Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện tổ chức quản lý của công ty TNHH Vận tải thương mại Trường Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.56 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Phần mở đầu 4
Phần I : Lý luận chung về cơ cấu tổ chức quản lý
trong doanh nghiệp ..6
I . Khái niệm và vai trò của bộ máy quản lý doanh
nghiệp .6
1. Khái niệm . ..6
2. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp ..8
II. các kiểu cơ cấu tổ chức 9
1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến 9
2. Cơ cấu chức năng . .10
3. Cơ cấu trực tuyến chức năng .11
4. Cơ cấu ma trận ..13
5. Cơ cấu tổ chức theo đơn vị lĩnh vực, sản phẩm, thị trờng ...14
6. Yêu cầu và nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức 15
III. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh
nghiệp 17
1. Tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ..17
2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ..18
2.1 Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong cơ cấu tổ chức quản lý19
2.2 Hoàn thiện tổ chức các phòng ban chức năng ..20
2.3 Hoàn thiện tổ chức, phục vụ nơi làm việc của lao động trong cơ cấu tổ chức
quản lý .22
3. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý .23
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Những hoạt động chủ yếu của bộ máy tổ chức
quản lý doanh nghiệp .24
1. Lập kế hoạch .24


2. Tổ chức ..25
3. Điều hành ..25
4. Kiểm tra 25
5. Đánh giá 26
V. Các nhân tố ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức ... .26
1. Nhóm nhân tố thuộc cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà Nớc 27
2. Nhóm nhân tố thuộc đối tợng quản lý .27
3. Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý ...27
Phần II : Phân tích đánh giá hoạt động quản lý của
bộ máy tổ chức ở Công ty TNHH vận tải thơng mại tr-
ờng hng .28
I. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của
công ty tnhh vận tải thơng mại trờng hng ...28
1. Quá trình hình thành của Công ty Trờng Hng ..28
2. Quá trình phát triển của Công ty Trờng Hng 29
3. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Trờng Hng 31
II. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý của bộ
máy tổ chức ở Công ty tNHH trờng hng . .36
1. Cơ cấu bộ máy tổ chức ..36
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty ...38
3. Thực trạng hoạt động của bộ máy quản lý ở Công ty ...42
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. đánh giá u điểm, nhợc điểm của bộ máy tổ chức
Công ty trờng hng .43
1. Ưu điểm 43
2. Nhợc điểm ..44
Phần III: Những giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý của Công ty tnhh vận tải thơng mại trờng h-

ng ... 46
I. Phơng hớng, mục tiêu phát triển của Công ty trong
thời gian tới .46
1. Mục tiêu tổng quát 46
2. Chiến lợc theo lĩnh vực của Công ty Trờng Hng 46
3. Phơng hớng nhiệm vụ năm 2006 ..47
II. Những giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
lý của công ty 48
1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng ..48
2. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 49
3. Tăng cờng quản lý nhân lực trong Công ty .50
III. điều kiện để thực hiện các giải pháp trên .52
1. Lựa chọn cán bộ quản lý ...52
2. Tổ chức bồi dỡng, đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý 54
Kết luận ..56
Tài liệu tham khảo ...58

Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu

Trong điều kiện đất nớc đang trên đà phát triển, nền kinh tế đang ngày một
lớn mạnh, ngành vận tải hàng hoá đang chiếm một vị trí quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế. Ngành vận tải là cầu nối để hàng hoá từ nơi sản xuất
có thể tới nơi tiêu thụ và xuất khẩu hàng hoá sang nớc ngoài.
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của thi trờng các doanh nghiệp vận tải cần
phải ngày càng hoàn thiện hoạt động dịch vụ của mình. Muốn làm đợc điều đó
đòi hỏi nhà quản lý phải biết xây dựng, phân công, bố trí tổ chức của mình một
cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với mục tiêu mình hoạt động.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là nhằm hoàn thiện
quá trình sản xuất kinh doanh với chất lợng cao, tiết kiệm tối đa thời gian lao
động.
Một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả góp phần vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì nó đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và
cho ngời lao động. Muốn bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp khắc phục những tồn tại, những hạn chế mà doanh
nghiệp đang gặp phải.
Việc hoàn thiện bộ máy quản lý đồng thời phải tiến hành nhiều biện
pháp nh :
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
- Hoàn thiện chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận chức năng.
- Hoàn thiện sử dụng cán bộ.
Nh vậy hoàn thiện bộ máy quản lý không phải là việc làm đơn giản, mà đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu khoa học. Hoàn thiện tổ chức lao động, phân phối và
sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề lớn, có ý nghĩa
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vận Tải Thơng Mại Trờng Hng
em đã chọn đề tài Hoàn thiện tổ chức quản lý của Công ty TNHH Vận Tải
Thơng Mại Trờng Hng .
Trên cơ sở tình hình thực tế về bộ máy quản lý của Công ty THNN Trờng
Hng, kết hợp với phơng pháp nghiên cứu, khảo sát, thu thập và phân tích số liệu
bài viết này em đi nghiên cứu vào vấn đề còn tồn tại của bộ máy quản lý, góp
phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của bộ máy phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I
lý luận chung về cơ cấu tổ chức quản lý
trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm và vai trò của bộ máy quản lý doanh
nghiệp
1. Khái niệm
Nh chúng ta đã biết thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con ngời bởi
con ngời là một trong ba yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất. Trong mọi hệ
thống sản xuất con ngời luôn giữ vị trí trung tâm có ý nghĩa quyết định. Qui mô
doanh nghiệp càng mở rộng, trình độ kỹ thuật càng phức tạp thì vai trò của
quản lý càng đợc nâng cao và thực tế đã trở thành một nhân tố hết sức quan
trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
Vì thế cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là tập hợp bộ phận, phân hệ với
trách nhiệm quyền hạn nhất định đợc phân công thực hiện chức năng quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp gồm hai yếu tố cơ bản đó là cơ
cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
a. Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá và có những
trách nhiệm quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo những cấp những khâu khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã
xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công nhiệm vụ trong
lĩnh vực quản lý. Có tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp quản
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi ngời trong hệ thống, mặt khác
có tác động tích cực trở lại đối với việc phát triển doanh nghiệp .

