Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Việt Nam trong tổng thể kinh tế Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đông Nam Á là một khu vực có lịch sử lâu đời và trong quá trình phát triển
của mình đ$ đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Các
quốc gia trong khu vực là những nước có sự tương đồng trên nhiều lĩnh vực văn hoá
- x$ hội cũng như trình độ phát triển kinh tế. Chính vì vậy nhu cầu hợp tác, liên kết
các quốc gia trong khu vực luôn được đặt ra ở các thời điểm lịch sử. Đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay, trước xu thế toàn cầu hoá và đa cực hóa thế giới đang diễn ra
nhanh chóng, nhu cầu về sự liên kết giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Việt Nam là một nước đang phát triển rất cần vốn cho công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, phù hợp với xu thế quốc tế hoá
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đ$ đạt được những thành tựu to lớn trong việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với việc gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt
Nam đ$ trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN từ ngày 28/07/1995, tham gia Diễn đàn Châu Á - Thái Bình Dương APEC
từ ngày 17/11/1998 và gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập
ASEAN và khối mậu dịch tự do ASEAN (The Free Trade Area -AFTA) là một cố
gắng của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, qua đó cải thiện môi
trường đầu tư thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam phát triển rất
nhanh chóng, hiện đang đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển của nền kinh
tế nước ta. Không chỉ các nước tư bản phát triển mà các nước ASEAN đều nhận thấy
Việt Nam là một điạ chỉ khá hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thấy
rằng, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về đất đai, tài nguyên, lao động và thị trường.
Môi trường chính trị - kinh tế - x$ hội khá ổn định. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế, năng
xuất lao động x$ hội, cơ sở hạ tầng còn thấp kém so với các nước thành viên ASEAN
khác.
Đó chính là ký do để nhóm chúng em chọn đề tài “Việt Nam trong tổng thể
kinh tế Đông Nam Á” nhằm tìm hiểu nhiều hơn về những ưu điểm, những hạn chế,
của nước ta trong công cuộc xây dựng nền kinh tế XHCN và hội nhập với thế giới.
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN


A. ĐÔI NÉT VỀ HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asia Nations -
viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và x$ hội của các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
Hiện nay, tổ chức này gồm 10 quốc gia thành viên.
QUỐ
C

K

QUỐC
GIA
THỦ ĐÔ
NĂM
GI
A
N
H

P
DIỆN
TÍC
H(k

)
DÂN SỐ
(Triệ
u)
MẬT
Đ


NGÔN
N
G

Brunei
Bandar
Seri
Bega
wan
1984 5.765 490.000
65/km
²
Tiến
g
M
ã
L
ai
Campu
chia
Phnom
Penh
1999 181.035 13.388.910
78/km
²
Tiến
g
K
h

m
e
r
Indones
Jakarta
1967 1.904.569 230.130.00
13/km Tiến
ia ²
g
I
n
d
o
Lào
Vientiane
1997 236.800 6.320.000
24/km
²
Tiến
g
L
à
o
Malaysi
a
Kuala
Lumpur
1967 329.847 28.200.000
72/km
²

Tiến
g
M
ã
L
ai
Myanm
ar
Naypyidaw
1997 676.578 50.020.000
81/km
²
Tiến
g
M
y
a
n
m
a
r
Philippi
nes
Manila
1967 300.000 92.226.600
295/k
m
²
Tiến
g

A
n
h,
T
a
g
al
o
g
Singap
ore
Singapore
City
1967 707,1 4.839.400
6.619/k
m
²
Tiến
g
Q
u
a
n
T
h
o
ại
,
A
n

h
&
T
a
m
il
Thái
Lan
Băng Cốc
1967 513.115 63.389.730
126/k
m
²
Tiến
g
T
h
ái
Việt
Na
m
Hà Nội
1995 331.690 88.069.000
248/k
m
²
Tiến
g
V
iệ

t
Hiện nay đang còn một quốc gia mới độc lập đó là Ðông Timo, do chính phủ nước
này đang trong qúa trình hình thành.Dự kiến năm 2012 sẽ gia nhập vào khối
ASEAN.
(Sursory Association of South – East Asian Nations)
1. VỀ MỤC TIÊU
2. VỀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ:
Nền kinh tế chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ.
3. VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Nước 1990 1994 1996 1998 2000
Inđônêxia
Malaixia
Philippin
Thái Lan
Việt Nam
9,0
9,0
3,0
11,2
5,1
7,5
9,2
4,4
9,0
8,8
7,8
10,0
5,8
5,9

