Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần cơ giới xây lắp và thương mại 496

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.9 KB, 100 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia
nào, một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lược phát triển của mình.
Xu thế này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có cơ hội
phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự
cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đảm bảo cung
cấp đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn
đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần cơ giới xây lắp và thương mại
496 , qua tìm hiểu thực tế công tác của xí nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu để tài:
“ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần cơ giới xây lắp và
thương mại 496” để tìm ra những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất
một số ý kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
nguyên vật liệu Công ty Cổ phần cơ giới xây lắp và thương mại 496.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực sản xuất gạch và xây dựng


nên trong phạm vi chuyên để này em chỉ đề cập đến công tác kế toán nguyên
vật liệu trong lĩnh vực xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần cơ giới xây lắp và thương mại 496.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty.
Do yếu tố chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên
thực tập nên chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong
phòng kế toán của xí nghiệp để giúp luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Ngày nay có thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là tế bào của nền kinh tế thị trường, vừa là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu
cầu tiêu dùng xã hội. Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi thì các doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao
động được hiểu không những là tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật ở xung

quanh ta và là các nguồn tác động để tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích
của con người. Như vậy, trong doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tượng lao
động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối
tượng lao động, sức lao động).
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa như:săt,thép,xi măng,gạch,ngói,đá,cát là cơ sở vật chất cần thiết
tham gia cấu thành nên thực thể sản phamaay lắp.
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi (điểm thi công ) còn
các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm
riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp
với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất kinh
doanh khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác
nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thỏa
mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng.
Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng
hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu,
công cụ dụng cụ ảnh hưởng và quyết địng đến việc hạch toán giá thành, cho
nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng
phải hạch toán vật liệu chính xác.

Để làm tốt công tác kế toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua, nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ phận thu mua cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc
lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện
vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ. Cần phải dự
toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua việc thanh toán kế toán vật liệu cần
đối chiếu, kiểm tra lại giá mua vật liệu các chi phí vận chuyển và tình hình
thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức tổ
kho chứa hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng
là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi
công xây lắp được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung
ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý, đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho công
tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp và xuất
phát từ đặc điểm của vật liệu, từ yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ, từ

chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh chinh xác,trung thực,kịp thời số
lượng,chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
 Tập hợp và phản ánh đầy đủ,chính xác,kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho,kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
 Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
 Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụtồn kho phát hiện kịp thời nguyên vạt liệu,thiếu,thừa,ứ
đọng,kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp sử lý kịp thời,hạn chế đến
mức tối đa thiệt hại có thể xẩy ra.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Thực hiện kiểm tra,giám sát tình hình thực tế kế hoạch mua,dự trữ và
sử dụng từng loại nguyên vạt liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1 4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.4.1.`Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản,
nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và tính
năng lý hóa khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết tới từng loại vật liệu,phục vụ cho kế hoạch quản trị, cần thiết phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản cần phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công
trình xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo
nên các sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch,
ngói, xi măng, sắt, thép Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây
dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấn,
hệ thống thu lôi
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
nhưng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác
động phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó có tác dụng làm tăng
chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. trong ngành xây
dựng cơ bản gồm: sơn, ve, đinh, dầu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng cho quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dưng cơ bản: bao gồn cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,

công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
dịnh. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ,
một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật tư hàng hóa. Trong đó,
mỗi loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu được sử dụng một ký hiệu, quy cách của
vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống
nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho, theo chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Gía thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
1.4.2.1 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn

+
Chi phí
thu mua
_
Chiết khấu thương
mại, giảm giá
Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định trong hai trường hợp:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì giá mua là giá có thuế GTGT.
Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi,
chi phí bảo hiểm, hao hụt định mức.
Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua:
+ Chiết khấu thương mại: mua hàng với số lượng lớn trong một thời gian
nhất định được người bán bớt giá.
+ Giảm giá hàng mua: người bán bán hàng không đúng quy cách, phẩm
chất hợp đồng hoặc cam kết.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất kho
để chế biến
+
Chi phí chế
biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B

8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá thực tế NVL
xuất để thuê chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
+
Số tiền phải trả
đơn vị thuê chế
biến
- Nguyên vật liệu do nhà nước cấp.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế NVL ghi
trên biên bản bàn giao
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
DN chịu (nếu có)
- Nguyên vật liệu do các cổ đông, các thành viên góp vốn liên doanh,
liên kết góp vốn
Giá thực tế
nhập kho