Cơ cấu tổ chức quản lý trớc hết là bản thân cơ cấu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giữa cơ cấu tổ chức quản lý với cơ cấu sản xuất của doanh
nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Đây là mối liên hệ giữa chủ
thế quản lý với đối tợng quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý đợc hình thành bởi các
bộ phận quản lý và các cấp quản lý. Bộ phận quản lý là đơn vị riêng biệt có
những chức năng quản lý nhất định nh cấp doanh nghiệp, cấp phân xởng số
bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang,
còn số cấp quản lý thế hiện sự phân chia theo chiều dọc. Sự phân chia chức
năng theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hoá trong phân
công lao động quản lý, sự phân chia chức năng theo chiều dọc tùy thuộc vào
mức độ tập trung hoá trong quản lý.
b.Đội ngũ cán bộ quản lý :
Khái niệm chung về cán bộ quản lý : cán bộ quản lý có hai khái niệm cơ bản
là.
+ Khái niệm 1: cán bộ quản lý là ngời thực hiện mục tiêu nhất định qua
những ngời khác .
+ Khái niệm 2: cán bộ quản lý là những ngời có thẩm quyền ra quyết định
dù đợc phân quyền hay uỷ quyền.
- Trong doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp cán bộ quản
lý có thể phân chia theo nhiều tiêu chí sau đây :
+ Cấp quản lý : có ba loại cán bộ quản lý là cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ
quản lý cấp trung và cán bộ quản lý cấp cơ sở.
Cán bộ quản lý cấp cao là những ngời có quyền ra các quyết định quản lý
cấp chiến lợc.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cán bộ quản lý cấp trung là những ngời có quyền ra các quyết định chiến
thuật. Quyết định chiến thuật là quyết định có liên quan đến lĩnh vực, bộ phận
phân hệ của hệ thống.

Cán bộ quản lý cấp cơ sở là những ngời có quyền ra quyết định mang tính
tác nghiệp cho những đơn vị cơ sở của hệ thống.
+Theo lĩnh vực quản lý có cán bộ quản lý marketing, cán bộ quản lý tài
chính, cán bộ quản lý sản xuất, cán bộ quản lý nhân lực.
Cán bộ quản lý marketing là những ngời có quyền ra các quyết định mang
tính chiến lợc marketing và các kế hoạch tác nghiệp (hành động).
Cán bộ quản lý tài chính là những ngời có quyền ra quyết định mang tính
xây dựng chiến lợc, nguồn tài chính, kế hoạch, ngân sách.
Cán bộ quản lý sản xuất là những ngời có quyền ra các quyết định mang
tính tác nghiệp và các chiến lợc sản phẩm, ngân quỹ phi tiền tệ.
Cán bộ quản lý nhân lực là những ngời có quyền ra các quyết định mang
tính chiến lợc liên quan đến quản lý nguồn nhân lực, tập thể lao động, phân tích
nguồn nhân lực và các kế hoạch tác nghiệp.
2. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp .
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, trong mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi phải có lực lợng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức, thực hiện
lực lợng này chính là lực lợng quản lý doanh nghiệp hình thành lên cán bộ quản
lý doanh nghiệp. Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có sự sắp xếp bố trí lao
động quản lý, có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu. Từ sự
phối hợp này mà kế hoạch, khả năng chuyên môn ý chí sáng tạo của mỗi thành
viên đợc khai thác phục vụ cho mục tiêu quản lý nói riêng và mục tiêu toàn
doanh nghiệp nói chung. Cụ thể:
- Chức năng (hay gọi chiến lợc của của tổ chức) quyết định cơ cấu tổ chức,
chức năng mà thay đổi cơ cấu tổ chức thay đổi theo.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cơ cấu có ảnh hởng đến chức năng (cơ cấu hợp lý chức năng đợc thực hiện
ngợc lại cơ cấu không hợp lý chiến lợc không đợc thực hiện ).