9,3
- 13,2
-7,4
-0,6
-10,8
5,8
4,8
8,3
4,0
4,4
6,7
Đoàn kết & hợp tác vì một Asean hòa bình, ổn định, cùng phát triển
MỤC TIÊU
CHÍNH
Giải quyết những
khác
biệt trong nội bộ
liên
quan đến mối quan
hệ
giữa ASEAN với
các
nước, khối nước
hoặc
các tổ chức q. tế
khác
Xây dựng Đông
Nam Á thành một
khu vực hòa bình,
ổn định, có nền

kinh tế, văn hóa,
x$ hội phát triển
Thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, văn
hóa,
giáo dục & tiến bộ
x$ hội của các
nước thành viên
Xingapore 8,9 11,4 7,6 0,1 9,9
Các nước ASEAN có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Song, kinh tế phát
triển chưa ổn định, dễ bị tác động từ bên ngoài.
HDI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN
PHẦN 2: VIỆT NAM TRONG TỔNG THỂ KINH TẾ ĐÔNG NAM Á
A. TỔNG QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ ĐÔNG NAM Á
1. Tình hình về nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Việt Nam đ$ hoàn thành hai mục tiêu khó khăn
là chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; đồng thời chủ động
phòng ngừa lạm phát cao trở lại.
Năm 2009, kinh tế Việt Nam đ$ đạt mức tăng
trưởng 5,32%, vượt mục tiêu đề ra và đứng vào hàng
các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực.
Tỷ lệ đầu tư so với GDP năm 2008 là 41,3%; năm 2009 là 42,8%, nhưng tốc
độ tăng GDP hai năm chỉ đạt 6,18% và 5,32% là chưa tương xứng. Khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế và của nhiều ngành, nhiều sản phẩm còn thấp.
 NHỮNG NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN KINH TẾ
 Mỗi năm ngành Cơ khí Việt Nam sản xuất được trên 500 danh mục sản
phẩm với tổng khối lượng hàng vạn tấn.
 Năm 2008, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 20%.

 Năm 2008 du lịch đ$ đóng góp 4,99% vào GDP; thu hút được 250 dự án
đầu tư với tổng số vốn đăng ký gần 4,5 tỷ USD
 Năm 2009, Dầu khí đ$ hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu. Dầu
thô vượt 2,8% kế hoạch; khai thác khí đạt trên 8 tỷ m3, vượt 0,1%, tăng 7% so với
năm 2008; sản xuất phân đạm vượt 2%.
2. Tình hình xuất - nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công của công cuộc công nghiệp hóa.
Từ 1 nước phải sống nhờ vào hàng viện trợ và nhập khẩu hàng triệu tấn lương
thực mỗi năm,VN bỗng trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới,thứ nhất về
xuất khẩu hạt tiêu, thứ hai về cà phê và hạt điều, thứ tư về cao su…thực sự khẳng
định vị trí cường quốc xuất khẩu nông sản…Hàng VN đ$ có mặt ở gần 200 quốc gia
và vùng l$nh thổ trên thế giới.
Theo Bộ công thương,đến nay, đ$ có gần 40000 doanh nghiệp VN hoạt đông
DẦU
KHÍ
CN.
T.TI
N

