Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.73 KB, 26 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KVT : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Chỉ cách đây vài năm, khi nói đến kiểm toán nhiều người không biết đó là ngành nghề gì và
làm việc gì. Nhưng trong một vài năm trở lại đây, nhiều người đã coi nghề kiểm toán như một
nghề có “giá” trong xã hội. Điều đó chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của ngành nghề này, đặc biệt
các Công ty kiểm toán độc lập. Khi tìm hiểu về Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt
Nam, em đã có những hiểu biết nhất định kiểm toán.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối
với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh và hội nhập. Kiểm toán độc lập không chỉ cung cấp những thông tin trung thực, khách quan
về BCTC mà còn có vai trò kiểm tra, kiểm soát và cung cấp dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn tài chính,
cho các doanh nghiệp.
Bằng những kiến thức học được trên lớp, nghiên cứu thêm trong các tài liệu chuyên ngành,
các văn bản pháp quy Nhà nước đã ban hành, và vận dụng phương pháp lý luận kết hợp với thực


tiễn cùng sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Phương Hoa, em đã hoàn thành bài viết này với 3
nội dung chủ yếu ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm:
Phần 1: Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán độc
lập Quốc gia Việt Nam.
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia
Việt Nam.
Phần 3: Nhận xét và các đề xuất về tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán độc
lập Quốc gia Việt Nam
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình
của TS. Nguyễn Phương Hoa đã giúp em hoàn thiện báo cáo này.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
1
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập
Quốc gia Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam VNFC là đơn vị kinh tế trực
thuộc Viện nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế - Tài chính. VNFC là thành viên tập đoàn Kiểm
toán Quốc tế EURA – AUDIT INTERNATIONNAL tại Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán độc lập quốc gia Việt Nam được tổ chức lại từ Công ty
Hợp danh Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam (thành lập ngày 24/10/2005) theo Quyết
định số 009/2004/QĐ – HĐTV ngày 11/05/2006 và đã được Bộ Tài chính xác nhận, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102026368 ngày 11/05/2006 do Phòng Đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. VNFC đã được Bộ Tài
chính, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam xác nhận là Công ty đủ điều kiện kiểm
toán BCTC các năm. VNFC hoạt động theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

Sau đây là một số thông tin về Công ty:
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán độc lập quốc gia Việt Nam, viết tắt là VNFC.
Địa chỉ Công ty:
Trụ sở chính: số 112,ngõ 553 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quạn Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội. ĐT: 84-4- 36646995, 84-4- 36646966, Fax 84-4- 36641658.
Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: cao ốc văn phòng số 360A Bến vân Đồn, phường
1, quận 4, TP Hồ Chí Minh. ĐT: 84-8- 36646995, 84-8- 22215230, Fax: 84-8- 22215231.
Website: www.vnfc.vn, www.vnfc.vom.vn
Email:
Với những thành tích hoạt động năm 2006, Tổng giám đốc cùng tập thể Kiểm toán
viên và cán bộ Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, đơn vị Kiểm
toán độc lập duy nhất tại Thành phố Hà Nội từ trước tới nay vinh dự được khen thưởng.
Giá trị BCKT do Công ty kiểm toán vinh dự được Trung tâm Khoa học Thẩm định Tín
nhiệm Doanh nghiệp – CRC lựa chon là một trong số ít đơn vị Kiểm toán được CRC
chấp thuận khi sử dụng các thông tin BCKT trong việc Thẩm định Tín nhiệm Doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài.
Trong khi hiện nay, nhiều Công ty Kiểm toán và KTV bị đình chỉ hành nghề kiểm
toán hoặc bị thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành và Kiểm toán Nhà nước đánh
giá năng lực trình độ, chất lượng kiểm toán thấp ảnh hưởng đến ngành kiểm toán độc lập
của Việt Nam thì VNFC đã không để xấy ra bất cứ rủi ro kiểm toán nào. Với mục đích
giữ gìn uy tín nghề nghiệp, khẳng định chất lượng đẳng cấp quốc tế, VNFC luôn có
những đội ngũ cán bộ, KTV, chuyên gia có trình độ nghiệp vụ để phục vụ khách hàng tốt
hơn nữa. Số lương khách hàng đến với VNFC ngày càng nhiều và những khách hàng đó
đều đã được VNFC lựa chọn.
Với sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và pháp luật Việt Nam kết hợp với
việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế nhằm
mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế, VNFC tự hào là tổ chức của
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
2
Báo cáo tổng hợp

Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả
cho khách hàng. Phương châm hoạt động vủa VNFC là: “ Cùng hợp tác và phát triển
cùng khách hàng”. Với phương châm này, VNFC đang nỗ lực phấn đấu để trở thành một
hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng không chỉ trong nước mà còn mở
rộng ra thị trường quốc tế.
1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam hoạt động trên các lĩnh vực
chủ yếu sau: kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định với mục đích mang lại sự tin cậy về
thông tin cho các đối tượng sử dụng.
1.2.1 Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm:
Thứ nhất, dịch vụ kiểm toán, VNFC thực hiện kiểm toán:
•Kiểm toán BCTC theo luật định.
•Kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt (cho mục đích thuế, báo cáo theo yêu cầu
của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc ngân hàng…)
•Kiểm toán hoạt động.
•Kiểm toán tuân thủ.
•Kiểm toán nội bộ.
•Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành.
•Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.
•Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
•Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
Để có thể cung cấp tốt các dịch vụ kiểm toán kể trên, đội ngũ KTV là nhân tố quan
trọng nhất để đưa đến sự thành công cho VNFC. Với đội ngũ KTV có trình độ, năng
động sáng tạo và thường xuyên được đào tạo và cập nhật thông tin mới nhất về chế độ tài
chính và các văn bản pháp quy có liên quan. Do đó, họ có khả năng hoạt động như một
nhà tư vấn, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng được kiểm toán.
Bên cạnh đội ngũ KTV thì chuyên gia của VNFC cũng đóng góp một phần không
nhỏ. Hội đồng khoa học của VNFC gồm các Giáo sư, Phó GIáo sư, TIến sĩ, Thạc sĩ giàu

kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế toán và kiểm toán hàng
đầu Việt Nam. Ngoài ra, các chuyên gia nước ngoài đã trợ giúp cho lãnh đạo và nhân
viên VNFC các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến quốc tế trong
hoạt động nghề nghiệp của VNFC.
Với mục đích đảm bảo rằng: các dịch vụ đó đạt chất lượng cao nhất thì VNFC đã
cung cấp các công nghệ, phương pháp tiếp cận và phương pháp luận mới nhất của Việt
Nam và Quốc tế khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Như vậy, trong điều kiện kể trên, VNFC sẽ tiến hành kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến
độc lập về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các BCTC của khách
hàng cho năm tài chính phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và đưa ra ý kiến
tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của quý khách
hàng với độ tin cậy và chất lượng dịch vụ cao nhất.
Thứ hai, dịch vụ kế toán, gồm:
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
3
Báo cáo tổng hợp
•Xây dựng hệ thống kế toán, tổ chức bộ máy kế toán.
•Đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính.
•Trợ giúp công việc mở sổ, hạch toán kế toán và lập các BCTC theo luật định hoặc
theo yêu cầu cụ thể, báo cáo cho mục đích thuế.
•Trợ giúp thực hiện chuyển đổi BCTC theo các chuẩn mực và chế độ khác nhau.
•Trợ giúp công việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo nhân viên trước khi tiếp nhận
công việc.
•Trợ giúp cài đặt phần mềm kế toán – quản lý và đào tạo nhân viên thực hiện công
việc kế toán trên các phần mềm đã cài đặt.
Với đội ngũ nhân viên và chuyên gia giàu kinh nghiệm và kiến thức, VNFC đã giúp
rất nhiều đơn vị hoàn thiên bộ máy kế toán của mình và hoạt động có hiệu quả hơn.
Thứ ba, dịch vụ tư vấn, các dịch vụ VNFC cung cấp gồm:
Tư vấn tài chính:
•Tư vấn xác định lại tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở

hữu Công ty.
•Tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp
tác xã kinh doanh.
•Huy động vốn và các giao dịch tài chính.
•Tư vấn phương án cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.
•Trợ giúp việc phân tích đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh.
•Các dịch vụ đánh giá rủi ro và tư vấn kiểm soát liên quan đến môi trường kinh
doanh và hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
•Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tư vấn quản lý doanh nghiệp:
•Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
•Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp.
•Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh.
•Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
•Tư vấn nguồn lực, tư vấn quản lý tiền lương và nhận sự.
•Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin.
Tư vấn doanh nghiệp:
•Lập kế hoạch kinh doanh.
•Lập nghiên cứu khả thi.
•Trợ giúp thành lập công ty và văn phòng.
Tư vấn hỗ trợ dự án:
•Chuẩn bị thực hiện dự án.
•Triển khai thực hiện dự án.
Tư vấn thuế, bao gồm:
•Hoạch định chiến lược thuế và lập kế hoạch thuế.
•Phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả cho
mục đích thuế.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
4
Báo cáo tổng hợp

•Nhận định tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp.
•Tính toán chi phí thuế đối với các nghiệp vụ à giao dịch phức tạp, tư vấn giải pháp
tiết kiệm chi phí thuế cho doanh nghiệp.
•Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngoài cho các doanh nghiệp
•Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc
trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế.
•Tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế.
•Các dịch vu tư vấn thuế khác.
VNFC xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn
của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng
của VNFC luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp đội ngũ
chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm của VNFC cùng với mối quan hệ chặt chẽ và
mật thiết với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương. VNFC luôn
trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc
thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh
của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hàng giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch
kinh doanh.
Thứ tư, thẩm định kế toán
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi mới trong hoạt động tài chính – kế toán của
Việt Nam, VNFC đã áp dụng công nghệ, phương pháp luận cập nhật kịp thời khi cung
cấp dịch vụ thẩm định tài chính – kế toán cho khách hàng nhằm đảm bảo các dịch vụ đó
đạt chất lượng cao nhất. Các dịch vụ thẩm định tài chính – kế toán do VNFC cung cấp
bao gồm:
•Thẩm đinh và năng lực tài chính.
•Thẩm định tài chính nhằm mục đích mua bán, trao đổi, sáp nhập, chia tách, giải
thể, phá sản doanh nghiệp.
•Thẩm định và đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam và Quốc tế.
Thứ năm, thẩm định giá
Nhu cầu xã hội về dịch vụ thẩm định giá ngày càng cao, thẩm định giá đóng góp

một phần tích cực làm lành mạnh hệ thống tài chính – kế toán của các doanh nghiệp nói
riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong bối cảnh đó, những năm gần đây
VNFC là một trong số doanh nghiệp hoạt động về thẩm định giá có uy tín, đã và đang
giúp nhiều khách hàng nhìn nhận và làm lành mạnh hệ thống tài chính – kế toán của
mình góp phần vào tính hiệu quả của công việc. Để đạt được sự tín nhiệm của khách
hàng, VNFC đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu và vận dụng các phương pháp thẩm
định một cách khoa học và từ đó kết quả thẩm định có độ tin cậy và hiệu quả cao.
Thứ sáu, hoạt động đào tạo.
VNFC có tổ chức các khóa học về các lĩnh vực:
•Kế toán.
•Thuế.
•Tài chính.
•Kiểm toán.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
5
Báo cáo tổng hợp
•Thẩm định giá.
•Quản trị kinh doanh.
•Chứng khoán.
•Tổ chức quản lý.
Các trung tâm đào tạo của VNFC thường xuyên tổ chức các chương trình nhằm cập
nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khóa học, VNFC cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham
dự khóa học theo quy định của Luật giáo dục. VNFC đã thiết kế được nhiều chương trình
đào tạo với các nhu cầu đào tạo khác nhau phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp và
đạt hiệu quả cao.
Thứ bảy, tín nhiệm doanh nghiệp.
VNFC cung cấp dịch vụ này nhằm mục đích công khai, minh bạch các thông tin tài
chính và các thông tin khác của doanh nghiệp, cung cấp cơ sở tin cậy, trung thực và
khách quan cho mọi đối tượng quan tâm.