- Chiến lợc luôn luôn thay đổi, cơ cấu lại tạo ra sự ổn định.
Nh vậy, nếu không có bộ máy quản lý thì không có lực lợng tiến hành
nhiệm vụ quản lý và không có quá trình tổ chức nào thực hiện đợc nếu không có
bộ máy quản lý. Chính vì thế mà trong doanh nghiệp bộ máy quản lý đóng vai
trò hết sức quan trọng, nó đợc coi nh là một cơ quan đầu não điều khiển mọi
hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, nó quyết định số phận của
doanh nghiệp thông qua hiệu quả quản lý, nó phản ánh sự đi lên của doanh
nghiệp, đồng thời bộ máy quản lý có quyết định đến năng suất lao động của
doanh nghiệp.
II. Các kiểu cơ cấu tổ chức.
1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất đợc xây dựng theo đờng thẳng, chỉ có một
chủ thể cấp trên và một chủ thể cấp dới thực hiện về toàn bộ công việc của toàn
đơn vị.
Cơ cấu này đợc vận hành theo sơ đồ sau

(TLTK: khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 166)
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
9
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo tuyến 1 Lãnh đạo tuyến m
A1 A3 B1 B2 B3A2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu này có những đặc điểm sau:
- Ngời lãnh đạo của tổ chức cũng nh các tuyến và các đơn vị sẽ thực hiện tất
cả các chức năng quản lý.
- Mối quan hệ trong cơ cấu chủ yếu là mối quan hệ trực tuyến (chiều dọc)
không qua trung gian.
- Ngời thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp mà chỉ thi
hành mệnh lệnh của ngời đó mà thôi.

Cơ cấu này tạo điều kiện thực hiện chế độ một thủ trởng trong quản lý. Tuy
nhiên cơ cấu này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp nhỏ. Sản phẩm và tính
chất của nó không phức tạp. Trờng hợp ngợc lại thì năng lực và điều kiện của
lãnh đạo khó đáp ứng, do đó đòi hỏi lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và kiến
thức toàn diện. Phải có phơng pháp và kế hoạch công tác hết sức khoa học. Nếu
không sẽ dẫn đến tình trạng bận rộn, không đủ sức bao quát dễ xót việc và công
việc không sâu.
2. Cơ cấu chức năng :
Là cơ cấu đợc tổ chức dựa trên sự chuyên môn hoá theo chức năng công
việc. Những nhiệm vụ quản lý của doanh nghiệp đựoc phân chia cho các đơn vị
riêng biệt từ đó hình thành các cán bộ lãnh đạo đảm nhận một chức năng nhất
định.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu này đợc vận hành theo sơ đồ sau
(TLTK: Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 167)
Trong cơ cấu tổ chức này ta thấy, những ngời thừa nhận nhiệm vụ ở cấp dới
thừa nhận mệnh lệnh trực tiếp từ bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp. Bởi vậy vai trò
ngời lãnh đạo doanh nghiệp là phối hợp đợc sự ăn khớp giữa những ngời lãnh
đạo chức năng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạng mâu thuẫn
trái ngợc nhau. Cơ bản của cơ cấu này là khai thác tốt nhất những đội ngũ,
chuyên gia giúp cho ngời lãnh đạo chung chỉ đạo những lĩnh vực chuyên môn
tốt.
3. Cơ cấu trực tuyến - chức năng
Là loại hình cơ cấu kết hợp những u điểm của hai loại hình cơ cấu trực tuyến
và cơ cấu chức năng, hình thành cơ cấu mang tính liên hợp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
11
Người lãnh đạo hệ thống

Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B

.
Các cấp dưới
1 2 n
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu đợc vận hành theo sơ đồ sau



(TLTK: Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 169)
Theo cơ cấu này ta thấy:
- Các lãnh đạo chức năng, lãnh đạo các tuyến đóng vai trò tham mu để lãnh đạo
doanh nghiệp ra quyết định, đồng thời kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện
quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Lãnh đạo doanh nghiệp toàn quyền quyết định mọi hoạt động của doanh
nghiệp, các đơn vị cơ sở chỉ nhận mệnh lệnh chính thức từ lãnh đạo doanh
nghiệp. ý kiến của lãnh đạo chức năng và lãnh đạo các tuyến đối với bộ phận,
cơ sở t vấn mang tính t vấn và nghiệp vụ.
Kiểu cơ cấu tổ chức này tận dụng đợc u điểm và khắc phục đợc nhợc điểm
của các kiểu cơ cấu trên, vì thế nó đợc áp dụng rất rộng rãi và phổ biến nhất là
trong hệ thống quản lý có qui mô lớn và phức tạp. Tuy nhiên thực hiện cơ cấu
này cũng đòi hỏi những ngời lãnh đạo phải quan tâm giải quyết chẳng hạn nh :
nếu tổ chức lớn chuyên môn hoá chức năng sâu sẽ dẫn đến tổ chức có nhiều bộ
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
12
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo
tuyến 1
Lãnh dạo