KHÍ
xuất nhập khẩu trực tiếp,tăng khoảng 1000 lần so với năm 1986. Số mặt hang xuất
khẩu cũng tăng, từ 4 nhóm là dầu thô, thủy sản, gạo, dệt may lên tới 40 nhóm mặt
hang.Năm 2007,”câu lạc bộ 1tỷ USD”đ$ có 10 thành viên, trong đó có 3 nhóm hàng
trên 3 tỷ USD, 2 nhóm hàng trên 2 tỷ USD, xứng đáng nằm trong Top 50 quốc gia có
nền ngoại thương lớn của thế giới.
Chính sách tự do hoá thương mại, xoá bỏ độc quyền ngoại thương, mở rộng
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu là bước đột phá tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động ngoại thương, đẩy
nhanh tăng trưởng xuất khẩu trên cả nước.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta năm 2001 đ$ đạt tới 31,2 tỷ USD,
nghĩa là xấp xỉ với tổng giá trị GDP, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 15 tỷ. Trước
thập kỷ 1990, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP của nước ta chỉ vào
khoảng 30%.
♣ .Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
.Nhóm hàng khoáng sản ,nhiên liệu
Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưởng ko ổn định, khối lượng
xuất khẩu dầu thô chỉ tăng nhẹ trong mấy năm đầu của giai đoạn 2001-2006 sau đó
giảm dần. Sở dí có sự tụt giảm đó là do các mỏ dầu cũa dần cạn kiệt trong khi việc
tham dò và mua lại ,mỏ dầu mới của các nước khác ko mấy tiển triển.
.Nhóm hàng nông lâm, thủy sản
Trong vòng 7 năm 2001-2007 giá trị xuất khẩu mặt hang này đ$ tăng lên gần
gấp 3 lần. Đây là những mặt hàng chịu nhiều tác động của thị trường thế giới. Những
năm 2001-2003, do ảnh hưởng của kinh tế thế giới sụt giảm, nhu cầu về nông
sản,thủy sản giảm hang loạt mặt hang xuất khẩu chủ lực của VN. Kim ngạch xuất
khẩu tăng rất chậm trong giai đoạn này.Sau đó giá trị xuất khẩu các mặt hàng này
tăng nhanh.
.Nhóm hàng chế biến
Giá trị gia tăng xuất khẩu của nhóm hang này chưa cao
Năm 2007 - 2008, tốc độ xuất khẩu tăng nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng
GDP; tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 1,6 lần so với tổng giá trị
GDP. Gia nhập WTO, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam duy trì và mở rộng
cả thị trường truyền thống và thị trường xuất nhập khẩu lớn của thế giới như Mỹ, EU
và Nhật Bản, đến năm 2008 Việt Nam đ$ có quan hệ thương mại với 230 nước trên
thế giới, trong đó hàng hoá của ta xuất sang 219 nước.
Năm 2009 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước trong 8 tháng đầu
năm đạt 79,13 tỷ USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, xuất khẩu là
37,06 tỷ USD, giảm 14,6% và nhập khẩu là 42,08 tỷ USD, giảm 28,7%.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
8T/2009

Những tháng cuối năm 2009 và trong tháng 2/2010 đơn giá xuất khẩu gạo đạt
581USD/tấn. Hết tháng 2/2010, lượng gạo xuất khẩu đạt 733 nghìn tấn, giảm 29,5%,
trị giá là 410 triệu USD, giảm 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: Lượng và đơn giá xuất khẩu gạo từ tháng 8/2008 đến tháng
2/2010
Kim ngạch nhập khẩu 2 tháng/2010 tăng 3,39 tỷ USD so với cùng kỳ 2009 với
tất cả các mặt hàng tăng trưởng dương. Một nửa trong số đó tăng trên 60% và 8
nhóm tăng trên 100% như: nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 187%, thức ăn gia súc và
nguyên liệu tăng 139,6%, cao su tăng 104,9%, bông tăng 186,3%, đá quý và kim loại
quý tăng 1302%, kim loại thường tăng 127,4%, sản phẩm từ kim loại thường tăng
105,4%, linh kiện và phụ tùng ô tô tăng 156,6%.
Biểu đồ 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của nước ta đã gia tăng
nhanh chóng trong những năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đ$ tăng từ 2,4 tỷ USD trong năm 1990 lên trên
5,4 tỷ USD năm 1995, lên gần 14,5 tỷ USD năm 2000, lên gần 32,5 tỷ USD năm
2005, lên trên 39,8 tỷ USD trong năm 2006 và đạt 47,5 tỷ USD trong năm 2007.
Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP cũng tăng nhanh từ 30,8% năm 1990
lên 46,5% năm 2000, lên 61,3% năm 2005, lên 65% năm 2006 và 67% năm 2007 -
thuộc loại cao so với các nước (đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, đứng thứ 5 ở
Châu Á và thứ 8 trên thế giới).
B. BÁN PHÁ GIÁ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1. Các quy định của WTO về bán phá giá
Theo Hiệp định về chống bán phá giá của WTO (ADP) bán phá giá là việc bán
một hàng hoá nào đó với giá thấp hơn giá của nó trên thị trường nội địa của nước
xuất khẩu. Nói một cách đơn giản, để xác định hành động bán phá giá ta phải so sánh
giá cả ở hai thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định giá hàng hoá ở thị
trường nước xuất khẩu (giá trị bình thường) và giá ở thị trường nước nhập khẩu (giá
xuất khẩu) để tạo ra cơ sở chính xác cho sự so sánh giá trên hai thị trường là khá
phức tạp.
2. Tình hình về các vụ kiện bán phá giá đối với Việt Nam

