng là
dới 12 tháng . Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trờng mở của hầu hết
ngân hàng trung ơng các nớc vì: 1/ Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao;
2/ Đợc phát hành định kỳ với khối lợng lớn và vì thế có thể thoả mÃn nhu cầu
can thiệp của ngân hàng trung ơng với liều lợng khác nhau
* Chứng chỉ tiền gửi.
3


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng phát hành , xác nhận một món tiền đà đợc gửi vào ngân
hàng trong một thời gian nhất định với một mức lÃi suất định trớc .Thời hạn
chứng chỉ tiền gửi thờng là ngắn hạn ( cũng có trờng hợp thời hạn lên tới 3-5
năm).
* Thơng phiếu
- Thơng phiếu là chứng chỉ co giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định.Thơng phiếu là tài sản có đối với ngời sở hữu có thể là ngân hàng
hoặc các tổ chức phi ngân hàng trong quan hệ thanh toán trực tiếp .Vì vậy ,
việc ngân hàng trung ơng mua bán thơng phiếu sẽ ảnh hởng mạnh đến dự trữ
các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại ngân hàng thơng mại.

* Trái phiếu Chính phủ.
- Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn đợc Nhà nớc phát hành
nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nớc .Mặc dù là dài hạn nhng trái phiếu
Chính phủ đợc sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trờng mở bởi tính an
toàn , khối lợng phát hành , tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động
trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trờng tài chính .
* Trái phiếu địa phơng.
-Tơng tự nh trái phiếu Chính phủ , nhng trái phiếu chính quyền địa phơng
khác về thời hạn và các điều kiện u đÃi liên quan đến trái phiếu. Thông thờng
ngời sở hữu trái phiếu của chính quyền địa phơng đợc hởng u đÃi về thuế thu
nhập từ trái phiếu.
* Các hợp đồng mua lại.
- Đây là những món vay ngắn hạn trong đó tín phiếu kho bạc đợc dùng làm
vật bảo đảm cho tài sản Có mà ngời cho vay nhận đợc nếu ngời đi vay không
thanh toán nợ. Phần lớn các hợp đồng mua lại là ngời kinh doanh thực hiện
qua đêm . Ngời kinh doanh ngân hàng và phi ngân hàng thờng vay để tài trợ
cho tình hình vốn của họ. Các hợp đồng mua lại cũng có thể hiểu là các nghiệp
vụ trên thị trờng mở.
Nh vậy hàng hoá trên thị trờng mở ngày càng có xu hớng đa dạng hoá, điều
này phụ thuộc vào c¸c yÕu tè sau:
4


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- Một là, do cạnh tranh trên thị trờng tài chính ngày càng trở nên gay gắt,
đặc biệt là dới ảnh hởng của xu hớng toàn cầu hoá các hoạt động tµi chÝnh vµ
sù xt hiƯn nhiỊu tỉ chøc cung cÊp tµi chÝnh míi.

- Hai lµ, sù tiÕn bé nhanh chãng của công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng phức tạp của khách hàng và mức độ khẩn trơng của cuộc sống
là động lực quan trọng ra đời các sản phẩm tài chính mới, có ảnh hởng đến
chủng loại hàng hoá trên thị trờng mở.
2.4. Những chủ thể tham gia trên thị trờng mở
Tham gia nghiệp vụ thị trờng mở, Ngân hàng trung ơng, các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng sẽ thuận mua vừa bán tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nớc và các loại gíây tờ có giá
ngắn hạn khác. Điều quan trọng hơn, trong chiến lợc kinh doanh của mình,các
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng phải xác định một cách chính xác
mua hoặc bán các loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn vào lúc nào và bao nhiêu.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng Nhà nớc phải quyết định bơm
vào lu thông hay thu hút ra một lợng tiền tệ tơng ứng. Rõ ràng nó liên quan
đến khả năng, trình độ phân tích và dự báo vốn khả dụng cần duy trì của các tổ
chức tín dụng cũng nh sự kiểm soát đối với loạt vốn này của Ngân hàng Trung
ơng.
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động nghiệp vụ thị trờng
mở

3.1. Phạm vi thành viên tham gia
- Thứ nhất, Ngân hàng trung ơng muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền
cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi , về lý thuyết , thành viên tham gia
mua bán trong trờng hợp này đợc mở rộng không những chỉ gổm tổ chức tín
dụng mà còn cả các tổ chức khác , thậm chí có thể cả các cá nhân , miễn là họ
có tiền mặt và tiền gửi.
- Thứ hai , nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo
hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dụng của Việt nam hiện nay, thì phạm vi
thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ.
- Thứ ba , khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Những cá nhân
không có séc hoặc tiền trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng trung ơng thì
5



Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

không thể tham gia mua bán đợc trên nghiệp vụ thị trờng mở, nếu tổ chức tín
dụng không có mạng kết nối với Ngân hàng trung ơng trong điều kiện giao
dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên .
3.2. Phạm vi hàng hoá
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua hoặc bán trên thị trờng vì chúng
đều là những tài sản thế chấp. Nhng tài sản thế chấp trên nghiệp vụ thị trờng
mở phải là tài sản có khả năng thanh khoản cao, đảm bảo quản lý dễ dàng,
đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính xác và
đạt đợc ý mong muốn , đó chính là các giấy tờ có giá. Luật Ngân hàng nhà nớc Việt Nam quy định : Các công cụ đợc sử dụng để giao dịch trên nghiệp vụ
thị trờng mở hiện nay là các tín phiếu kho bạc nhà nớc , tin phiêu ngân hàng
nhà nớc, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
3.3. Giá và lÃi suất
- Giá và lÃi suất bao gồm giá mua, giá bán trên nghiệp vụ thị trờng mở, các
căn cứ để xác định giá, quan hệ giữa giá và lÃi suất, phơng thức đấu thầu
- Giá và lÃi suất là hai đại lợng ngợc chiều nhau. Khi mua giấy tờ có giá,
ngời mua cần mua với loại có giá thấp, tức lÃi suất cao, còn khi bán thì ngời
bán muốn bán với giá cao, tức l·i st thÊp.
- Gi¸ cđa giÊy tê cã gi¸ hay lÃi suất giao dịch trên nghiệp vụ thị trờng mở
là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến mặt bằng lÃi suất trên thị trờng nói
chung.Vì vậy, lÃi suất cũng là một mục tiêu mà Ngân hàng trung ơng cần quan
tâm khi quyết định phơng thức đấu thầu trên nghiệp vụ thị trờng mở . Đấu thầu
lÃi suất hay đấu thầu khối lợng trên nghiệp vụ thị trờng mở tuỳ thuộc vào mục
tiêu cuả Ngân hàng trung ơng . LÃi suất chỉ đạo đối với đấu thầu khối lợng và
lÃi suất trúng thầu đối với đấu thầu lÃi suất là cơ sở để tính giá của giấy tờ có

giá.

6


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

3.4. Phơng thức giao dịch
Nội dung này thể hiện tính linh hoạt của cộng thị trờng mở mà các công cụ
tiền tệ khác không có đợc. Nghiệp vụ này cho phép mua hoặc bán với số lợng ,
thời gian giao dịch và một phơng thức giao dịch tuỳ ý, phù hợp với yêu cầu
của chính sách tiền tệ.
- Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi , biểu hiện sự trì trệ
trong lu thông tiền tệ. Trong trờng hợp này, phơng thức giao dịch sẽ là mua
hoặc bán hẳn giấy tờ có giá , nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu
cần thiết. Ngoài ra , nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo
ngợc giao dịch: nếu phiên giao dịch trớc mua quá nhiều , thì phiên giao dịch
này có thể bán để giải quyết số chênh lệch đó và ngợc lại.
- Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng thay đổi thất thơng do nhiều nguyên
nhân nh: thời vụ , thiên tai hoặc dự đoán tình hình khó chính xác .... Để hạn
chế các sai sót trong việc cung ứng tiền , phơng thức giao dịch sẽ là phơng
thức mua , bán có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại.
3.5. Trình độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền
tệ
Ngân hàng trung ơng là ngời đề ra và vận hành chính sách tiền tệ. Để kiểm
soát đợc lợng cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế , đảm bảo ổn định thị trờng
tiền tệ, Ngân hàng trung ơng không những chỉ sử dụng cộng cụ nghiệp vụ thị
trờng mở mà còn sử dụng tổng hợp các công cụ khác của chính sách tiền tệ

nh: công cụ tái cấp vốn , công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, công cụ lÃi suất tín
dụng , cộng cụ hạn mức tín dụng, công cụ tỷ giá hối đoái. Chính vì thế, trình
độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ đảm bảo sự
linh hoạt, hài hoà , chủ động trong việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả
nhất.
3.6. Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán
Việc kết nối theo một chơng trình phần mềm hiện đại trong nội bộ Ngân
hàng trung ơng, giữa trởng ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở, các uỷ viên
và ngời trực tiếp điều hành sàn giao dịch, giữa Ngân hàng trung ơng với các
ngân hàng thành viên , đảm bảo thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công
nhận thành viên , đăng kí chữ ký điện tử , thông báo mời thầu , đăng ký giấy tờ
7


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

có giá, tạo lập và ký hợp đồng mua lại , đến khâu thanh toán chuyển tiền và
làm các loại thông báo, báo cáo.... đựoc thuận tiện. Có thể nói việc hiện đại
hoá hệ thống thanh toán và mạng lới thông tin trong ngành ngân hàng không
những giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, mà còn có ý nghĩa rất
lớn trong việc thực hiện và phát triển nghiệp vụ thị trờng mở thành công.
4. Những u điểm của nghiệp vụ thị trờng mở
- Nghiệp vụ thị trờng mở phát sinh theo ý tởng chủ đạo của Ngân hàng
trung ơng, trong đó Ngân hàng trung ơng hoàn toàn chủ động kiểm soát đợc
khối lợng giao dịch. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là gián tiếp, không nhận
thấy đợc.Ví dụ, trong nghiệp vụ chiết khấu, Ngân hàng trung ơng có thể
khuyến khích hoặc không khuyến khích các Ngân hàng trung ơng, chỉ thông
báo lÃi suất chiết khấu mà không kiểm soát trực tiếp khối lợng cho vay chiết