tuyến n
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
chức năng n
Lãnh đạo
đơn vị 1
Lãnh đạo
đơn vị n
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
Chức năng n
Lãnh dạo
tuyến n
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phận chức năng và những ngời quản lý muốn phân chia quyền lực để đứng đầu
từng bộ phận chức năng đó.
4. Cơ cấu ma trận.
Là loại hình cơ cấu mà bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng trong cơ
cấu còn hình thành nên những chơng trình và dự án để thực hiện những mục tiêu
lớn và quan trọng.
Cơ cấu này đợc vận hành theo sơ đồ sau
Những ngời thực hiện trong các bộ phận sản xuất .
Những ngời thực hiện trong các bộ phận chức năng .
Những ngời thực hiện trong các đồ án nhằm tạo ra sản
phẩm hay công nghệ mới.
(TLTK:Khoa học quản lý tập I, nhà XB khoa học kỹ thuật, HN, trang 172)
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
13

Lãnh đạo
tuyến B
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo
tuyến 1
Lãnh đạo
tuyến 2
Lãnh đạo
tuyến A
Đề án 1
Đề án 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cơ cấu này ngoài những ngời lao động tuyến và các bộ phận chức năng,
còn có những ngời lao động đề án hay sản xuất, phối hợp hoạt động của các bộ
phận để thực hiện một dự thảo nào đó.
Lãnh đạo các tuyến cũng nh lãnh đạo các chức năng trực tiếp giải quyết vấn
đề: làm nh thế nào?
Khi có một dự án cần thiết ta thực thi, lãnh đạo các tuyến, chức năng và lãnh
đạo các dự án sẽ cử ra các cán bộ tơng ứng cùng hợp tác thực hiện. Kết thúc dự
án, ngời nào trở về vị trí ban đầu của ngời đó. Việc cắt cử trên hình thành nên
các dòng và các ô nh một ma trận.
Cơ bản của các cơ cấu này là có độ linh hoạt cao, dễ dàng di chuyển các cán
bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau, tập trung đợc nguồn lực vào
những khâu sung yếu của tổ chức, giảm bớt cồng kềnh cho các bộ máy quản lý
của dự án. Tuy nhiên thực hiện cơ cấu này cũng có nhợc điểm là: hay xẩy ra
mâu thuẫn giữa những ngời quản lý dự án và các lãnh đạo các bộ phận chức
năng.
5. Cơ cấu tổ chức theo đơn vị lĩnh vực, sản phẩm, thị trờng
Là kiểu cơ cấu áp dụng cho đơn vị kinh doanh chiến lợc với các tiêu chí lĩnh
vực, sản phẩm ,thị trờng .

Cơ cấu đợc vận hành theo sơ đồ sau
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
14
Chiến lược tổ chức
Chiến lược đơn
vị Kinh doanh
chiến lược1
Chiến lược đơn vị
kinh doanh chiến
lược 2
Chiến lược đơn
vị kinh doanh
chiến lược n
Chiến lược chức
năng 1
Chiến lược chức
năng m
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(TLTK: những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nhà XB KH- KT, trang 257, 258)
Cơ cấu này theo sát quan điểm thực hiện chiến lợc, gắn con ngời với mục tiêu
chiến lợc đồng thời thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức
đặc biệt quan tâm, tuy nhiên loại cơ cấu này lại cản trở quá trình tổng hợp hoá
các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các chuyên gia trong các hoạt động
khác nhau của tổ chức .
Trên đây là 5 loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu đã đợc áp
dụng. Tuy nhiên, một cơ cấu hợp lý vẫn là cơ cấu phù hợp với điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp.
6. Yêu cầu và nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức.
6.1. Yêu cầu đối với tổ chức quản lý.
Mỗi một công việc, mỗi một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù phức tạp hay đơn