Ngày nay, đứng trước thách thức về cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường nội địa, các quốc gia đ$ tăng cường sử dụng các công cụ bảo hộ ngày càng
tinh vi thông qua các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng của WTO, trong đó
có thuế chống bán phá giá. Vì vậy, các vụ kiện bán giá xảy ra trên thế giới ngày càng
tăng về số lượng chủ thể tham gia và ngày càng mở rộng phạm vi hàng hoá áp dụng.
Việt Nam tính đến tháng 3/2006 đ$ phải đối phó với 21 vụ kiện chống bán phá
giá, trong đó có 13 vụ Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá. EU là nước khởi
kiện Việt Nam nhiều nhất (8 vụ) với mức thuế cao nhất lên đến 93% đối với mặt
hàng Oxyde kẽm. Điều đáng chú ý là số lượng các cuộc điều tra chống bán phá giá
tăng mạnh trong thời gian gần đây. Nếu trong giai đoạn 1994-2001, Việt Nam chỉ
chịu 1-2 vụ kiện/năm thì đến năm 2004 phải đối phó với 7 vụ kiện liên tiếp liên quan
đến nhiều mặt hàng công nghiệp xuất khẩu.
Dự báo, các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sẻ còn
tiếp tục xảy ra không chỉ từ các nước phát triển mà còn từ các nước đang phát triển.
Đối với các mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu cao vào một số thị trường cũng
sẽ có nguy cơ đối đầu với các vụ kiện bán phá giá trong thời gian tới.
3. Các giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Việt Nam
Để bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, tạo điều
kiện thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, cần phải thực hiện các giải
pháp sau:
3.1. Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nước ngoài
- Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương,đa phương để tranh thủ
nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường, do đó không áp
dụng biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam.
- Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị
kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất,xuất khẩu từng ngành hàng của
Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phòng tránh
cần thiết.
- Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và đa phương hoá thị trường
xuất khẩu của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập trung xuất khẩu với khối

lượng lớn vào một nước vì điều này có thể tạo ra cơ sở cho các nước khởi kiện bán
phá giá. Theo hướng đó các doanh nghiệp cần chú trọng đến các thị trường lớn
(Trung Quốc, Nhật Bản ) các thị trường mới nổi (Hàn Quốc, Úc ) các thị trường
mới (SNG, Trung Đông, Nam Phi ). Bên cạnh đó cần tăng cường khai thác thị
trường nội địa - một thị trường có tiềm năng phát triển. Đây là những kinh nghiệm ta
đ$ rút ra được từ các vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa của Mỹ trước đây.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp. Đó là phải đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ hậu m$i, tiếp thị quảng cáo, áp
dụng các điều kiện mua bán có lợi cho khách hàng
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật thương mại
quốc tế,luật chống bán phá giá của các nước và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.
3.2. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra
* Về phía chính phủ: cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong kháng kiện
- Thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp kháng kiện.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết về các thủ tục kháng
kiện, giới thiệu các luật sư giỏi ở nước sở tại có khả năng giúp cho doanh nghiệp
thắng kiện
* Về phía các hiệp hội ngành hàng: cần phát huy vai trò là tổ chức tập hợp và
tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực
kháng kiện của các doanh nghiệp.
- Thông qua hiệp hội quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối hợp giá cả trên
thị trường, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh có thể tạo ra cớ gây ra các vụ
kiện của nước ngoài.
- Thiết lập cơ chế phối hợp trong tham gia kháng kiện và hưởng lợi khi kháng
kiện thành công để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kháng kiện.
+ Tổ chức cho các doanh nghiệp nghiên cứu thông tin về giá cả,định hướng
phát triển thị trường, những quy định pháp lý của nước sở tại về chống bán phá giá

để các doanh nghiệp kháng kiện có hiệu quả giảm bớt tổn thất do thiếu thông tin.
* Về phía các doanh nghiệp: cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị nước
ngoài kiện bán phá giá.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với các quy định của
luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tình hình kinh doanh nhằm
chuẩn bị sẵn sàng các chứng cứ, các lập luận chứng minh không bán phá giá của
doanh nghiệp, tổ chức nhân sự, dự trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi
ích của doanh nghiệp
- Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức để vận động hành lang nhằm lôi
kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi kiện ủng hộ mình.
- Chủ động thương lượng với chính phủ của nước khởi kiện thực hiện cam kết
giá nếu doanh nghiệp thực sự có hành vi phá giá, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
cùng ngành hàng của nước nhập khẩu.
Có thể thấy, trong thời gian gần đây và việc một số mặt hàng xuất khẩu Việt
Nam đ$ bước đầu có được chỗ đứng vững chắc tại các thị trường lớn đ$ dẫn đến khả
năng các vụ kiện chống bán phá giá ngày càng gia tăng. Điều này về lâu dài sẽ kìm
h$m tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, để giảm thiểu tối đa những
tác động tiêu cực do các vụ kiện bán phá giá gây ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần
có các biện pháp không chỉ ứng phó có hiệu quả mà phải chủ động ngăn ngừa những
nguy cơ xảy ra các vụ kiện chống bán phá giá. Đó là phải thực hiện chiến lược đa
dạng hoá sản phẩm và thị trường xuất khẩu, tăng cường vai trò của các hiệp hội
ngành hàng, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về thông tin, tiến hành cam kết giá khi
cần thiết.
C. VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ASEAN
1. Campuchia
Campuchia là nước nông nghiệp (20% diện tích là đất nông nghiệp, 75% dân
số làm nghề nông), sản phẩm chủ yếu là lúa, ngô, lạc, cao su, thuốc lá…; có nhiều tài
nguyên quý hiếm như dầu mỏ, gỗ, đá quý, hồng ngọc, vàng, bô-xít Khu đền
Angkor được xếp là một trong số các kỳ quan nổi tiếng của thế giới.
Kinh tế Cămpuchia bắt đầu phát triển từ những năm 90 khi nền kinh tế thị