khấu.
- Nghiệp vụ thị trờng mở vừa linh hoạt nhng vừa chính xác, có thể sử dụng ở
bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ , dù ở
mức nhỏ nào đi chăng nữa , nghiệp vụ thị trờng mở cũng có thể đạt đợc bằng
cách mua hoặc bán một lợng nhỏ chứng khoán. Ngợc lại, nếu có yêu cầu thay
đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ quy mô lớn, Ngân hàng trung ơng cũng có đủ khả
năng thực hiện đợc thông qua việc mua hoặc bán một khối lợng lớn tơng ứng
các chứng khoán.
- Nghiệp vụ thị trờng mở dễ dàng đảo chiều. Nếu Ngân hàng trung ơng có
mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở, thì
có thể ngay lập tức sửa chữa sai sót đó. Ví dụ, khi Ngân hàng trung ơng nhận
thấy rằng, lÃi suất trên thị trờng tiền tệ (lÃi suất ngắn hạn) hiện đang quá thấp
do vừa qua Ngân hàng trung ơng đà thực hiện mua quá nhiều trên thị trờng
mở, thì có thể ngay tức khắc sửa chữa nó b»ng c¸ch b¸n ngay c¸c giÊy tê cã
gi¸ cho c¸c ngân hàng.
- Nghiệp vụ thị trờng mở có tính an toàn cao. Giao dịch trên thị trờng mở
hầu nh không gặp rủi ro , xét trên góc độ của các Ngân hàng trung ơng lẫn các
Ngân hàng thơng mại bởi vì, cơ sở bảo đảm cho các giao dịch thị trờng mở
đều là những giấy tờ có giá , có tính thanh khoản cao , không có rủi ro tài
chính.
8


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- NghiƯp vơ thÞ trêng më cã thĨ thùc hiƯn mét cách nhanh chóng, không
vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính. Khi Ngân hàng trung ơng
quyết định muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, Ngân hàng trung ơng chỉ

cần đa ra yêu cầu cho các nhà giao dich chứng khoán (trên thị trờng tiền tệ) và
sau đó việc mua bán sẽ đợc thực hiện ngay.
Tại các nớc phát triển , do đòi hỏi của nền kinh tế và hoạt động sôi nổi của
thị trờng tiền tệ, nghiệp vụ thị trờng mở đợc giao dịch hàng ngày. Đó là nơi để
các Ngân hàng thơng mại t×m kiÕm ngn vèn bỉ sung cho viƯc thiÕu hơt khả
năng thanh toán , không có khả năng vay từ các Ngân hàng thơng mại khác,
Ngân hàng thơng mại có thể đem bán lại các giấy tờ có giá mà mình sở hữu
hoặc vay có thế chấp các giấy tờ có giá đó đối với Ngân hàng trung ơng . Thị
trờng mở cũng là nơi các Ngân hàng thơng mại có thể đầu t vốn tạm thời tồn
đọng của mình . Khi Ngân hàng thơng mại tạm thời có khoản vốn ngắn hạn
cha cho vay khách hàng đợc , Ngân hàng thơng mại có thể mua các giấy tờ có
giá do Ngân hàng trung ơng bán ra . Đó là một hành động đầu t với một khoản
lợi nhuận chắc chắn . Thông qua các hoạt độn mua và bán ở thị trờng mở ,
Ngân hàng trung ơng điều hành việc cung ứng tiền và lÃi suất ngắn hạn . Một
điều dễ dàng nhận thấy là , giữa chính sách lÃi suất và công cụ thị trờng mở có
mối quan hƯ mËt thiÕt víi nhau.

9


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Chơng 2: thực trạng hoạt động nghiệp vụ
thị trờng mở ở việt nam
1. sự ra đời Nghiệp vụ thị trờng mở ë viƯt nam

Sau mét thêi gian nghiªn cøu kinh nghiƯm quốc tế, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết, ngày 12-7-2000, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam đà chính thức đa

công cụ nghiệp vụ thị trờng mở vào hoạt động. Việc thực hiện nghiệp vụ này
đáng dấu một sự chuyển biến quan trọng trong điêù hành chính sách tiền tệ
của NHNN. Theo luật NHNN Việt Nam ra đời tháng 12-1997 định nghÜa vỊ
nghiƯp vơ thÞ trêng më nh sau: “NghiƯp vơ thị trờng mở là nghiệp vụ mà
NHNN thực hiện việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trờng tiền tệ
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. cơ cấu, tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở

2.1. Chủ thể tham gia OMO
- NHNN tham gia với t cách vừa là ngời tổ chức điều hành thị trờng vừa là
thành viên trực tiếp mua bán trên thị trờng
- Các thành viên khác là các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng bao gåm: tỉ chøc tÝn dơng Nhµ níc, tỉ chøc tÝn dụng
cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín
dụng nớc ngoài đợc phép hoạt động ở Việt Nam.Mục tiêu là điều tiết vốn khả
dụng và kiểm soát lÃi suất nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ.
2.2. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
Theo quy định của Ngân hàng nhà nớc thì các thành viên tham gia vào
nghiệp vụ thị trờng mở phải là các tổ chức tín dụng đảm bảo đầy đủ một số
điều kiện sau: Là hội sở chính có tài khoản giao dịch tại NHNN, có đầy đủ phơng tiện cho hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở, đăng ký với NHNN để đợc
hoạt động, có nối mạng máy vi tính với Ngân hàng nhà nớc, có tình hình tài
chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán và chấp hành quy định nghiệp
vụ thị trờng mở .
10