giản đều có những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra. Đặc biệt là ở lĩnh vực xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp (một vấn đề vô cùng phức
tạp) yêu cầu phải đạt đợc. Trong cơ cấu thị trờng, việc hoàn thiện bộ máy quản
lý phải hợp lý, phù hợp với từng doanh nghiệp, với thời đại thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển đợc. Còn nếu cứng nhắc, không phù hợp thì doanh
nghiệp không thể đứng vững đợc trong cơ cấu thị trờng luôn luôn biến động
nh hiện nay. Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp bắt đầu
phải đặt ra cho mình những yêu cầu.
- Tính tối u: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập các mối quan hệ hợp
lý, lựa chọn và sắp xếp cán bộ quản lý vào từng vị trí đúng khả năng, trình độ
của họ, qui định lề lối làm việc chặt chẽ, giảm bớt các khâu, các cấp trung gian,
đảm bảo thông tin thông suốt. Làm nh vậy cơ cấu quản lý sẽ mang tính năng
động cao, luôn đi sát phục vụ mục đích của hệ thống .
- Tính linh hoạt : cơ cấu tổ chức quản lý có khả năng thích ứng với mọi tình
huống, mọi hoàn cảnh nhằm đáp ứng một cách mau lẹ, kịp thời trong tác quản
lý của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Độ tin cậy cao: cơ cấu bộ máy phải đảm bảo tính chính xác đối với tất cả các
thông tin đợc sử dụng trong doanh nghiệp. Muốn vậy cơ cấu tổ chức quản lý
phải đợc cấu thành bởi những còn ngời có năng lực, phẩm chất tốt.
- Tính hiệu quả : cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính hiệu quả nghĩa là
chi phí bỏ ra phải tơng xứng với kết quả thu về. Đây là yêu cầu mang tính tổng
hợp và cũng là yêu cầu cuối cùng của việc xây dựng cơ cấu tổ chức.
6.2. Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu của
doanh nghiệp theo hớng phát triển. Nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp đợc
xác định trên cơ sở phơng hớng phát triển xã hội, trên cơ sở các yếu tố cấu
thành của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc tiến hành đầy đủ các thông tin để xác

định cơ cấu tổ chức là hết sức quan trọng. Một cơ cấu tổ chức đợc hình thành
phải đáp ứng đợc việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề ra, có khả năng biến nó
thành hiện thực và yêu cầu có hiệu quả cao nhất.
Từ công việc, nhiệm vụ từ đó hình thành tổ chức, hình thành bộ máy lựa
chọn con ngời. Sự xuất hiện của tổ chức bộ máy quản lý hay bố trí con ngời cụ
thể trong hệ thống quản trị là do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất đặt ra. Sự cần
thiết của nó chính là chỗ phải đảm nhận và có khả năng đảm những chức năng
do quá trình sản xuất quyết định.
Việc xây dựng tổ chức và hệ thống tổ chức phải đi liền với việc xây dựng
chức trách, quyền hạn nhiệm vụ và lề lối phối hợp hoạt động, đảm bảo cho sự
chỉ đạo thống nhất, thông suốt và mau lẹ. Muốn vậy các hoạt động và mối quan
hệ trong hoạt động của cả hệ thống tổ chức phải đợc qui định bằng văn bản dới
dạng điều lệ, qui chế, nội qui Nguyên tắc này đảm bảo cho tổ chức bộ máy
quản lý thực sự có hiệu lực, nhằm thực hiện nghiêm ngặt chế độ một thủ trởng,
chế độ trách nhiệm cá nhân, đảm bảo cân xứng giữa chức năng nhiệm vụ quyền
hạn, tránh đợc hiện tợng chồng chéo, ỷ lại và phát huy đợc tính chủ động sáng
tạo của từng chức danh, từng cấp
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
iII. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh
nghiệp.
1. Tất yếu khách quan của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong thời buổi kinh tế thi trờng hiện nay kinh doanh ngày càng mang tính
cạnh tranh ác liệt, những sự thay đổi mạnh mẽ đang làm lay chuyển những cơ
cấu truyền thống của nhiều Công ty. Những điều trớc đây thừa nhận một doanh
nghiệp hoạt động nh thế nào thì ngày nay bị thách thức trớc một cơ chế mới.
Trong những năm qua, các ngành các cấp, các tổ chức kinh tế xã hội đã có sự
chuyển đổi mạnh mẽ về t tởng, tổ chức, mục tiêu phơng hớng, nhằm mang lại
kinh tế hiệu quả kinh tế cao, để thực hiện mục tiêu dân giầu nớc mạnh, xã hội

công bằng văn minh mà Đảng đề ra.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp là nhằm hoàn thiện
quá trình sản xuất kinh doanh với chất lợng cao, tiết kiệm tối đa thời gian lao
động, sử dụng có hiệu quả mọi yêu tố cấu thành của quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời làm cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động hoạt động nhịp
nhàng đạt hiệu quả cao.
Một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả góp phần vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì nó sẽ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và ngời
lao động, muốn cho cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động có hiệu quả đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những biện pháp khắc phục những tồn tại, những hạn chế mà
doanh nghiệp đang gặp phải.
Hoạt động lao động quản lý có nội dung rất đa dạng và phong phú, khó xác
định hiệu quả của lao động này vì nó không thể hiện dới dạng vật chất, nhng nó
luôn luôn gắn liền với kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu lớn nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Để
đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản
lý, cả về lý luận và thực tiễn. Không một nhà kinh doanh nào lại muốn mình tồn
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại trong tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản, để thoát khỏi tình trạng thua lỗ và
sớm thu đợc nhiều lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các chủ doanh nghiệp,
các nhà quản lý phải nắm bắt và làm chủ các quan hệ kinh tế tài chính phát
sinh. Mặt khác để đảm bảo thắng lợi vững bền trong cạnh tranh, chủ doanh
nghiệp phải biết bao quát về mọi tình hình cạnh tranh, tình hình nguồn nhân tài,
vật lực cho đến các khoản chi phí bỏ ra, kết quả thu đợc và điểm hoà vốn. Từ đó
đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Bởi vậy, công việc của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp là phải thờng
xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn phơng pháp kinh doanh
tối u sao cho với chi phí ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác, các