Để mang lại những gì tốt nhất cho khách hàng, VNFC cam kết cung cấp các dịch vụ
một cách chuyên nghiệp với chất lượng cao, đã trở thành giá trị và niềm tin của VNFC –
một phần không thể thiếu trong văn hóa của VNFC, đòi hỏi VNFC phải không ngừng đổi
mới và phát triển.
1.2.2 Về nhân sự
Cán bộ, công nhân viên là bộ phận không thể thiếu được của một Công ty, trong đó
đội ngũ KTV là yếu tố quan trọng để đưa đến thành công cho Công ty. Hiện tại, Công ty
có tổng 50 cán bộ công nhân viên: 12 kiểm toán và chuyên gia, 38 cán bộ công nhân viên
các bộ phận hành chính.
Đội ngũ KTV của VNFC được đào tạo chuyên nghiệp thông qua các chương trình
đào tạo có hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý, được tham dự các
chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính, các tổ chức Quốc tế và trung
tâm đào tạo quốc tế ASIA PACIFIC thuộc Viện Nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế - tài
chính tổ chức thực hiện. Ngoài ra, Công ty nhận được sự hỗ trợ của các Giáo sư, Phó
giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ của Viện Nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế-Tài chính trong hoạt động
nghề nghiệp của Công ty. Đặc biệt với sự trợ giúp của chuyên gia nước ngoài với trình độ
tiên tiến mang tầm quốc tế, chúng tôi tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ cung cấp của
chúng tôi đạt chất lượng quốc tế. Với đội ngũ KTV chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn
cao đã đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Các KTV của VNFC đã tham gia
kiểm toán nhiều khách hàng, bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực khác nhau với phương châm “ Đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng
động sáng tạo”.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
6
Báo cáo tổng hợp
Bảng 1.1: Danh sách kiểm toán viên và các chuyên gia tư vấn
STT Họ và tên Chức danh, học hàm, học vị Nhiệm vụ được giao
01
Nguyễn Thanh Nam
Giám đốc, Luật gia, PGS Tiến sĩ

Khóa học kinh tế, CPA
Phụ trách chung, soát
xét chất lượng
02 Latanicki Bruno Chuyên gia nước ngoài Soát xét chất lượng
03
Nguyễn Hữu Tuyền
Chuyên gia cố vấn,Tiến sĩ Khóa học
Kinh tế
Phụ trách trực tiếp,
soát xét chất lượng
04 Hứa Viết Minh Phó Giám đốc, Thạc sĩ Kinh tế, CPA Soát xét chất lượng
05 Trần Văn Tuấn Chủ nhiệm kiểm toán, CPA Soát xét chất lượng
06 Nguyễn Văn Sách Tứ Chủ nhiệm kiểm toán, CPA Soát xét chất lượng
07 Trần Công Tuyền Chủ nhiệm kiểm toán, CPA Soát xét chất lượng
08 Phạm Trng Kiên Chủ nhiệm kiểm toán, CPA Soát xét chất lượng
09 Nguyễn Thu Phương Kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện
10 Trần Thị Bích Ngọc Kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện
11 Bùi Thị Hoàng Anh Kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện
12 Đỗ Ngọc Mai Kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện
ơ
1.2.3 Về thị trường khách hàng
Thị trường khách hàng là một phần quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng
như vị thế của Công ty Kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Tuy thời gian hoạt động
chưa lâu, song thị trường khách hàng của Công ty đã phản ánh sự nỗ lực không ngường
của BGĐ Công ty cũng như thành quả đạt được. Khách của VNFC là doanh nghiệp thuộc
tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm:
•Các tổng Công ty Nhà nước.
•Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập.
•Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
•Các Công ty đa quốc gia.

•Các Công ty cổ phần.
•Các Công ty TNHH.
•Các doanh nghiệp khác.
Với sự am hiểu về nhiều lĩnh vực cùng sự hiểu biết về đặc thù kinh tế ngành, VNFC
đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp.
Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn nhiều năm đã liên tục sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Điều này làm cho uy tín và vị thế của VNFC ngày càng được nâng cao.
1.2.4 Về tình hình hoạt động kinh doanh
Tuy mới thành lập nhưng kết quả mà Công ty đạt được đã cho thấy toàn bộ thành
viên của Công ty đã và đang nỗ lực rất nhiều để trở thành một trong những Công ty cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao mang đến sự tin cậy tới khách hàng.
Sau đây là bảng tổng hợp kết quả của VNFC qua ba năm tài chính liên tục 2008,
2009, 2010:
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
7
Báo cáo tổng hợp
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong ba năm tài
chính 2008, 2009, 2010 của VNFC
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 599 785 1021
Thuế nộp Ngân sách Nhà nước 102,5 112,6 185,7
Lợi nhuận sau thuế 98,8 109,1 148,6
Thu nhập bình quân 3,1 3,5 4,0
Qua bảng trên ta nhận thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiều
hướng tăng lên, năm sau tăng hơn so với năm trước một số đáng kế. Đó là kết quả tốt mà
Công ty cần phát huy trong các năm tiếp theo.
Trong các dịch vụ mà Công ty cung cấp thì dịch vụ Kiểm toán là mang lại cao nhất
và chủ yếu cho Công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia

Việt Nam
Là Công ty mới thành lập nên số lượng thành viên còn ít (50 thành viên trong đó có
12 KTV) trong khi nhu cầu công việc lại nhiều, để có thể phát huy được năng lực của
từng thành viên theo yêu cầu của công việc, ban quản lý Công ty đã thiết kế mô hình tổ
chức quản lý khá phù hợp và khoa học nhằm mục đích có thể sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
8
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Khối nghiệp vụKhối hành chính
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
kiểm
toán
Bộ
phận

vấn
Báo cáo tổng hợp
Theo cách phân chia này, Công ty được chia thành 2 khối: khối hành chính và khối
nghiệp vụ. Trong mỗi khối lại có sự chia nhỏ hơn thành các bộ phận theo tính chất công

việc, tạo ra sự phân chia rõ ràng về trách nhiệm giữa các bộ phận, việc phân công công
việc được thực hiện thống nhất, cụ thể đến từng nhân viên.
Ban Giám đốc Công ty: là những người góp vốn thành lập Công ty, chịu trách
nhiệm trước khách hàng về dịch vụ do Công ty cung cấp, đồng thời có nhiệm vụ điều
hành chung toàn bộ hoạt động của Công ty, Ban Giám đốc là những người có chuyên
môn cao, có chứng chỉ CPA và chứng chỉ có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Công ty
bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc.
Khối hành chính gồm 2 bộ phận: bộ phận hành chính và bộ phận kế toán. Mỗi
nhân viên trong các phòng ban đều được trang bị máy vi tính, điều này giúp cho công
việc được thuận tiện và hiệu quả hơn. Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào
việc quản lý và điều hành công việc là một điều tất yếu và cần thiết.
Bộ phận hành chính: là bộ phận hỗ trợ các bộ phận khác trong việc hoàn thành
nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là lưu trữ và quản lý tài liệu, văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ mà Công ty cung cấp như kiểm toán, kế
toán, tài chính, ngân hàng… các dữ liệu liên quan đến thông tin về khách hàng.
Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ hỗ trợ đắc lực cho Ban giám đốc trong việc điều tiết
chi phí của một cuộc kiểm toán. Cũng như kế toán của các công ty khác, bộ phận kế toán
có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng tài sản của Công ty, theo dõi, ghi chép doanh thu,
chi phí phát sinh cho từng khách thể kiểm toán riêng biệt và lập báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty. Thường xuyên báo cáo với Ban giám đốc tình hình kinh doanh của
Công ty.
Khối nghiệp vụ gồm bộ phận Kiểm toán và bộ phận Tư vấn. Bộ phận Kiểm toán
bao gồm Kiểm toán BCTC và Kiểm toán xây dựng cơ bản. Bộ phận Tư vấn bao gồm Tư
vấn thuế và Tư vấn Giải pháp doanh nghiệp.
Các bộ phận trong Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ chức
VNFC thống nhất. Bên cạnh đó, Công ty có thực hiện chính sách chọn và luân chuyển
một số nhân viên giữa Bộ phận kiểm toán và Tư vấn nhằm tạo điều kiện nâng cao năng
lực và hiểu biết của nhân viên.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
9