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ


Bùi Đình Hào

Hàng hoá trên thị trờng phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thể giao dịch đợc,
phải là các giấy tờ có giá ngắn hạn (<12 tháng); phát hành bằng VND, đợc
đăng ký tại NHNN ( trớc thời điểm hoạt động của phiên giao dịch). Nếu hình
thức giao dịch là mua bán hẳn thì thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải < 90
ngày ( đảm bảo chứng khoán đà đợc giao dịch trên thị trờng thứ cấp, tránh tình
trạng đầu t trực tiếp cho các tổ chức khác).
2.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở
2.3.1. Ban hành nghiệp vụ thị trờng mở
+ Điều hành hoạt động của thị trờng , tiếp nhận thông tin tử bộ phận quản
lý vốn khả dụng , thông tin về khối lợng và thời hạn tín phiếu đà mua hoặc bán
trong từng thời kỳ , từ bộ phận nghiệp vụ thị trờng mở và từ các vụ , cục, ban ,
các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc và những vấn đề liên quan đến vốn khả
dụng của các ngân hàng , về nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, về biến
động của lÃi suất...
+ Trình thống đốc Ngân hàng nhà nớc về mức vốn , nguồn vốn và khối lợng tín phiếu cần mua hoặc bán . LÃi suất tín phiếu và thời hạn mua, bán tín
phiếu tối đa trong từng thời kỳ.
2.3.2. Bộ phận qu¶n lý vèn kh¶ dơng
+ Qu¶n lý, cung cÊp dù đoán vốn khả dụng theo định kỳ của ngân hàng
+ Kiến nghị với ban điều hành thị trờng mở về khối lợng giấy tờ có giá mà
Ngân hàng nhà nớc cần mua.
2.3.3. Bộ phận nghiệp vụ thị trờng mở
+ Căn cứ vào thông báo của ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở về khối lợng tín phiếu cần bán hoặc cần mua hàng ngày và thời hạn mua , bán tín phiếu
tối đa để thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở ; thông báo mua hoặc bán tín
phiếu , tiếp nhận việc đăng ký mua hoặc bán trong các thành viên, tổ chức đấu
thầu theo phơng pháp đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lÃi suất.
2.3.4. Nhiệm vụ của bộ phận thanh toán
+ Thực hiện việc ký quỹ đấu thầu của các thành viên , đồng thời thực hiện
việc thanh toán kế toán và thanh toán theo kết quả của hoạt động thị trờng mở.


11


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

3. Nội dung hoạt động

3.1. Phơng thức mua bán trên thị trờng mở
Hiện nay NHNN đang áp dụng 2 phơng thức mua bán
- Mua hoặc bán hẳn: là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
Với phơng thức này, chỉ đợc thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn còn
lại tối đa theo quy định của thống đốc trong từng thời kỳ ( hiện nay thời hạn
thanh toán tối đa là 90 ngày).
- Mua, bán có thời hạn (giao dịch có kỳ hạn): là việc bên bán bán và chuyển
giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và
nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời hạn nhất định.
3.2 Phơng thức đấu thầu trên thị trờng mở
3.2.1. Phơng thức đấu thầu khối lợng
Là việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia vào
nghiệp vụ thị trờng mở trên cơ sở khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng,
khối lợng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lÃi suất do NHNN thông báo.
Sau khi mở thầu, NHNN xác định khối lợng trúng thầu của các đơn vị tham
gia dự thầu theo nguyên tắc sau:
- Nếu tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng bằng hoặc thấp hơn
khối lợng NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của các đơn
vị chính là khối lợng dự thầu.

- Nếu khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng lớn hơn khối lợng NHNN
cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng sẽ đợc
phân bổ tỷ lệ thuận với khối lợng dự thầu.
3.2.2. Phơng thức đấu thầu lÃi suất
Là việc xác định lÃi suất trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia
nghiệp vụ thị trờng mở trên cơ sở khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng
khối lợng giấy tờ có giá mà NHNN cần mua hay bán.
LÃi suất trúng thầu là lÃi suất dự thầu cao nhất (trờng hợp NHNN bán ) và
lÃi suất dự thầu thấp nhất (trờng hợp NHNN là ngời mua) mà tại đó, đạt đợc
khối lợng dự giấy tờ có giá mà NHNN cần bán hoặc cần mua.
12


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Tuỳ tình hình cụ thể, NHNN có thể áp dụng phơng thức xét thầu theo lÃi
suất thống nhất hoặc theo lÃi suất riêng lẻ để tính toán số tiền phải thanh toán
cho khối lợng giấy tờ có giá trúng thầu.
Việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng đợc tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Nếu tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng
khối lợng mà NHNN cần bán (hoặc tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín
dụng bằng khối lợng mà NHNN cần mua) thì khối lợng dự thầu của các tổ
chức tín dụng chính là khối lợng trúng thầu.
- Nếu tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng vợt quá khối lợng giấy
tờ có giá mà NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của các tổ
chức tín dụng sẽ đợc tính toán theo công thức đà định sẵn.
3.3 Xác định gi¸ mua, gi¸ b¸n cđa giÊy tê cã gi¸

3.3.1. Trêng hợp mua bán hẳn giấy tờ có giá
Trờng hợp này, giá mua, bán đợc xác định theo công thức:
Gd

GT
L xT

=
1+

365
Trong đó:
Gd: giá bán (mua) giấy tờ có giá tại thời điểm hiện tại
GT: giá trị của giấy tờ có giá đến khi đến hạn thanh toán
T: số ngày còn lại của giấy tờ có giá
L: lÃi suất trúng thầu thống nhất hoặc riêng lẻ (trờng hợp đấu thầu lÃi suất)
hoặc lÃi suất thông báo (trờng hợp đấu thầu khối lợng), tính theo %/năm tại
phiên đấu thầu
3.3.2. Trờng hợp giao dịch có kỳ hạn
Trờng hợp này chúng ta phải xác định cả giá bán tại thời điểm bán và giá
mua tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
Giá bán: đợc tính theo công thức (1)
Giá mua: đợc tính theo công thức sau:
13