trường được thiết lập. Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung
bình đạt 6,4%; năm 2005, đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 13,4%, trong đó 4 lĩnh vực
phát triển nhanh là dệt may, nông nghiệp, du lịch và xây dựng. Ngành công nghiệp
của Campuchia còn yếu kém, chủ yếu dựa vào đầu tư và viện trợ của nước ngoài.
Hàng năm, Campuchia phải nhập siêu hàng trăm triệu USD.
Để phát triển kinh tế, trong Chiến lược Tứ giác, Chính phủ nhiệm kỳ 3 đề ra 4
nhiệm vụ là:
 Phát triển nông nghiệp;
 Khôi phục, phát triển hạ tầng cơ sở;
 Tăng cường khu vực cá thể nhằm thu hút đầu tư, tạo việc làm;
 Phát triển nguồn nhân lực.
Một vài số liệu năm 2005:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 13,4%. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): 4,729 tỷ
USD.
+ Xuất khẩu: 2,663 tỷ USD; riêng ngành dệt may đạt 2,1 tỷ USD (tăng 12,6%
so với năm 2004 và gấp 3 lần so với năm 1999).
+ Nhập khẩu: 3,538 tỷ USD.
+ Nông nghiệp: tăng 13,1%; trong đó, sản xuất lúa tăng 27%, đạt 5,9 triệu tấn (xuất
khẩu trên 800.000 tấn, mức cao nhất kể từ năm 1968).
+ Du lịch: tăng 16%, đạt 1,4 triệu khách, thu trên 1 tỷ USD.
+ Xây dựng: tăng 19,2%.
- Cơ cấu kinh tế (trong GDP): nông nghiệp 35%, công nghiệp 30%, dịch vụ 35%.
- Bình quân đầu người: 350 USD.
- Dự trữ vàng và ngoại tệ: 1,145 tỷ USD.
- Nợ nước ngoài: 955 triệu USD, chủ yếu của WB và ADB.
- Lực lượng lao động: khoảng 7 triệu người.
- Tỷ lệ lạm phát: 5,8%.
Biểu đồ GDP của Việt Nam và Campuchia theo tài liệu:
Năm 2004 2005 2006 2007* 2008*
Việt Nam 7,8% 8,4% 8,2% 8,3% 8,5%

Campuchia 10% 13,4% 10,4% 9,5% 9,0%
2. Inđônêxia
Việt Nam và Inđônêxia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 30/12/1955, đến nay,
quan hệ giữa hai nước không ngừng phát triển toàn diện. Hai nước đ$ ký Hiệp định
về hợp tác văn hóa, thương mại và các thỏa thuận trong nhiều lĩnh vực như: Kinh tế,
khuyến khích và bảo đảm đầu tư, vận
tải biển, vận chuyển hàng không dân
dụng, hợp tác lâm nghiệp; Nghị định
thư Bổ sung Hiệp định Hợp tác Kinh
tế - Khoa học kỹ thuật; Hợp tác
phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm; Tuyên bố chung về Khuôn khổ
hợp tác hữu nghị và toàn diện bước
vào thế kỷ XXI Các Hiệp định và thỏa thuận hợp tác trên đ$ góp phần quan trọng,
nâng mối quan hệ hai nước trở thành đối tác chiến lược và toàn diện.
Hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển, trong đó kim
ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường này có chiều hướng tăng, nhập siêu
giảm. Với mức tăng trưởng kinh tế trung bình đạt trên 7%/năm. Việt Nam là thị
trường đầy tiềm năng của Inđônêxia, còn Inđônêxia với dân số trên 200 triệu người,
có nền kinh tế đang phát triển tương đồng với Việt Nam, cũng có nhiều tiềm năng
cùng hợp tác với Việt Nam để tăng cường xuất khẩu sang thị trường các nước, nhất
là Mỹ. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Inđônêxia đạt khoảng 1,3
tỉ USD và đến năm 2010 có thể lên tới 1,75 tỉ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang
Inđônêxia có khối lượng ngày càng tăng như dầu thô tăng 11,7%; gạo tăng 7,14 lần;
cà phê tăng 45 lần; chè tăng 3,8 lần; cao su tăng 1,25 lần Riêng mặt hàng lạc nhân,
sau nhiều năm mất thị trường, nay đ$ lại xuất được hơn 5.000 tấn với trị giá trên 3,5
triệu USD. Những mặt hàng mới như đường, gốm sứ của Việt Nam cũng đ$ có chỗ
đứng tại thị trường Inđônêxia, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và đa dạng hoá
sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Inđônêxia có cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu tương tự như Việt Nam, trong