chủ doanh nghiệp cũng phải thờng xuyên đánh giá kết quả công việc, rút ra
những thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân ảnh hởng tới kết quả vạch ra tiềm
năng cha đợc sử dụng và tìm ra biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi chủ doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vất chất kỹ thuật tiền vốn và lao động. Cần phải
xác định đợc phơng hớng, cách thức đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn
có của mình. Kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp bao gồm kết quả của
từng khâu, từng quá trình, từng giai đoạn từng hoạt động sản xuất kinh doanh
riêng lẻ. Kết quả đó đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế nh : chỉ tiêu giá trị
tổng sản lợng, chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá.
2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt nh hiện nay, để phát huy đợc hết mọi vai
trò, năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì hoàn thiện bộ máy quản lý theo hớng chuyên tinh,
gọn nhẹ và có hiệu lực đảm bảo cho hệ thống này làm việc tối u, mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yêu
cầu tất yếu.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy nội dung của công tác hoàn thiện bao gồm:
2.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong cơ cấu tổ chức quản
lý.
a. Hoàn thiện việc tuyển chọn, tuyển dụng lao động và bố trí lao động một
cách hợp lý.
- Xác định các tiêu chuẩn phẩm chất của lao động quản lý, nhất là lao động
lãnh đạo, tiêu chuẩn ở đây gồm tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn chuyên môn và
tiêu chuẩn năng lực tổ chức.
- Xác định nguồn bổ sung lao động hiện nay gồm:

+ Nguồn thị trờng lao động.
+ Nguồn từ nội bộ doanh nghiệp: lao động ở các bộ phận sản xuất.
+ Nguồn doanh nghiệp khác: lao động quản lý doanh nghiệp khác.
+ Nguồn từ các trờng đại học: các sinh viên sắp ra trờng.
Chọn và bố trí lao động phải theo các bớc sau:
+Thu thập thông tin cần thiết về vị trí còn trống.
+ Tìm hiểu các nguồn phù hợp với vị trí đó.
+ Quyết định tuyền chọn.
+ Kiểm tra quyết định tuyển chọn bằng kết quả công việc của ngời đó.
b. Hoàn thiện cơ cấu quản lý theo hớng vừa đảm bảo theo hớng vừa phù hợp
giữa bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Vừa gọn nhẹ, tránh lãng phí chi
phí lao động và chi phí quản lý.
Theo cách phân công này cơ cấu tổ chức quản lý thờng đợc hoàn thiện theo
các kiểu: cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến
- chức năng.
c. Hoàn thiện hình thức phân công và hợp tác lao động trong quản lý.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có ba hình thức phân công và hợp tác trong lao động:
- Phân công lao động theo chức năng quản lý:là phân công trên cơ sở phân
chia toàn bộ công việc quản lý ra thành các chức năng.
- Phân công việc theo công nghệ quản lý: thực chất là phân chia toàn bộ công
việc quản lý theo quá trình thông tin ( nhận tin, ghi chép ban đầu, xử lý thông
tin).
- Phân công công việc theo trình độ phức tạp của quản lý: là phân công trên cơ
sở phân chia công việc quản lý thành những phần công việc nhỏ có mức độ
phức tạp nh nhau.
Xu hớng hiện nay là phân công lao động theo trình độ phức tạp của công việc
quản lý. Yêu cầu của hình thức này là phải bố trí lao động có trình độ chuyên

môn và khả năng cá nhân phù hợp với yêu cầu của công việc.
2.2. Hoàn thiện tổ chức các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên kinh
tế, hành chính đ ợc phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản lý có
nhiệm vụ giúp giám đốc và phó giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi h-
ớng dẫn các phân xởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng nh cán bộ, nhân
viên cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ giao, vừa phải kết hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm đảm bảo tất
cả các lĩnh vực khác của doanh nghiệp đợc tiến hành ăn khớp, nhịp nhàng.
Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xởng và các
bộ phận sản xuất kinh doanh.
Trong tình hình hiện nay khi mà quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã đợc rộng, cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lý doanh
nghiệp nói riêng đã đổi mới, doanh nghiệp đã toàn quyền quyết định tổ chức
các phòng chức năng theo hớng chuyên tinh, gọn nhẹ. Đồng thời, phải hết sức
coi trọng những bộ phận có quan hệ trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đến
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công tác nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ, nghiên cứu thị tr-
ờng, xác định giá cả sản phẩm
Việc tổ chức các phòng chức năng cần đợc tiến hành theo các bớc sau đây:
- phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản lý. Trờng hợp tốt nhất
là mỗi chức năng quản lý nên do một phòng chuyên trách trọn vẹn. Song do số
lợng các phòng chức năng phụ thuộc vào qui mô, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của từng Công ty nên có trờng hợp phải ghép vài ba chức năng có liên quan mật
thiết với nhau, thuộc cùng lĩnh vực hoạt động vào một phòng. Nh vậy sẽ thuận
lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
- Tiến hành lập sơ đồ tổ chức, nhằm mô hình hoá các phòng chức năng với