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào
L x Tb


Gv =

Gd x ( 1+

)
365

Trong đó:
Gv: giá mua lại giấy tờ có giá
Gd: giá bán tại thời điểm hiện tại
L: lÃi suất thống nhất hoặc lÃi suất riêng lẻ (trờng hợp đấu thầu lÃi suất) hoặc
lÃi suất do NHNN thông báo (trờng hợp đấu thầu khối lợng) tại phiên đấu
thầu, tính theo %/năm.
Tb: thời hạn bán tính bằng số ngày
365: số ngày quy ớc trong một năm
4. Quy trình nghiệp vụ thị trờng mở

4.1. Thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá.
- Căn cứ vào thông báo của ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở cho từng
phiên giao dịch, bộ phận đấu thầu sở giao dịch Ngân hàng nhà nớc lập thông
báo mua hoặc bán giấy tờ có giá ngắn hạn (theo mẫu) để trình giám đốc sở
giao dịch ký, sau đó thông báo cho các thành viên nghiệp vụ thị trờng mở và
chi nhánh Ngân hàng nhà nớc bằng truyền mạng máy vi tính (hoặc Fax ). Thời
gian truyền mạng (Fax) theo quy định , từ 13h đến 14h30 ngày thông báo.
4.2. Đăng ký lu giữ giấy tờ có giá
- Để tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trờng mở , các tổ chức tín dụng phải
thực hiện việc đăng ký lu giữ giấy tờ có giá tại sở giao dịch Ngân hàng nhà nớc hoặc chi nhánh Ngân hàng nhà nớc tỉnh thành phố chậm nhất là vào 9h
sáng giờ giao dịch.
4.3 Nộp đơn dự thầu

- Sau khi nhận đợc thông báo của bộ phận đấu thầu về giấy tờ có giá mà
Ngân hàng nhà nớc muốn mua hoặc bán , các tổ chức tín dụng xem xét và
quyết định mình có tham gia dự thầu hay không . Nếu có, các tổ chức tín dụng
phải lập đơn dự thầu đúng quy định và gửi qua mạng máy vi tính tới sở giao
dịch từ 8h đến 10h của ngày đấu thầu.
4.4. Tiếp nhận thông tin về lu trữ giấy tờ có giá
14


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- Từ 9h đến 10h sáng của ngày đấu thầu , bộ phận lu giữ giấy tờ có giá
thuộc sở giao dịch và các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc tỉnh, thành phố truyền
qua mạng hoặc Fax tới bộ phận đấu thầu , thông báo tình hình lu giữ giấy tờ
có gi¸ cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng sÏ tham gia đấu thầu.
4.5. Tổ chức xét thầu
- Từ 10h sáng của ngày đấu thầu, sở giao dịch Ngân hàng nhà nớc tổ chức
xét thầu dới sự chứng kiến của ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở, cụ thể
các bớc sau: Tổng hợp số liệu; chọn các đơn dự thầu hợp lệ; điều chỉnh số liệu
dự thầu; lập bảng tổng hợp dự thầu; quyết định kết quả đấu thầu; phân bổ thầu.
4.6. Thông báo kết quả đấu thầu
- Sau khi xét thầu , Ngân hàng nhà nớc phải thông báo kết quả đấu thầu cho
các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu và các chi nhánh Ngân hàng nhà nớc
thông qua mạng máy vi tính hoặc Fax, việc thông báo phải đợc thực hiện chậm
nhất là 14h của ngày đấu thầu .
4.7. Lập và giao, nhận hợp đồng mua bán có kỳ hạn
- Căn cứ vào thông báo kết quả xét thầu, ngời bán phải có trách nhiệm lập
hợp đồng bán và mua lại (theo mẫu) gửi cho bên mua chậm nhất là15h của

ngày đấu thầu. Khi nhận đợc bản hợp đồng này , bên mua phải ký tên đóng
dấu trên bản hợp đồng và gửi lại cho bên bán trớc 15h30 cùng ngày. Bộ phận
nghiệp vụ thị trờng mở sẽ chuyển bản hợp đồng bán và mua lại cho các bộ
phận liên quan của sở giao dịch trớc 16h30 cùng ngày.
4.8. Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá
Việc thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu của giấy tờ có giá đợc mua,
bán thông qua đấu thầu tại sở giao dịch đợc thực hiện tuỳ thuộc vào phơng
thức mua, bán của phiên giao dịch , cụ thể nh :
- Nếu Ngân hàng nhà nớc bán hẳn giấy tờ có giá , thì tổ chức tín dụng trúng
thầu phải chuyển tiền cho Ngân hàng nhà nứơc để đợc chuyển quyền sở hữu
số giấy tờ có giá đó.
- Nếu Ngân hàng nhà nớc bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá thì tổ chức
tín dụng trúng thầu chuyển tiền mua giấy tờ có giá cho Ngân hàng nhà nớc để
đợc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua l¹i
15


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- Nếu Ngân hàng nhà nớc mua hẳn giấy tờ có giá , Ngân hàng nhà nớc sẽ
chuyển tiền mua giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng trúng thầu đồng thời
thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá đo.
- Nếu tổ chức tín dụng bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá . Ngân hang nhà
nớc chuyển tiền mua giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng trúng thầu đồng thời
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua lại.
4.9. Kết thúc hợp đồng giao dịch kỳ hạn
Tại ngày kết thúc thời hạn của hợp đồng mua bán lại , các bên tham gia hợp
đồng thực hiện một số công việc sau:

- Bên bán trong hợp đồng sẽ chuyển tiền mua lại cho bên mua trong hợp
đồng để nhận lại quyền sử dụng giấy tờ có giá đà bán trớc đó.
- Nếu bên bán trong hợp đồng là tổ chức tín dụng, đến thời hạn thanh toán
mà không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng nhà nớc sẽ
trích tài khoản của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng nhà nớc để thu hồi . Nếu
áp dụng biên pháp trên vẫn không đủ số tiền thanh toán thì Ngân hàng nhà nớc
sẽ tạm giữ khôí lợng giấy tờ có giá tơng ứng với số tiền thiếu vào tài khoản
riêng. Sau 10 ngày , kể từ ngày đến hạn thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn
không thanh toán đủ số tiền đó thì Ngân hàng nhà nớc sẽ bán số lợng giấy tờ
có giá đó để thu hồi vốn .
5. Những kết quả đà đạt đợc

Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31-12-2000, cứ 10 ngày NHNN tiến hành một
phiên giao dịch trên thị trờng mở.
- Trong tháng 8/2000, do lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng là d
thừa nên NHNN bán ra một lợng tín phiếu là 550 tỷ đồng.
- Từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 12, do có sự hạn chế của NHNN ở cửa sổ
chiết khấu và nhu cầu tín dụng VND tăng nhanh trong khi hoạt động tiền gửi
tăng chậm dẫn đến khan hiếm VND trong hệ thống ngân hàng, NHNN đà mua
vào giấy tờ có giá trong 14 phiên giao dịch liên tục với doanh số 1353,5 tỷ
đồng.
Từ 1-1-2001, NHNN thực hiện giao dịch định kỳ 7 ngày/lần. Từ đầu năm
2001 đến 15-2, lợng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền mặt tăng,
16


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào


NHNN tiếp tục mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn do tính đến yếu
tố lợng vốn khả dụng có thể tăng lên sau dịp Tết Nguyên đán.
Từ 21-2 đến 14-4, lợng vốn khả dụng có biểu hiện d thừa. Để rút bớt phơng
tiện thanh toán khỏi hệ thống ngân hàng, NHNN thực hiện bán hẳn lợng giấy
tờ có giá với giá trị là 470 tỷ đồng.
Từ 21-3 đến cuối tháng 4, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN tổ chức
các phiên giao dịch trên thị trờng mở với mục tiêu cung ứng thêm phơng tiện
thanh toán cho hệ thống.
Qua hơn một năm triển khai thực hiện, nghiệp vụ thị trờng mở ở nớc ta đÃ
vận hành một cách nhịp nhàng và đạt đợc những kết quả nhất định. NHNN bớc đầu đà sử dụng thành công một công cụ mới để điều hành chính sách tiền
tệ. Về cơ bản, các quy định hiện hành về hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở là
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Từ tháng 7/2000 đến tháng 12/2001,
NHNN đà thực hiện 61 phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trờng mở với doanh số
giao dịch là 5536 tỷ đồng. Đặc biệt, với việc cung ứng hơn 5000 tỷ đồng thông
qua thị trờng mở đà góp phần thực hiện chủ trơng kích cầu của Chính phủ.
Với phơng châm đi tắt đón đầu, mặc dù mới đi vào hoạt động nhng
NHNN đà mạnh dạn đa vào áp dụng hình thức giao dịch tiên tiến ngay từ đầu.
Thời hạn giao dịch và kỹ thuật nghiệp vụ thị trờng mở cũng đợc cải tiến cho
phù hợp. Thời hạn thanh toán và giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn giữa tổ
chức tín dụng và NHNN đợc rút ngắn. NHNN còn tổ chức các lớp tập huấn để
nâng cao sự hiểu biết của các tổ chức tín dụng đối với nghiệp vụ mới mẻ này.
Ngân hàng nhà nớc còn ban hành các văn bản làm cơ sở pháp lý nh: Quy
chế nghiệp vụ thị trờng mở quy trình nghiệp vụ thị trờng mở , quy định về việc
đăng kí giấy tờ có giá ...
- Tính đến tháng11/2001 số thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là
21 thành viên . Đến ngày 5/12/2001, khối lợng giao dịch đạt 7755.78 tỷ đồng,
ngân hàng nhà nớc đà thực hiện 62 phiên giao dịch với các hình thức : mua,
bán hẳn và mua bán có kì hạn.
- Đến tháng 7/2002: có 22 tổ chức tín dụng đợc cộng nhận là thành viên của
nghiệp vụ thị trờng mở ( có thêm một thành viên là - Quỹ tín dụng nhân dân

trung ơng )
17


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

- Năm 2003: Tổng khối lợng tín phiếu kho bạc nhà nớc đạt 15410 tỷ đồng
tăng gấp 1,6 lần so với năm 2002 : 8410 tỷ đồng.
- Bên cạnh đó , lÃi suất có xu hớng giảm dần . Đầu quý I năm 2003; lÃi suất
dao động từ 6,1%/năm đến 6,25%/năm . Đầu quý III /2003 , lÃi suất là
6,2%/năm . Cuối tháng 9/2003, lÃi suất trúng thầu là 4,7%/năm và tháng
11/2003 , lÃi suất xoay quanh 5%/năm.
Các loại giấy tờ có giá đựơc giao dịch mua bán trên thị trờng mở trong năm
2003 đều có thời hạn ngắn. Giao dịch trong quý I thời hạn còn lại của giấy tờ
có giá là từ 15 ngày đến 60 ngày, quý II là từ 15 ngày đến 91 ngày, từ cuối
tháng 5 đến giữa tháng 7 phần lớn là 91 ngày, từ cuối tháng 7 đến tháng 12 là
30 ngày đến 60 ngày.
6. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
6.1. Quy mô thị trờng còn nhỏ bé
- Thực tế hoạt động thị trờng mở cha thật sôi động. Trong số 21 thành viên
tham gia thị trờng thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh.Mặc dù số thành viên
đăng ký tham gia là 21 nhng ở mỗi phiên giao dịch chỉ có từ 1 đến 5 thành
viên tham gia, chủ yếu là các NHTM Nhà nớc.
- Nguyên nhân: ở Việt Nam, do quy định của NHNN khá chặt chẽ nên thành
viên tham gia thị trờng mở đa số là là các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tài
chính phi ngân hàng chỉ có duy nhất một công ty tài chính tham gia.
Một lý do khác là hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai
đoạn cải cách, củng cố nên cũng ảnh hởng đến khả năng tham gia vào thị trờng. NHNN lại cha phát huy tốt vai trò hớng dẫn thị trờng nên việc tham gia