đó sản phẩm thế mạnh của Việt Nam xuất sang Inđônêxia là gạo và dầu thô; sản
phẩm thế mạnh của Inđônêxia xuất sang Việt Nam là một số mặt hàng phục vụ sản
xuất công nghiệp như hóa chất, bột giấy, nguyên phụ liệu dệt may, da, v.v Đặc biệt
là mặt hàng phân bón. Thực tế những năm qua, lượng phân bón mà Việt Nam đ$
nhập từ Inđônêxia rất lớn.
Năm 2007, Bộ Nông nghiệp Inđônêxia đ$ ký hiệp định hợp tác với Viện
Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI) trong việc chuyển giao các công nghệ canh tác
giống lúa mới để giúp Inđônêxia tăng thêm 2 triệu tấn thóc và đạt mức tăng trưởng
bình quân 5%/năm trong những năm tiếp theo. Hiệp định này có thời hạn trong 3
năm, tập trung vào 3 lĩnh vực chính là hỗ trợ chương trình tăng sản lượng thóc của
Chính phủ Inđônêxia, hợp tác nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực. Các hoạt
động hỗ trợ bao gồm việc giúp lai tạo các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng
tốt và chịu được sâu bệnh; xây dựng chiến lược và cơ cấu trồng lúa lai và phát triển
các giống lúa có khả năng chịu úng, hạn và nhiệt độ thấp ở các khu vực vùng cao. Về
lĩnh vực hợp tác nghiên cứu, hai bên sẽ tăng cường nghiên cứu phát triển và sử dụng
an toàn giống lúa biến đổi gien tại Inđônêxia, cải thiện chất lượng và giá trị dinh
dưỡng của các loại thóc thông qua sử dụng kỹ thuật xử lý giống và quan tâm đặc biệt
đến việc trồng lúa tại các vùng đất khô hạn, bạc màu. Ngoài ra, hai bên cũng đẩy
mạnh các chương trình đào tạo tại chức, đào tạo sau đại học, trao đổi các nhà khoa
học và tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn. Hai bên cũng thảo luận sự hợp tác phát
triển ngành cà phê, đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng cũng như các gỉải pháp
nhằm bình ổn giá cà phê trên thị trường thế giới ở mức hợp lý và có lợi nhất, vì Việt
Nam và Inđônêxia là hai quốc gia sản xuất cà phê vối (robusta) đứng đầu thế giới.
Tháng 5/2008, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Lê Văn Bàng đ$ trao Công
hàm cho đại diện Đại sứ quán Inđônêxia tại Việt Nam thông báo Chính phủ Việt
Nam quyết định viện trợ khẩn cấp 1.000 tấn gạo cho các nạn nhân vụ động đất tại
Yogyakarta (Inđônêxia), đồng thời sẵn sàng cử chuyên gia y tế sang Inđônêxia giúp
đỡ cứu hộ các nạn nhân.
Về đầu tư, Inđônêxia tập trung đầu tư vào Việt Nam theo các lĩnh vực thăm
dò và khai thác dầu khí, khai thác than, ngân hàng, khách sạn, chế biến xuất khẩu gỗ,