Báo cáo tổng hợp
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán của Công ty thường được tổ chức có 3 đến 6 người, được biểu hiện
cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức đoàn kiểm toán của VNFC
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc KT: là người góp vốn vào Công ty, có trình độ
chuyên môn cao nhất, có chứng chỉ kiểm toán viên CPA do Bộ Tài chính cấp, đồng thời
là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán, gồm có:
1. Ông Nguyễn Thanh Nam: Giám đốc, Luật gia, PGS Tiến sĩ Khóa học kinh tế, CPA.
2. Ông Hứa Viết Minh: Phó Giám đốc, Thạc sĩ kinh tế, CPA.
Mọi cuộc kiểm toán đều phải được đặt dưới sự điều hành giám sát của thành viên
BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán. Thành viên BGĐ có trách nhiệm xem xét các vấn đề tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của KTV trong nhóm, các quy định
liên quan đến kiểm toán được vận dụng cùng các quy định khác có liên quan,… Thành
viên BGĐ còn là người soát xét cuối cùng nhằm đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã tuân
thủ theo đúng quy định, chuẩn mực và theo đúng phương pháp kiểm toán và là người
cuối cùng ký vào BCKT, chịu trách nhiệm chủ yếu về BCKT đã phát hành.
Ngưới soát xét công việc KSCL: là thành viên của Công ty, có trình độ chuyên môn
cao, có chứng chỉ kiểm toán được Nhà nước công nhận, làm nhiệm vụ giám sát và đánh
giá chất lượng công việc của các KTV. Người soát xét công việc KSCL chịu trách nhiệm
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
Người soát xét công việc KSCL
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc KT
Chủ nhiệm kiểm toán/Trưởng nhóm
Kiểm toán viên chính
Trợ lý kiểm toán
10

Báo cáo tổng hợp
một phần về BCTC được kiểm toán trước khi phát hành. Những thành viên soát xét công
việc KSCL của Công ty bao gồm:
1. Latanicki Bruno: Chuyên gia nước ngoài.
2. Nguyễn Hữu Tuyền: Chuyên gia cố vấn, Tiến sĩ Khoa học Kinh tế.
Chủ nhiệm kiểm toán: gồm chủ nhiệm kiểm toán viên cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4
chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau. Chủ nhiệm kiểm toán là những người có
chuyên môn cao, có chứng chỉ kiểm toán được Nhà nước công nhận, đồng thời là người
đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo đúng quy định, chuẩn mực và phương pháp kiểm
toán. Chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán, soát xét và thảo luận
các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán và chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn
đề phức tạp, trọng yếu về kỹ thuật cũng như về nội dung và phương pháp kiểm toán. Chủ
nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm soát xét BCTC trước khi phát hành BCKT. Các chủ
nhiệm kiểm toán trong Công ty gồm:
1. Trần Văn Tuấn: Chủ nhiệm kiểm toán, CPA.
2. Nguyễn Văn Sách Tứ: Chủ nhiệm kiểm toán, CPA.
3. Trần Công Tuyền: Chủ nhiệm kiểm toán, CPA.
4. Phạm Trung Kiên: Chủ nhiệm kiểm toán, CPA.
Kiểm toán viên chính/Trưởng nhóm: gồm KTV chính cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4
chịu trách nhiệm về từng cuộc kiểm toán khác nhau. KTV chính chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập
báo cáo và thư quản lý. Kiểm toán viên chính phụ trách nhóm kiểm toán thực hiện các
công việc tại Công ty khách hàng và có trách nhiệm tiến hành phân công công việc cho
các trợ lý kiểm toán phù hợp với kinh nghiệm, năng lực trình độ chuyên môn của từng trợ
lý. Các KTV chính của Công ty gồm:
1. Nguyễn Thu Phương: KTV.
2. Trần Thị Bích Ngọc: KTV.
3. Bùi Hoàng Anh: KTV.
4. Đỗ Ngọc Mai: KTV.
Trợ lý kiểm toán: gồm trợ lý KTV cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4 là các nhân viên có

từ một đến ba năm kinh nghiệm. Trợ lý KTV làm việc dưới sự phân công công việc và
giám sát của KTV chính. Trợ lý KTV tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiếp nhận các
thông tin kế toán đồng thời sử dụng các phương pháp kiểm toán nhằm xác định tính trung
thực, hợp lý và khách quan của các thông tin đó. Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm
toán, trợ lý KTV có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành cụ thể theo kế hoạch mà
KTV chính đã phân công.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác toán
2.2.1 Phương pháp kiểm toán áp dụng
Phương pháp kiểm toán mà VNFC sử dụng là phương pháp kiểm toán khoa học, áp
dụng nhất quán, chuẩn hóa cho mọi quy trình kiểm toán và phù hợp với các doanh nghiệp
được kiểm toán.
Trước hết, để ra quyết định về kế hoạch kiểm toán thì VNFC tiến hành tìm hiểu
ngành nghề kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro có thể của khách hàng.
Trong quá trình kiểm toán, VNFC thường xuyên thảo luận và phản ánh kịp thời với
khách hàng về các vấn đề phát sinh để từ đó có thể tư vấn cho khách hàng về:
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
11
Báo cáo tổng hợp
•Tư vấn hoạt động cho khách hàng trong cả năm.
•Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm.
•Giảm thiểu những vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc.
Dựa trên những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng cũng như những quy định về tài chính và kiểm tra độc lập của khách hàng,
VNFC xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nội dung của những công việc đó cụ thể như sau:
•Xây dựng chương trình kiểm toán bao gồm tất cả các thủ tục, phương pháp kiểm
toán cần thiết phù hợp với từng phần hành: bán hàng – thu tiền, mua hàng – thanh toán,
tiền, tài sản cố định,… Các thủ tục phương pháp thường sử dụng: chon mẫu kiểm toán,
áp dụng các kỹ thuật kiểm toán (phân tích, quan sát, kiểm tra tài liệu, gửi thư xác
nhận…), kiểm tra chi tiết, kiểm tra số dư, thủ tục kiểm tra thay thế, bổ sung,…