giám đốc và phó giám đốc .Đồng thời phải ghi rõ những chức năng mỗi phòng
phụ trách, nhằm khắc phục tình trạng dẫm đạp, chồng chéo lên nhau hoặc ngợc
lại, có chức năng không bộ phận nào chịu trách nhiệm. Căn cứ vào sơ đồ nói
trên, từng phòng chức năng xây dựng nội qui công tác của phòng mình nhằm
xác định tỉ mỉ trách nhiệm quyền hạn chung cả phòng cũng nh riêng từng ngời
trong cả phòng.
- Tính toán chính xác số lợng cán bộ, nhân viên mỗi phòng chức năng. Có căn
cứ khoa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiêm vụ, vừa phải giảm bớt tỷ lệ
nhân viên quản lý, giảm bớt chi phí quản lý là một nhiệm vụ phức tạp, đặc biệt
là trong hoàn cảnh cán bộ cha tiêu chuẩn hoá bố trí sắp xếp cán bộ, nhân viên
trong quản lý,nhiều năm qua có nhiều bất hợp lý, để lại những hậu quả không
thể giải quyết một sớm một chiều.
Quản lý, hệ thống quản lý và hợp tác trong nội bộ hệ thống quản lý.
Hiệp tác trong nội bộ hệ thống quản lý (tập thể lao động quản lý) chủ yếu là
sự phối hợp thực hiện các chức năng của lao động quản lý, sự hợp tác ở đây chủ
yếu về mặt nội dung. Nh vậy, nội dung lớn nhất ở đây của các hiệp tác lao động
quản lý vấn đề tổ chức lao động quản lý tốt, đủ năng lực để hoạt động một cách
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng bộ, các chức năng của quản lý. Do đó, muốn hợp tác lao động quản lý tốt
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chọn đợc những cán bộ lành nghề, năng lực, sở trờng theo đúng công việc.
- Có kế hoạch bồi dỡng đào tạo cán bộ quản lý theo yêu cầu chất lợng công
việc.
- Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của từng loại lao động
quản lý. Mỗi ngời đều có tự do đo lờng kết quả công tác của mình.
- Tổ chức việc đánh giá kết quả công tác một cách khách quan nhằm kích
thích sự cố gắng thờng xuyên của cán bộ.
2.3. Hoàn thiện tổ chức, phục vụ nơi làm việc của lao động trong cơ cấu tổ

chức quản lý.
Nơi làm việc là diện tích của phòng làm việc, có những thiết bị dụng cụ cần
thiết để cán bộ nhân viên quản lý có thể làm việc với hao phí ít nhất về thời gian
và trí lực mà lại đạt đợc hiệu quả công suất cao nhất.
Việc hoàn thiện tổ chức, nơi làm việc của cán bộ công nhân viên quản lý, bao
gồm những vấn đề sau:
- Trang bị và sắp xếp thiết bị, đồ đạc phù hợp với chức năng và tính chất của
từng công việc do từng cá nhân thực hiện. Ví dụ nh tính chất công việc phù hợp
với ghế ngay, ghế cần dựa lng
- Bố trí hợp lý mặt bằng của bàn làm việc, có xét tới phạm vi tầm với của nhân
viên, tài liệu, dụng cụ cần đợc sắp xếp cho việc sử dụng.
- Luôn duy trì nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, đẹp mắt: sự sạch sẽ bao giờ
cũng làm cho cán bộ thông thoáng, làm việc với hiệu quả cao.
- Tiến tới trang bị cho nơi làm việc những trang thiết bị tiên tiến, hiện đại nh
máy tính, máy điện thoại, máy điện toán
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Trớc tiên phải nghiên cứu kỹ lỡng cơ cấu hiện có và tiến hành đánh giá hoạt
động của nó theo những căn cứ nhất định. Để làm đợc điều đó, phải biểu diễn
cơ cấu tổ chức quản lý hiện hành các bộ phận của nó dới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ
sẽ chỉ ra quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi
hành.
Tiếp theo, tiến hành phân tích thực hiện các chức năng đã qui định cho từng
bộ phận, từng nhân viên của bộ máy quản lý.
Phân tích khối lợng công tác thực tế của mỗi bộ phận, mỗi ngời, phát hiện
những khâu yếu trong khối lợng công việc quản lý.
Phân tích việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp
quản lý.