sản xuất sợi polyeste và hoạt chất tẩy rửa, may mặc và dịch vụ dầu khí. Tính đến
năm 2007, tổng số vốn Inđônêxia đầu tư vào Việt Nam đạt trên 137,5 triệu USD với
13 dự án. Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đ$ ký hợp
đồng khung với 2 công ty là PT Berau Inđônêxia và Maintime Hồng Kông tại
Inđônêxia, để mua than cho các dự án nhiệt điện.
Để tạo thuận lợi cho hợp tác thương mại giữa hai nước, Việt Nam sẽ không
ngừng cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng mở cửa, nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp Inđônêxia xuất và nhập khẩu. Bên cạnh đó, hơn 90% số dòng thuế của
Việt Nam đ$ nằm trong danh mục cắt giảm đúng theo cam kết. Kim ngạch XK Việt
Nam – Inđônêxia đạt 113,038 triệu USD, tăng 29,16% so với cùng kỳ năm trước.
Tóm tắt xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia quý I/2009 ĐVT: 1.000
USD
Tên hàng Thực hiện QI/09
Tăng, giảm (%)so
với QI/ 2008
Hàng thuỷ sản 1.148 +53,06
Hàng rau quả 5.278 +35,33
Cà phê 1.125 -56,73
Chè 461 +02,40
Gạo 6.037 -01,03
Than đá 1.320
Sản phẩm hoá chất 1.777
Sản phẩm chất dẻo 1.957 -11,04
Cao su 77 -95,90
Sản phẩm từ cao su 446
Giấy và các sản phẩm từ giấy 896
Hàng dệt, may 11.610 +84.28
Giầy dép các loại 1.484 +06,0
Sắt thép các loại 5.523
Sản phẩm từ sắt thép 2.260

Máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện
752 -24,80
Máy móc, thiết bị, dụng cụ
phụ tùng khác
3.683
Phương tiện vận tải và phụ
tùng
4.808
Dầu thô 27.713
Các mặt hàng khác 34.683
Tổng cộng 113.038 +29,16
Kết thúc quý I/2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
Indonesia đạt 113,038 triệu USD, tăng 29,16 % so với cùng kỳ năm trước.
Tóm tắt nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Indonesia Quý I năm 2009
ĐVT : 1.000 USD
Tên hàng Ước T/h QI/09
Tăng, giảm (-)%
so QI/2008
Hàng Thuỷ sản 3.826
Dầu mỡ động thực vật 31.635 -66,47
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 4.107
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 9.899 +119,9
Nguyên phụ liệu thuốc lá 1.121 -75,0
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 128
Hoá chất 14.097 +1,05
Sản phẩm hoá chất 7.923 -05,67
Dược phẩm 2.832 +71,63
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 2.652 -34,51
Chất dẻo nguyên liệu 7.643 -20,38

Sản phẩm từ chất dẻo 7.077
Cao su 1.486 -38,08
Sản phẩm từ cao su 745
Gỗ và sản phẩm từ gỗ 2.851 -5,0
Giấy các loại 30.255 -20,59
Sản phẩm từ giấy 967
Bông các loại 1.622 -09,80
Xơ, sợi dệt các loại 10.401 -27,77
Vải các loại 6.487 -1,71
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da, giầy 4.122 -32,97
Sắt thép các loại 30.457 +14,71
Sản phẩm từ sắt thép 6.909
Kim loại thường khác 5.767 -26,06
Sản phẩm từ kim loại thường khác 690
Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh
kiện
10.201 -48,08
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
khác
13.272 -58,06
Dây điện và dây cáp điện 478
Ô tô nguyên chiếc các loại 478
Linh kiện, phụ tùng ô tô 10.499 -43,55
Linh kiện, phụ tùng xe máy 5.188 -27,90
Các mặt hàng khác 37.194
Cộng 272.531 -39,21
Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Indonesia quý I/09 thực hiện 272,531 triệu
USD, giảm 39,21 % so với cùng kỳ năm trước.
3. Philippin
Việt Nam và Philippines hiện là 2 thị trường đầu tư