•Tiến hành kiểm toán tại Công ty khách hàng theo kế hoạch đã lập. VNFC cũng
thực hiện việc soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần trong
từng trường hợp cụ thể.
•Thảo luận với Công ty khách hàng về các vấn đề được nêu ra trong thư quản lý và
thống nhất với Công ty khách hàng về các vấn đề đó trước khi phát hành chính thức Thư
quản lý.
•Trong quá trình kiểm toán, VNFC cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật
các thông tin của Công ty khách hàng.
2.2.2 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình BCTC của VNFC tuân theo quy trình thông thường của cuộc kiểm toán,
bao gồm 3 giai đoạn được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
toán
12
Báo cáo tổng hợp
Giai đoạn I: lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi
cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết
khác cho kiểm toán.
Bắt đầu giai đoạn này, trước hết KTV cần thu thập những thông tin cơ sở ban đầu
về khách hàng và các nội dung liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán, các công việc cụ
thể bao gồm:
•Gửi thư chào hàng tới các Công ty (đối với khách hàng mới).

•Gặp mặt và ký hợp đồng với khách hàng.
•Trao đổi với BGĐ khách hàng về môi trường, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
•Thống nhất thời gian kiểm toán và những yêu cầu khác thỏa thuận trong hợp đồng.
•Tiến hành công tác thống nhất nội bộ Công ty nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm
tiến hành cuộc kiểm toán và phân công công việc của từng nhân viên trong nhóm.
Tiếp theo, các công việc của chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Thứ nhất, thu thập thông tin cơ sở:
•Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV có thể tìm
hiểu bằng nhiều cách, phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các
KTV tiền nhiệm hoặc các KTV đã kiểm toán cho các khách hàng khác trong cùng ngành
nghề hoặc cũng có thể trao đổi trực tiếp với nhân viên, BGĐ của khách hàng. Mục đích
của việc tìm hiểu đó là để thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng; hiểu biết về tổ
chức và hoạt động của khách hàng; hiểu biết về hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của
kiểm toán nội bộ;…
•Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung để tìm hiểu
về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
•Tham quan nhà xưởng, KTV quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng để có hiểu biết về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời
cũng là điều kiện giúp KTV gặp mặt những nhân vật chủ chốt và cung cấp cho KTV một
cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng làm cơ sở cho việc thuyết
minh số liệu kế toán, dự đoán được những khoản mục trọng yếu trên BCTC.
•Nhận diện các bên liên quan, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV nên
xác định tất cả các bên có liên quan với khách hàng. Các bên liên quan có thể là: các bộ
phận trực thuộc, các chủ hữu chính thức của Công ty khách hàng hay bất kỳ Công ty chi
nhánh nào đó,… Từ việc xem xét mối quan hệ giữa các bên liên quan với khách hàng,
KTV bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể
hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
•Dự kiến nhu cầu chuyên gia trong những lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán,
kiểm toán như: đánh giá về tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý,… Trong những
trường hợp này, KTV có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài để có được các ý

kiến tư vấn từ họ.
Thứ hai, thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, giúp cho
KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc
với BGĐ Công ty khách hàng, bao gồm:
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
13
Báo cáo tổng hợp
•Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty, giúp KTV hiểu được về quá trình hình
thành, phát triển và mục tiêu hoạt động kinh doanh của khách hàng
•Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm
trước, để cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
khách hàng giúp KTV nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của khách hàng nhằm
xác định và dự kiến các kỹ thuật phân tích phù hợp.
•Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ, đây là những tài liệu
chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được thảo luận và quyết định
chính thức trong các cuộc họp. Qua việc tìm hiểu các biên bản này, KTV sẽ xác định
được những dữ kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến việc hình thành và trình bày các thông
tin trên BCTC.
•Các hợp đồng và cam kết quan trọng, bao gồm: hợp đồng mua bán hàng, hợp đồng
tín chấp vay dài hạn,… Thông qua việc tìm hiểu đó, KTV bước đầu xác định các hoạt
động có ảnh hưởng đén tình hình tài chính và kết quả hoạt động của khách hàng.
Thứ ba, thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu tài chính và phi tài
chính. Nó bao hàm việc so sánh số liệu trên sổ sách với các số liệu ước tính của KTV.
Thủ tục phân tích thường sử dụng bao gồm:
•Phân tích ngang: so sánh sô liệu kỳ này so với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ
với nhau; so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV; so
sánh dữ kiện của Công ty khách hàng với dữ kiện của ngành;…

•Phân tích dọc: tỷ suất về khả năng thanh toán, tỷ suất về khả năng sinh lời,… và
các chỉ tiêu phi tài chính.
Qua việc thực hiện thủ tục phân tích trong gia đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV
có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán và đánh giá sơ bộ tình hính tài chính
của khách hàng.
Thứ tư, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm để chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm đến thông tin tài
chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào thông tin
này để xét đoán sẽ không chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm. Đánh giá trọng yếu là
bước cơ bản và quan trọng, KTV cần ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp
nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
đó lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán.
Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác
đáng về các thông tin tài chính trên BCTC
Đánh giá rủi ro thường dựa trên mô hình cơ bản sau:
DAR = IR x CR x DR
Trong đó:
DAR: rủi ro kiểm toán.
IR: rủi ro cố hữu.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
14
Báo cáo tổng hợp
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện.
Thứ năm, nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán.

KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lên
kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả. Việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định và có thể khái quát qua
bốn bước cơ bản sau:
Bước thứ nhất, KTV thu thập hiểu biết về kệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc. Trong bước này, KTV phải đánh giá xem các
BCTC có thể kiểm toán được hay không; thu thập thông tin về tính trung thực của Ban quản trị
với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế toán để có bằng chứng thích hợp chứng minh cho
các số dư trên BCTC. Có nhiều cách thức để thu thập những hiểu biết đó, cụ thể:
•Dưa vào kinh nghiệm trước đây của KTV đối với đơn vị được kiểm toán.
•Thẩm vấn các cán bộ của đơn vị được kiểm toán (thẩm vấn Giám đốc, nhân viên)
thông qua việc sử dụng các câu hỏi mở, câu hỏi đóng,
•Xem xét các sổ tay về thủ tục và các chế dộ của đơn vị được kiểm toán.
•Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất để kết luận về tính hiệu lực của của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
•Quan sát các hoạt động kiểm soát nội bộ xem hoạt động có hiệu quả hay không.
Sau khi có cái nhìn toàn diện, khách quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán, KTV có thể mô tả hệ thống đó qua việc sử dụng lưu đồ, bảng câu hỏi và
bảng tường thuật tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Bước thứ hai, KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát và xác định thử nghiệm
kiểm toán. Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm soát theo từng tiểu mục kiểm toán chi tiết, công việc này gồm:
•Nhận diện mục tiêu kiểm soát.
•Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
•Nhận diện các ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
•Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Bước thứ ba, KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát bằng cách thu thập các bằng
chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ để giảm bớt các thử
nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
Bước thứ tư, KTV lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ, bảng đánh giá này thường

phản ánh các thông tin sau:
•Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hoặc chu trình.
•Thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ do KTV thu thập.
•Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng.
•Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình.
Thứ sáu, lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
15
Báo cáo tổng hợp
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực
hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về
tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán thường được thiết kế gồm ba loại trắc nghiệm: trắc nghiệm
công việc, trắc nghiệm phan tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Đối với trắc nghiệm công việc thì cần phải:
•Xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
•Xác định được mục tiêu.
•Xác định các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu.
•Xác định quy mô mẫu: xác định dố nghiệp vụ chứng từ hoặc đối tượng kiểm toán,
chọn được mẫu mang đặc trưng của tổng thể.
•Xác định các khoản mục được lựa chọn, khi quyết định số lượng mẫu, KTV phải
xác định các phần tử cá biệt làm tăng tính đại diện cho tổng thể.
•Xác định thời gian thực hiện, trắc nghiệm công việc thường được thực hiện vào
thời điểm cuối năm hoặc giữa năm. Nếu thực hiện trắc nghiệm công việc vào giữa năm
phải tiến hành khảo sát bổ sung cho đến thời điểm kết thúc năm.
Đối với trắc nghiệm phân tích, loại trắc nghiệm này được sử dụng nhằm đánh giá
tính hợp lý của nghiệp vụ hoặc của số dư tài khoản. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định mở
rộng hay thu hẹp trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Đối với trắc nghiệm trực tiếp số dư, để thiết kế trắc nghiệm này phải dựa trên trắc
nghiệm phân tích và trắc nghiệm công việc, bao gồm các bước công việc:

•Xác định các thủ tục kiểm toán, dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV.
•Xác định quy mô mẫu, thường sử dụng chọn mẫu thống kê.
•Xác định khoản mục được lựa chọn, có thể bổ sung thêm các phần tử cá biệt.
•Xác định thời gian thực hiện, thường được thực hiện vào cuối kỳ.
Giai đoạn II: thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập, các KTV và trợ lý bắt đầu thực hiện
công việc kiểm toán theo từng phần hành được phận công bằng cách sử dụng các phương
pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán. Việc thu thập bằng chứng kiểm toán xác định mức độ thực hiện thử
nghiệm, phụ thuộc nhiều vào chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc thực hiện cuộc
kiểm toán có thể chia thành hai bước chính:
Thứ nhất, thực hiện thủ tục kiểm soát.
Việc thực hiện thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ với đánh giá ban đầu là hệ thống đó có hiệu lực. Thực hiện thử nghiệm kiểm
soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hai mục tiêu:
•Chứng minh được các thiết kế các hoạt động kiểm soát là thích hợp đủ để ngăn
ngừa và sửa chữa sai phạm.
•Chứng minh hoạt động kiểm soát đã được triển khai và được vận hành hữu hiệu và liên tục.
Các phương pháp để thực hiện thủ tục này bao gồm: phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, kỹ thuật thực hiện lại, kỹ thuật kiểm tra từ đầu đến cuối và kỹ thuật
kiểm tra ngược.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
16
Báo cáo tổng hợp
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích, KTV cần thực hiện các bước công việc sau:
•Phát triển mô hình, trong đó xác định các biến tài chính và mối quan hệ giữa
chúng. Việc lựa chọn các biến tài chính cần căn cứ vào mục đích của việc áp dụng thủ tục
phân tích và nguồn dữ liệu.
•Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu tài chính, thông thường nguồn dữ

liệu bên ngoài tin cậy hơn.
•Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ, KTV cần xác định những biến động
tất yếu và bất thường.
•Xác định nguyên nhân chênh lệch.
•Xem xét các phát hiện qua kiểm toán.
Thứ ba, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết gồm các bước công việc:
•Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật và lựa
chọn các khoản mục trong tổng thể.
•Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
•Lựa chọn khoản mục chính.
•Xử lý chênh lệch kiểm toán.
Giai đoạn III: hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV và trợ lý sẽ phải đưa ra các kết
luận, tổng hợp các sai sót, nêu các bút toán điều chỉnh và phân loại lại. KTV chính sẽ có
nhiệm vụ tổng hợp tất cả các vấn đề nêu ra của tất cả các phần hành, đánh giá mức độ
ảnh hưởng tổng thể tới BCTC, cân nhắc và thảo luận các điều chỉnh với khách hàng trong
buổi họp tổng kết kiểm toán. Sau đó, KTV sẽ tiến hành lập và phát hành BCKT. Các
công việc rong giai đoạn cuối này bao gồm:
Thứ nhất: chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, trong bước này KTV xem xét:
•Các khoản công nợ ngoài dự kiến, đó là những khoản công nợ có thể do một sự
kiện đã xẩy ra tạo nên. Để phát hiện ra các khoản công nợ ngoài dự kiến, KTV thường áp
dụng nhiều thủ tục, có thể là: trao đổi với nhà quản lý về khả năng có các khoản công nợ
ngoài dự kiến chưa được công bố; trao đổi với luật sư hoặc tư vấn pháp lý; xem xét biên
bản họp của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông;
•Xem xét các sự kiện xấy ra sau ngày kết thúc niên độ, KTV sẽ có những điều
chỉnh hợp lý phù hợp với từng sự kiện. Đối với các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến
BCTC, đồi hỏi KTV phải điều chỉnh, đó là những sự kiện hoặc nghiệp vụ cung cấp bằng
chứng bổ sung về sự việc xấy ra trước ngày kết thúc niên độ và có ảnh hưởng đến các
khoản mục trên BCTC. Đối với các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC, KTV
cần phải công bố trên thuyết minh BCTC, là những sự kiện chỉ thực sự phát sinh sau