=
Giá thực tế NVL do
hội đồng định giá xác
định
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
DN chịu (nếu có)
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng thì giá thực tế nhập là
giá trị vật liệu được biếu tặng ( nếu công khai) hoặc giá tương đương trên thị
trường và các loại chi phí liên quan liên quan trực tiếp khác đến NVL được
tặng biếu.
- Nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh
lý TSCĐ ( CCDC) thì tính theo giá quy ước không điều chỉnh hoặc theo giá
trên thị trường
 Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã dăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ít nhất trong vòng một niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tê bình quân tồn kho đầu kỳ: theo phương
pháp này giá thực tế vật liệu,xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu,

công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ.
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân vật
liệu tồn kho đầu kỳ
Với phương pháp này thì việc tính giá trị vật liệu xuất trong kỳ đơn
giản và nhanh chóng nhưng lại không chính xác
 Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cuối
kỳ): về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật
liệu được tính bình quân cho cả số tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. Do
đó, đến cuối kỳ mới tính ra giá thực tế bình quân và giá trị vật liệu xuất trong
kỳ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá
bình quân
cuối kỳ
=
Giá thực tế VL tồn kho
đầu kỳ
+
Giá thực tếVL nhập kho
trong kỳ
số lượng VL tồn kho
đầu kỳ

+
Số lượng VL nhập kho
trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
vật liệu cuối kỳ
Với phương pháp này tình việc tính giá vật liệu xuất kho tương đối
chính xác nhưng đến cuối kỳ mới tính được giá thực tế bình quân nên ảnh
hưởng đến việc kế toán khác.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập ( giá thực tế
bình quân liên hoàn): Tính đơn giá thực tế bình quân và trên cơ sở đó tính ra
giá trị xuất kho ngay sau lần nhập đó.
Đơn giá bình sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
số lượng VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ
=

Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
Với phương pháp này thì việc tính giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
kho là chính xác nhất nhưng mà việc tính toán lại khá phức tạp. Do đó,
phương phgáp này thường áp dụng đối với doanh nghiệp có số lượng chủng
loại vật liệu ít, số lần nhập kho trong tháng không nhiều.
 Phương pháp giá thực tế đích danh(tính trực tiếp): phương pháp
này thường đươc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật
tư đặc chủng nên thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
từng lô NVL nhập kho. Giá thực tế vật liệu, xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho theo từng lần. Có nghĩa là vật tư nhập kho với giá nào thì xuất kho theo
giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập và xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Điều kiện áp dụng:
+ Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo
từng hóa đơn mua riêng biệt.
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập -
xuất.
 Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước (FIFO): theo

phương pháp này thì phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng
lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
vào sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời. nhược điểm của phương pháp này là phải tính cho từng
danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá
của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi
vào sổ.
 Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước(LIFO): ta cũng
phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào
số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến
các lần nhập trước để tính giá thực tê xuất kho. Như vậy, giá thực tế của vật
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tình theo đơn giá của các lần
nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng đối với phương pháp này giống như phương pháp

nhập trước xuất trước.bên cạnh đó, phương pháp nhập sau - xuất trước giúp
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL.
 Phương pháp tính theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính trên
cơ sở giá nhập thực tế lần cuối cùng:
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi
hỏi kế toán phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào chứng từ
xuất. Trong điều kiện các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất kho thì sử dụng phương pháp tính
giá xuất theo giá mua lần cuối cùng là phù hợp.
Giá thực tế
VL xuất kho
trong kỳ
=
Giá thực tế
VL nhập kho
trong kỳ
+
Giá thực tế
VL tồn
kho đầu kỳ
_
Giá thực tế
VL tồn kho
cuối kỳ
Trong đó:
Giá thực tế VL
tồn kho cuối kỳ
=
Số lượng vật liệu tồn

kho cuối kỳ
x
Đơn giá nhập thưc
tế lần cuối cùng
Phương pháp này có ưu điểm là tính giá trị xuất kho đơn giản, cuối kỳ
mới xác định, nhưng nó lại không chính xác và công việc bị dồn vào cuối
tháng.
1.4.2.2 Tính giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của
vật liệu hàng ngày rất khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức. Và ngay cả
trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán,
có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất
hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp, trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu
trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá
kế hoạch hoặc giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình
quân tháng trước để làm giá hạch toán. Như vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải điều
chỉnh giá hạch toán về giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế
toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế
tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu
(hệ số giá).
Hệ số

giá VL
=
Giá thực tế VL tồn kho
đầu kỳ
+
Gía thực tế VL nhập kho trong
kỳ
Giá hạch toán VL tồn kho
đầu kỳ
+
Giá hạch toán VL nhập kho
trong kỳ
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho tưng loại vật liệu hoặc từng nhóm
vật liệu.
Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá
hạch toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x
Hệ số giá
VL
Trong đó:
Giá hạch toán VL
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất
kho trong kỳ

x
Đơn giá
hạch toán
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
được thực hiện nhanh chóng và không phụ thuộc số lượng danh điểm vật tư,
số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
+ Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
+ Tính theo loại nhóm vật liệu.
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.1 Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật tư và được tiến hành
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT).
- Phiếu xuất kho ( 02 – VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa
( 03 – VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 04 – VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( 07 – VT)

Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế
toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc thì phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dụng phương pháp lập và
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy
định, phục vụ cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp và các bộ phận liên
quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do thủ kho lập và ghi các chỉ
tiêu: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó thủ kho sẽ
giao cho phòng kế toán để hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Ở phòng kế toán tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
mà sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để
hạch toán nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị một cách hợp lý.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể mở

thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn
kho vật tư phục vụ cho công tác kiểm soát tại đơn vị mình.
1.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Như chúng ta đã biết, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
gồm nhiều chủng loại khác biệt nhau. Nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ngừng sản xuất, làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc hạch toán NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến
động của từng danh điểm NVL. Hiện nay, việc ghi chép phản ánh của thủ kho
và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho
và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ sô dư.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp
trên để hạch toán chi tiết vật liệu.
1.2.1 Phương pháp thẻ song song.
• Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng một cách cụ thể
theo từng loại NVL.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ
bản sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột
giá trị.
• Trình tự ghi chép
- Ở kho: Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm

tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho
ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho về phòng kế toán hoặc kế
toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phân loại) để tiến hành đối chiếu đảm bảo việc ghi chép của thủ kho và của kế
toán là khớp nhau.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với sô vật liệu thực tế
tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và
cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết
định xử lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết NVL có kết cấu giống
như thẻ kho nhưng thêm cột giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ
kho gửi lên, kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên
các chứng từ nhập xuất kho vật liệu. Sau đó kế toán ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ
chi tiết NVL có liên quan.
Cuối tháng kế toán vật tư cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, rồi đối chiếu với sổ ( thẻ) kho của thủ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 -1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song


Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán

47B
18
Phiếu
nhập
Thẻ kho Sổ KT
chi tiết
Phiếu
xuất
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Sổ KT
tổng hợp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai
sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại
vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức
năng của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và
trình độ chuyên môn của các bộ còn hạn chế.
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
• Nguyên tắc hạch toán:

- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động về số lượng.
- Tại phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp
về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
• Trình tự ghi chép
- Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của
thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi và
sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập - xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được
theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số
liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiều luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 – 2: : Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất vật tư

Sổ đối chiều luân
chuyển vật tư
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập vật tư
Sổ kế toán
tổng hợp
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: làm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi
trong một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo
dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị), công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc
kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối
tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ, tác dụng của kế toán trong công
tác quản lý bị hạn chế.
- Phạm vi áp dụng: các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập,
xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập xuất hàng ngày.
-
1.2.3 Phương pháp sổ số dư.
• Nguyên tắc hạch toán
- Ở kho: thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ
tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo
từng nhóm, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
• Trình tự ghi chép
- Ở kho: thủ kho cũng ghi chép thẻ kho giống như các trường hợp trên
nhưng cuối tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số

dư.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
bảng kê nhập xuất vật tư được kế toán và thủ kho lập vào định kì( 3, 5, 10
hoặc 15 ngày/ lần) khi kế toán xuống kho.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền
trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiều với sổ kế toám tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư được
khái quát bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1 -3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư


(5)



Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
22
Thẻ kho Sổ sô dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu
xuất kho
Báng kê lũy kế
nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu
nhập kho
Sổ kế
toán tổng
hợp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Quan hệ đối chiếu
• Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong
tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh
đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại
vật liệu nên số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình
hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối
chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu
không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc
ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng
nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng

loại vật liệu và đã xây dựng thành hệ thống danh điểm vật tư, dùng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho, yêu cầu trình độ
quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.1. Cac phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp, nó được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tùy theo đặc
điểm vật liệu của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương
pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp kiểm kê theo nghiệp vụ nhập xuất
nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ.
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về vật
liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp là kê khai thường
xuyên và kiểm kê định kì.
. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép,phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập,xuất,tồn kho các loại vật
liệu,công cụ dụng cụ,thành phẩm,hàng hóa trên ccá tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp khi có các chứng từ nhập,xuất hàng tồn kho.Như vậy xác định giá trị
thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã
được tập hợp,phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ
kế toán.Ngoài ra giá trị vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho trên tài khoản,sổ kế
toán xác đinh ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra.Phương pháp kê khai
thương xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp
sản xuất và các doanh nghiệp thượng mại,kinh doanh mặt hàng có giá trị như
máy móc,thiết bị,ô tô
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán

47B
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán
47B
25

×