thị trờng của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
Mặt khác, một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là các
thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động đợc vốn khả dụng của
mình. Nhng các tổ chức tín dụng lại cha đầu t nhiều vào giấy tờ có giá ngắn
hạn do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa họ còn phải chịu sự thiếu bình đẳng trong
kinh doanh.
6.2. Hàng hoá trên thị trờng còn rất nghèo nàn
- Theo quy định hiện nay, chỉ có những giÊy tê cã gi¸ nh tÝn phiÕu NHNN,
tÝn phiÕu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác
18


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

mới đợc giao dịch trên thị trờng. Nhng trên thực tế, hiƯn nay míi chØ cã tÝn
phiÕu NHNN vµ tÝn phiÕu kho bạc là đợc giao dịch trên thị trờng.
- Nguyên nhân: quy định của NHNN về các loại giấy tờ có giá đợc phép giao
dịch thông qua thị trờng mở ngay từ đầu đà làm giảm khả năng và phạm vi
mua bán của các loại giấy tờ có giá khác hiện có ở Việt Nam nh trái phiếu
trung và dài hạn khi mà thời gian đáo hạn của chúng còn dới một năm.
6.3. Chất lợng hàng hoá cha cao nên sức hấp dẫn kém
- Đối với các nhà đầu t thì lÃi suất của chứng khoán Chính phủ không có sức
hấp dẫn. LÃi suất tín phiếu kho bạc đang thấp hơn lÃi suất tiền gửi 12 tháng
của các ngân hàng. Nó còn bị lệ thuộc vào chỉ đạo nên cha phản ánh đợc lÃi
suất thị trờng.
Bên cạnh đó, kỳ hạn cđa tÝn phiÕu l¹i h¹n chÕ, chØ gåm mét kú hạn duy
nhất là 364 ngày.
Mặt khác, mục đích mua trái phiÕu ChÝnh phđ cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng

chđ u để giải quyết tình trạng thừa vốn tạm thời. Nhng khi cần vốn thì khả
năng thanh toán lại rất kém vì việc bán trái phiếu Chính phủ trên thị trờng thứ
cấp là không dễ dàng.
6.4. Phơng thức giao dịch cha đa dạng và linh hoạt
- Hiện nay ở nớc ta, nghiệp vụ thị trờng mở có thể áp dụng một trong 2 phơng thức giao dịch:
- Bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Mua bán hẳn
Tuy nhiên, thực tế các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phơng thức mua
bán hẳn với tín phiếu NHNN, mua bán có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc
Nhà nớc. Còn phơng thức mua bán hẳn ít đợc thực hiện và đặc biệt phơng thức
mua bán có kỳ hạn cha đợc thực thi.
Phơng thức đấu thầu thờng là đấu thầu lÃi suất. Nhng trong các phiên thầu
lÃi suất lại có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và tổ chức tín dụng nhỏ
không đủ điều kiện tham gia.

19


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Chơng3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ thị trờng mở ở việt nam
1. Tăng thêm số lợng thành viên tham gia vào thị trờng
Nghiệp vụ thị trờng mở chỉ phát huy hết hiệu quả là một công cụ gián tiếp
thực thi chính sách tiền tệ khi tầm tác động của nó bao quát tất cả các tổ chøc
tÝn dơng. HiƯn nay, nghiƯp vơ thÞ trêng më con khá mới mẻ đối với Việt Nam,
các tổ chức tín dụng cha hiểu biết nhiều về thị trờng này. Vì vậy, cần phải
tuyên truyền, hớng dẫn để các tổ chức tín dụng hiểu sâu và nhìn thấy đây nh là

một phơng cách đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng nhanh nhất .
Ngoài các thành viên đà đăng ký, tiếp tục phát triển thêm những thành viên
mới và tạo điều kiện cho họ có môi trờng cạnh tranh bình đẳng với nhau.
Ngoài ra, NHNN cần hỗ trợ t vấn và lắp đặt kỹ thuật cho các tổ chức tín dụng
có quy mô nhỏ để tạo điều kiện cho các tổ chức này có thể tham gia thị trờng.
NHNN nên khuyến khích các tổ chức tín dụng có quy mô lớn sử dụng hệ
thống thiết bị nối với trung tâm của thị trờng là thiết bị mạng theo kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại.
2. Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trờng mở cả về số lợng và chất lợng
Gia tăng số lợng chứng khoán có kỳ hạn ngắn 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng
để làm tăng khối lợng hàng hoá trên thị trờng và tính khả dụng trong các giao
dịch. Trong thời gian qua, khối lợng hàng hoá loại này chiếm tỷ trọng ít cho
nên khi đà mua trên trờng sơ cấp, các tổ chức tài chính không muốn bán lại
trên thị trờng thứ cấp, mà coi đó là vốn đầu t hơn là sử dụng để điều tiết khả
năng tiền mặt.
Trong các giấy tờ có giá ngắn hạn, cần đa thêm các loại chứng khoán dài
hạn, với thời kỳ mÃn hạn còn lại dới một năm, vào thị trờng. NHNN có thể
thực hiện linh hoạt về thời điểm và khối lợng giao dịch để tác động đến lợng
tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng và sau đó đến lÃi suất của thị trờng ngoại
tệ. Một cách khác để tăng khối lợng giao dịch là tăng số lợng các phiên giao
dịch trong tháng.
20