ngày kết thúc niên độ. Để phát hiện ra các sự kiện xấy ra sau ngày kết thúc niên độ, KTV
thường áp dụng các thủ tục: xem xét các sự kiện tại giao điểm kỳ quyết toán, xem xét các
biện pháp mà nhà quản lý áp dụng,
•Xem xét về giả định hoạt động liên tục, là cơ sở cho việc lập BCTC, các vấn đề có
liên quan gồm: lỗ liên tục trong nhiều năm, không có khả năng thanh toán những khoản
nợ đáo hạn, gặp các thiên tai,
•Đánh giá kết quả, đây là việc KTV cần làm trước khi lập BCKT. Để thực hiện việc
đánh giá kết quả, các thủ tục mà KTV thường sử dụng gồm: thủ tục phân tích nhằm đánh
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
17
Báo cáo tổng hợp
giái tính đồng bộ và sát thực của thông tin thu thập được; thủ tục kiểm toán bổ sung nếu
KV nhận thấy bằng chứng không đầy đủ;
Thứ hai, báo cáo kiểm toán, do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức
của mình và BCTC của đơn vị khách hàng.
Các ý kiến của KTV về BCTC gồm bốn loại:
Ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến loại này được sử dụng khi KTV cho rằng BCTC đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hính tài chính của đơn vị phù
hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý khác có liên quan. Ý
kiến loại này không phải là sự khẳng định tuyệt đối rằng trên bảng khai tài chính không còn sai
sót. Trong ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV đưa ra một đoạn nhận xét làm sáng tỏ thêm một vài
yếu tố có ảnh hưởng đến BCTC nhưng không ảnh hưởng đến ý kiến của KTV.
Ý kiến chấp nhận từng phần:
•Trường hợp 1: có ý kiến ngoại trừ được sử dụng trong trường hợp KTV bị giới
hạn về phạm vi kiểm toán hoặc bất đồng ý kiến với nhà quản lý về phương pháp kế toán.
•Trường hợp 2: có yếu tố tùy thuộc, đó là yếu tố không chắc chắn và phụ thuộc vào
các sự kiện trong tương lai nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV.
Ý kiến không chấp nhận, được sử dụng trong trường hợp có sự bất đồng nghiêm
trọng với giám đốc về sự lựa chọn các chuẩn mực với chế độ kế toán, có sự không phù
hợp với thông tin tài chính.

Ý kiên từ chối, được sử dụng khi bị giới hạn phạm vi kiểm toán hoặc thiếu thông tin
liên quan đến phần lớn các khoản mục để thu thập các bằng chứng đầy đủ và thích hợp.
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, VNFC thường tiến hành tổng hợp các vấn đề phát
sinh trong mỗi cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm và lưu các vấn đề cần chú ý cho các
năm kiểm toán tiếp theo vào hồ sơ kiểm toán. Sau khi thực hiện kiểm toán, các KTV còn
phải thường xuyên có mối quan hệ với khách hàng để giúp khách hàng hoàn thiện các
mặt chưa được về hệ thống kế toán và quản lý.
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ
cơ sở để hình thành ý kiến của KTV và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực
hiện theo đúng chuẩn mực và quy định. Hồ sơ kiểm toán được phân loại thành 2 loại
chính: hồ sơ kiểm toán năm và hồ sơ kiểm toán chung.
2.3.1 Hồ sơ kiểm toán năm.
Hồ sơ kiểm toán năm đó là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng, chỉ liên
quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính, bao gồm các thông tin:
•Các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán.
•Các văn bản về tài chính – kế toán, thuế, của cơ quan Nhà nước và cấp trên có
liên quan đến năm tài chính.
•Những phân tích, các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng đối với từng khoản mục, chu trình kiểm
toán.
•Các bằng chứng kèm theo chứng minh cho kết luận của KTV,
2.3.2 Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng các thông tin chung về khách hàng kiểm toán, có
liên quan đến 2 hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
18
Báo cáo tổng hợp
kiểm toán, cụ thể hồ sơ kiểm toán chung bao gồm:
•Tên và số liệu hồ sơ, ngày tháng lạpp và ngày tháng lưu trữ.
•Các thông tin về khách hàng, như: Điều lệ Công ty, Giấy phép đăng ký kinh doanh,

•Các tài liệu về thuế.
•Các tài liệu về nhânh sự.
•Các tài liệu về kế toán.
•Các hợp đồng hay thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài, ít nhất
hai năm tài chính,
2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia
Việt Nam
Để chất lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn, VNFC đã thực hiện những biện
pháp nhằm ngăn ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng hay có thể nói đây là
những biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
hoạt động kiểm toán.
2.4.1 Công tác tuyển dụng và đào tạo kiểm toán viên.
Công ty xác định đội ngũ KTV là quan trọng nhất, công tác tuyển dụng, đào tạo
nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của Công ty. Khi tuyển dụng, Công
ty đặt ra yêu cầu ở KTV phải có trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp tương xứng.
Trong quá trình làm việc, Công ty thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo để nâng
cao trình độ cho KTV.
2.4.2 Về quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Công ty đã hình thành và áp dụng cách thức lập hồ sơ kiểm toán và tham chiếu một
cách rõ ràng, khoa học. Các nội dung, phần hành công việc kiểm toán được sắp xếp theo
trình tự nhất định, có chỉ mục và tham chiếu rõ ràng. Các hồ sơ kiểm toán lưu trữ của
Công ty có đầy đủ các thông tin phục vụ cho việc kiểm tra soát xét.
2.4.3 Hoạt động kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn Công ty
Hoạt động này nhằm đảm bảo rằng các cuộc kiểm toán được thực hiện bởi các bộ
phận, văn phòng trong Công ty đều tuân thủ đúng quy định của Công ty và chuẩn mực
hay được xem là đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của Công ty.
2.4.4 Về trang thiết bị phục vụ công việc kiểm toán.
Đối với hoạt động kiểm toán thì điều kiện làm việc, thiết bị tốt, đầy đủ giúp các
KTV thực hiện công việc thuận tiện hơn, nhanh và kịp thời hơn đồng thời góp phần nâng
cao tính chuyên nghiệp của KTV.