hấp dẫn nhất khu vực châu Á trong thời điểm này”, đó là
nhận định do các chuyên gia phân tích kinh tế thuộc tờ Nikkei Weekly
Sau khi kết thúc Hội thảo Nikkei thứ 13 với chủ đề “Tương lai của châu Á”
một tuần trước đây, các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hai quốc gia hiện đang thu
hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất trong khu vực là Việt Nam và Philippines.
Đối với Việt Nam, các chuyên gia kinh tế của
Nikkei Weekly nhận định “đây là một thị trường mới, đầy
tiềm năng phát triển trong vòng 5 năm tới. Việt Nam thực
sự gây được tiếng vang trong dư luận thế giới với mức
tăng trưởng lên tới 8% năm 2006.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO được coi như
một cánh cửa rộng mở đón các nhà đầu tư ồ ạt “viếng thăm”. Chỉ trong những tháng
đầu năm 2007, số dự án đầu tư vào Việt Nam đ$ tăng lên nhanh chóng.
Đặc biệt phải kể đến là tập đoàn chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng bán lẻ
Lotte Group của Hàn Quốc mới đây đ$ quyết định mở một Trung tâm thương mại
khổng lồ tại TP.HCM, thu hút hàng trăm công ty khác cùng góp vốn tham gia.
Philippines vốn gây được sự chú ý của các doanh nghiệp nước ngoài trong
suốt hơn năm năm qua nhờ chính sách mở cửa kinh tế rất thông thoáng và hiệu quả
của nữ Tổng thống Gloria Macapagal-Arroyo.
Theo lời ông Domingo Siazon Jr, Đại sứ Philippines tại Nhật Bản thì trong
năm năm (từ 2001 đến 2006), nền kinh tế Philippines tăng trung bình 4,34 % /năm,
mức tăng trưởng trung bình cao nhất trong vòng 18 năm qua.
Dù từng là quốc gia giàu có thứ hai ở châu Á, sau Nhật Bản, Philippines dần
trở thành một trong những nước nghèo nhất trong vùng từ khi giành lại độc lập năm
1946. Vì giảm nhu cầu đối với các sản phẩm của Philippines, Hoa Kỳ đ$ rút đi và
tham nhũng, suy sụp kinh tế đ$ tăng lên mạnh mẽ trong những năm đầu thập niên
1980. Khoảng 10% GNP bị mất vì tham nhũng và những "người bạn tư bản" (crony
capitalism) trong giai đoạn này. Phục hồi kinh tế đ$ diễn ra khá mạnh mẽ, nhưng so
với các nước Đông Á khác, tốc độ này vẫn còn chậm. Xếp hạng hiện tại của
Philippines là 118 trong tổng số 178 nước GDP theo đầu người (danh nghĩa).

Trong thời kỳ đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1998,
kinh tế Philippines đ$ bị ảnh hưởng rất nhiều. Điều này càng trầm trọng hơn vì giá cả
tăng cao, lạm phát, và thiên tai. Tăng trưởng kinh tế giảm từ 5% năm 1997 xuống
0.6% năm 1998, nhưng đ$ hồi phục tới khoảng 3% năm 1999 và 4% năm 2000 và tới
năm 2004, lên hơn 6% trên năm. Chính phủ đ$ hứa hẹn sẽ tiếp tục cải cách kinh tế để
đạt mức tăng trưởng tương đương với các nước công nghiệp mới ở Đông Á. Những
nỗ lực nhằm cải thiện kinh tế đ$ bị ngăn cản bởi một khoản nợ công cộng lên tới
77% GDP. Ngân sách cho các khoản nợ còn cao hơn ngân sách cho giáo dục và quốc
phòng cộng lại. Nguồn thu không đồng đều cũng là một vấn đề nghiêm trọng.
Chiến lược của chính phủ cho một sự phục hồi kinh tế gồm cải thiện hạ tầng,
kiểm tra hệ thống thuế để tăng thu nhập cho chính phủ, giảm can thiệp và tăng cường
tư nhân hoá nền kinh tế, tăng giao thương với các nước trong vùng. Những triển
vọng tương lai phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế của hai đối tác thương mại
chính, Hoa Kỳ và Nhật Bản, và một cơ cấu hành chính rõ ràng cũng như các chính
sách thích hợp của chính phủ.
Philippines phần lớn vẫn là nước đang phát triển với nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn, nhưng công nghiệp nhẹ và dịch vụ cũng đ$ dần tăng cao. Trong những
năm gần đây, nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực trả lời điện thoại và xử lý thông
tin (BPO) đ$ di chuyển sang Philippines, mang lại hàng nghìn công việc và cải thiện
dịch vụ của họ với nhiều khách hàng, trong số đó có cả các công ty nằm trong danh
sách Fortune 500. Philippines có một trong những nền công nghiệp BPO phát triển
nhất châu Á. Đồng peso Philippines được Forbes coi là đồng tiền được quản lý tốt
nhất năm 2005. Một luật thuế giá trị gia tăng (E-VAT) mở rộng mới đ$ được áp dụng
từ ngày 1 tháng 11 năm 2005, như một biện pháp nhằm cắt giảm nợ nước ngoài và
cải thiện các dịch vụ chính phủ như giáo dục, sức khoẻ, phúc lợi x$ hội, và xây dựng
đường xá.
4. Thái lan
GDP của Thái Lan năm 2002 là 107,2 tỷ euro, theo đầu người là 1.700 euro.
Tỷ trọng các ngành kinh tế: 46.7% dịch vụ, 44.3% công nghiệp, 9% nông

×