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

3. Đa dạng hoá các phơng thức giao dịch
Mở rộng nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn trên thị trờng mở để làm tăng khối lợng chứng khoán giao dịch trên thị trờng. Trong khi khối lợng và chủng loại

chứng khoán ngắn hạn đa vào thị trờng ít, giao dịch kỳ hạn sẽ giúp giải toả đợc
tình trạng khan hiếm hàng hoá. Mặt khác, nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn cũng
làm tăng khả năng can thiệp của NHNN vào thị trờng để điều tiết lợng tiền
trong lu thông. NHNN có thể chủ động quyết định mua bán với số lợng là bao
nhiêu, thời hạn nào, theo phơng thức nào tuỳ thuộc theo yêu cầu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Phơng thức mua bán hẳn sẽ làm tăng tỷ lƯ cung
øng tiỊn tƯ NHTW qua quan hƯ tÝn dơng, làm yếu khả năng điều tiết của
NHTW, gây biến động lớn tới thị giá chứng khoán theo chiều hớng không tốt
khi mà thị trờng chứng khoán Việt Nam còn cha phát triển. Tuy nhiên vẫn
phải kết hợp phơng thức giao dịch có kỳ hạn với phơng thức mua bán hẳn. Vì
mặc dù giao dịch có kỳ hạn giúp NHTW chủ động về mặt thời gian nhng mua
bán hẳn lại có tác dụng hỗ trợ ở những thời điểm tức thời không thể chậm
trễ, không thể chờ đến thời hạn.
Về hình thức đấu thầu, để khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia vào thị
trờng, trong giai đoạn đầu, NHNN cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu khối
lợng và đấu thầu lÃi suất.
4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Đẩy mạnh tiến trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thiết lập mạng lới
thông tin liên lạc với tất cả các ngân hàng thơng mai, tổ chức tín dụng,từ đó
NHNN có thể xác định đúng đắn tình hình vốn khả dụng của toàn hệ
thống.Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho các thơng vụ giao dịch tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, giảm thiểu chi phí nâng
cao hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trờng mở của NHNN.
Trong sự nghiệp hiện đại hoá ngân hàng, việc trang bị máy móc công nghệ là
rất quan trọng. Nhng yếu tố quyết định là con ngời. Nếu không có những cán
bộ có kiến thức vững vàng, am hiểu cặn kẽ nội dung của từng văn bản pháp
quy, quy trình nghiệp vụ thì hoạt động ngân hàng không thể diễn ra xuôn xẻ.
Mặt khác, để có thể tiếp cận công nghệ thông tin và kinh tế tri thức, các cán bộ
21



Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

ngân hàng cũng cần phải nắm vững tính năng, tác dụng của từng thiết bị máy
móc chuyên dùng. Chính vì vậy, việc đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ ngân hàng là một yêu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay. Riêng với nghiệp
vụ thị trờng mở, các cán bộ chuyên về lĩnh vực này cần đợc tập huấn về kỹ
thuật nghiệp vụ và khả năng dự báo thị trờng.

22


Đề án lý thuyết Tài chính tiền tệ

Bùi Đình Hào

Kết luận
Nh vậy, qua việc tìm hiểu về nghiệp vụ thị trờng mở ta thấy đợc các đặc
điểm, cơ chế tác động, các u điểm của nghiệp vụ thị trờng mở, từ đó cho thấy
tầm quan trọng của nghiệp vụ thị trờng mở trong việc điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng. Tuy mới đợc áp dụng tại Việt Nam nhng nó
đà phát huy đợc hiệu quả là một công cụ rất quan trọng, cần thiết đối với việc
thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. Đặc biệt, nớc ta đang trong quá trình
đổi mới theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vì vậy, NHNN Việt
Nam đang từng bớc chuyển hình thức quản lý điều hành từ trực tiếp sang gián
tiếp. Nghiệp vụ thị trờng mở ra đời là để thực hiện mục tiêu đó.
Việc đa nghiệp vụ thị trờng mở vào hoạt động có ý nghĩa to lớn cho sự
chuẩn bị các đIều kiện để hệ thống Ngân hàng có thể hội nhập khu vực và thế

giới, làm cho các luồng tiền tệ lu thông vào ra một cách linh hoạt, theo đó
nghiệp vụ thị trờng mở sẽ là một công cụ đIều hành chính sách tiền tệ không
phải theo lối áp đặt mệnh lệnh mà dựa trên nền tảng của sự tự nguyện bởi một
chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Tóm lại, nghiên cứu về nghiệp vụ thị trờng mở cho thây: đây là công cụ rất
linh hoạt thể hiện sự chủ động của Ngân hàng trung ơng trong điều hành thực
thi chính sách tiền tệ . Chính vì vậy , khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển
thì đây là công cụ không thể thiếu đợc và là công cụ quan trọng nhất của các
Ngân hàng trungơng trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình.

23


×