Phân tích tình hình tăng giảm sản lợng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp so
với nhân viên trực tiếp quản lý.
Phân tích tình hình định mức chức năng kết quả của việc thực hiện trách
nhiệm chế độ cá nhân với mối quan hệ ngang dọc cơ cấu.
Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên quản lý hiện có với yêu
cầu công việc.
Phân tích điều kiện làm việc hợp lý hoá lao động và cơ khí hoá lao động của
cán bộ và nhân viên quản lý.
Từ đó rút ra những nhận xét và u điểm, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân.
Trên cơ sở đó đa ra cơ cấu tổ chức mới và đa ra biện pháp để hoàn thiện bộ máy
quản lý.
IV. Những hoạt động chủ yếu của Bộ máy tổ chức
quản lý Doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những hoạt động chủ yếu của bộ máy tổ chức quản lý Doanh nghiệp (hay
chức năng quản lý) là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện những
phơng pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu quản lý. Nh vậy, chức năng quản lý là đặc trng của lao
động,quản lý.
Chức năng quản lý bao gồm :
Kế hoạch.
Tổ chức .
Điều hành.
Kiểm tra.
Đánh giá.
1. Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch theo nghĩa quản lý là xác định cần làm cái gì và làm nh thế
nào. Vì thế việc lập kế hoạch trở thành việc ra quyết định trớc nhiều sự lựa

chọn. Hiển nhiên ngời quản lý phải có kiến thức về rất nhiều cơ hội đã xuất
hiện và phải có khả năng tạo ra và phát triển các cơ hội, nhng về lâu dài họ còn
phải phân tích các cơ hội và lựa chọn ra cơ hội tốt nhất cho điều kiện hiện tại
của mình.
Có thể thấy rõ có 2 kiểu lập kế hoạch : Kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn
hạn. Kế hoạch dài hạn hiển nhiên là bắt nguồn từ những mục tiêu lâu dài của
Công ty và liên quan đến những bớc thực hiện để tiến lên những mục tiêu đó.
Tuy nhiên, trong kế hoạch ngắn hạn, ngời quản lý phải vạch ra một cách
chính xác những bớc triển khai và dựa vào sản xuất sản phẩm mới. Trong từng
đợt ngắn phải xác định thời hạn hoàn thành, thứ tự u tiên, lên đơn hàng vật t và
thuê, tuyển và huấn luyện công nhân. Kỳ hạn càng ngắn thì kế hoạch càng
phải rõ ràng.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rất nhiều công việc lập kế hoạch của ngời quản lý có thể giao cho các
nhóm nhân viên thực hiện.
2. Tổ chức.
Tổ chức là một chức năng cơ bản của mọi ngời quản lý và là một chức năng
cần lu ý thờng xuyên, nếu muốn đạt đợc những mục tiêu đã đề ra. Về cơ bản,
tổ chức bao gồm việc xác định những công việc đó trên cơ sở hợp lý để giao
cho ngời quản lý cấp dới. Và cuối cùng, chỉ định ngời cho từng công việc.
3. Điều hành.
Hay vẫn thờng gọi là giám sát, liên quan đến việc đôn đốc và dẫn dắt những
ngời cấp dới, tiến đến những mục tiêu. Đây là một khái niệm đơn giản mà mọi
ngời chúng ta đều quen thuộc bởi vì trong cuộc đời mình, chúng ta luôn luôn
đã hay sẽ đợc ngời khác dẫn dắt. Tuy nhiên trong cuộc sống thờng ngày của
mình, chúng ta cũng thấy sự hớng dẫn của ngời này có hiệu quả hơn sự hớng
dẫn của ngời kia. Ngời quản lý cấp cao cần phải có kiến thức cấp cao về kỹ
thuật giám sát có hiệu quả hơn và sử dụng nó để nâng cao kết quả thực hiện

của những ngời thuộc cấp của mình. Nói chung, ngời công nhân sẽ làm tốt hơn
công việc của mình khi họ biết họ cần phải làm gì, để làm việc đó và luôn
nhận thông tin phản hồi kết quả thực hiện của họ.
4. Kiểm tra.
Việc kiểm tra bắt buộc mọi công việc đều phải tuân theo kế hoạch. Điều này
có nghĩa là phải xác định xem ai là ngời chịu trách nhiệm về những việc làm
sai kế hoạch và thi hành những bớc cần thiết để đảm bảo chắc chắn những ng-
ời đó sẽ phải uốn nắn lại việc thực hiện công việc của mình. Mặc dù chúng ta
có rất nhiều phơng tiện và công cụ để thực hiện quá trình này, về cơ bản công
việc vẫn là do con ngời kiểm tra.
5. Đánh giá.
Sinh viên: Hoàng Gia Hng Lớp kinh tế thơng mại K6
25

×