2.4.5 Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín Công ty và chất lượng dịch vụ.
Đánh giá sơ bộ khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán là công việc hết sức cần
thiết và cũng là yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán. VNFC đã có những phương pháp
đánh giá, lựa chọn khách hàng phù hợp để các rủi ro có thể có được hạn chế.
2.4.6 Soát xét báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.
Sau khi BCKT hoàn thành thì được soát xét bởi nhiều cấp độ khác nhau: người phụ
trách kiểm toán thuộc BGĐ, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và các thành
viên khác trong nhóm. Việc soát xét này nhằm đảm bảo BCKT được phát hành ra đã tuân
thủ theo chuẩn mực và quy định chung.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
19
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ CÁC ĐỀ XUẤT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
3.1 Nhận xét về tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập quốc
gia Việt Nam
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo từng phần cụ thể, thuận tiện
cho làm việc. Các phòng ban chức năng được phân chia rõ ràng trong một khối liên kết
cùng với sự phân công lao động hợp lý, các nhân viên phát huy được chuyên môn của
mình. Có thể nói mô hình quản lý mà Công ty đang áp dụng phù hợp với hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Về tình hình hoạt động kinh doanh, trong những năm qua tuy nền kinh tế có nhiều
biến động nhưng Công ty vẫn giữ được sự phát triển bền vững. Công ty đã có những
bước phát triển đáng khích lệ và đặc biệt năm 2006 được UBNN Thành phố Hà Nội tặng
bằng khen.
3.1.1 Ưu điểm về tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc
gia Việt Nam
Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới và
nâng cao hơn nữa tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Tuy mới

thành lập nhưng Công ty đã hoạt động có uy tín và hiệu quả, tạo niềm tin nơi khách hàng.
•Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình ngày càng khoa học để đáp ứng được
nhu cầu công việc đặt ra ngày càng nhiều, tổ chức thành các khối và các phần hành
nghiệp vụ cụ thể với từng công việc.
•Công ty luôn cập nhật những chế độ, chuẩn mực và các quy định khác về kế toán
kiểm toán để bổ sung, cập nhật kịp thời vào phương pháp kiểm toán của mình.
•Công ty luôn đặt mục tiêu uy tín, chất lượng lên hàng đầu để phục vụ khách hàng,
chính vì vậy rủi ro kiểm toán của Công ty ở mức không đáng kể.
•VNFC được trung tâm Khoa học thẩm định Tín nhiệm Doanh nghiệp – CRC lựa
chọn trong số ít các đơn vị kiểm toán được sử dụng các thông tin BCKT trong việc thẩm
định tín nhiệm doanh nghiệp.
3.1.2 Tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán độc lập
Quốc gia Việt Nam
Bên cạnh những thành quả đạt được, VNFC cũng còn tồn tại nhiều điểm cần phải
điều chỉnh, cụ thể:
Thứ nhất, số lượng nhân viên còn ít đặc biệt số lượng KTV, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế ngày càng có nhiều đơn vị cần được kiểm toán.
Thứ hai, việc đào tạo chuyên môn cho cán bộ nhân viên còn nhiều mặt hạn chế,
chưa thực sự đạt được hiệu quả cao.
Thứ ba, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty vẫn còn nhiều điểm yếu, số
lượng KTV có chứng chỉ được nhà nước công nhận vẫn còn ít dẫn đến sự quá tải về việc
soát xét BCKT trước khi phát hành; trang thiết bị phục vụ cho KTV chưa đầy đủ;
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
20
Báo cáo tổng hợp
3.2 Các đề xuất hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán
độc lập Quốc gia Việt Nam.
Để Công ty ngày càng phát triển hơn nữa, hoàn thiện về mặt tổ chức cũng như chất
lượng phục vụ khách hàng, em xin có vài ý kiến đóng góp:
Thứ nhất, hiện tại số lượng nhân viên của Công ty còn ít, Công ty cần có chính

sách nhân sự tuyển thêm các nhân viên có trình độ nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công
việc của Công ty. Công ty cần có các chính sách lương, phụ cấp, khen thưởng, để khích
lệ nhân viên làm việc chăm chỉ và cống hiến nhiều hơn nữa cho Công ty.
Thứ hai, để nhân viên Công ty có thể đáp ứng được những thay dổi không ngừng
về kinh tế - xã hội, những đổi mới trong quy định về tài chính – kế toán, Công ty cần tổ chức
thường xuyên hơn nữa các buổi học nâng cao trình độ và các hội thảo về ngành nghề kế toán
– kiểm toán, có thể mời các chuyên gia trong nước hay nước ngoài về giảng dạy.
Thứ ba, kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ là vấn đề của VNFC mà còn của
tất cả các Công ty kiểm toán nói chung. Về vấn đề này, Công ty nên học hỏi kinh nghiệm
của các Công ty kiểm toán có uy tín để có chương trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
phù hợp và chất lượng thông qua các Hội thảo về nghề nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro
kiểm toán à mang lại hiệu quả cho khách hàng.
Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
21
Báo cáo tổng hợp
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam tuy mới thành lập nhưng đã
có những bước phát triển bền vững cả về số lượng lẫn chất lượng kiểm toán. Đứng trước
thực tế, ngày càng nhiều có nhiều doanh nghiệp cần được kiểm toán, Công ty cần có những
đổi mới thích ứng với môi trường mới để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn và có thể cạnh
tranh, đứng vững trong xu thế ngày càng có nhiều Công ty kiểm toán được thành lập.
Đất nước ngày càng mở rộng quan hệ hội nhập và phát triển quốc tế, nhu cầu tất yếu
Công ty phải mở rộng các mối quan hệ với các công ty nước ngoài để trao đổi học hỏi về
nghề nghiệp thông qua các hội thảo, tổ chức các chương trình đạo tạo,
Bài viết này của em chỉ phản ánh cái nhìn tổng quan, nhỏ hẹp về Công ty TNHH
Kiểm toán độc lập Quốc gia Việt Nam, chưa thực sự đi sâu và tìm hiểu và nghiên cứu
nên còn những điểm chưa phù hợp kính mong thầy cô và bạn đọc có những bổ sung, góp
ý cho bài viết được hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phương Hoa đã giúp em hoàn
thành báo cào này!

Bùi Thị Bắc - Kiểm toán 49B
22

×