Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH phát triển và dịch vụ tin học DLT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.43 KB, 55 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
TRƯỜNG: CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA :KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ THỰC TẬP
Loại thực tập: Cao đẳng
Thực tập tại: Công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT
Thời gian thực tập: 8 tuần
Từ ngày : 28/03/2011 đến 16/05/2011
Ngày chính thức nhận đề tài thực tập:28/03/2011
Ngày hoàn thành báo cáo thực tập: 16/05/2011
Sinh viên: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮNG
Số điện thoại : 01649.553.875
Địa chỉ liên lạc khi cần thiết: Nhân Hòa-Quế Võ-Bắc Ninh
Giáo viên hướng dẫn: HÀ THỊ THANH HOA
Số điện thoại :0982.067.909
Đơn vị công tác: Trường: Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Nội dung và yêu cầu thực tập
1:Thời gian: tập trung ……tiếng/ngày ở cơ quan/ở nhà
2: Đề tài thực tập và yêu cầu về chuyên môn



3:Báo cáo kết quả thực hiện



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3


Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
LỜI CẢM ƠN
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Thắng
Lớp: B
3
KT
3
Khoa kinh tế quản trị kinh doanh
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT từ ngày
28/3 đến ngày 16/5/2011 em xin cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo công ty cùng toàn
thể anh chị em trong công ty và các anh chị trong phòng tài chính kế toán đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng
làm cơ sở nghiên cứu chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để
em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian học tập tại trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà em cũng xin cảm ơn
đến toàn bộ các thầy cô giáo trong trường và các thầy cô trong khoa kinh tế quản trị
kinh doanh đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hà Thị Thanh Hoa đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Bắc Ninh ngày 20 tháng 4 năm 2011
Sinh Viên
Nguyễn Thị Hồng Thắng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
4. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
7. SP : Sản phẩm
8. TK : Tài khoản
9. SXKD : Sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3


Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
*Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn tại và
phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên, phức tạp mang
tính chất khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán khẳng định như là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi
cho các quyết định kinh doanh. Nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán không chỉ
là trách nhiệm của người thực hành kế toán ở doanh nghiệp, và còn là trách nhiệm và
mối quan tâm thường xuyên của người quản lý doanh nghiệp, của các cơ quản lý hoạt
động của doanh nghiệp. Sự phát triển không ngừng trong thời kỳ đổi mới của nền
kinh tế Việt Nam, đối với xu hướng CNH, HĐH đất nước, cũng như sự đóng góp tích
cực của ngành xây dựng cơ bản. Dưới sự điều tiết của nhà nước hơn 10 năm qua
ngành xây dựng đã tăng trưởng và phát triển không ngừng là chủ đạo tạo ra cơ sở vật
chất cho đất nước trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp luôn cạnh tranh lẫn
nhau để khẳng định chỗ đứng của mình.
Việc cạnh tranh thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đối với doanh
nghiệp ở Việ Nam thì giá cả và chất lượng là hai hình thức chủ yếu. Vì vậy doanh
nghiệp đã đề ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng thi công một cách
hợp lý như ước muốn của khách hàng là nhân tố quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
tài chính kinh tế có vai trò tích cực trong quản lý doanh nghiệp, kiểm soát hợp đồng
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tích cực và thực hiện tốt công tác chi phí và giá
thành của doanh nghiệp, một trong các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên
giá thành sản phẩm, hàng hóa là yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT
+ Thời gian: Từ ngày 28/ 03 đến ngày 16/ 05/ 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

1
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
Như vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì tiền
lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí sản xuất thường chiếm tỷ
trọng thứ hai sau chi phí NVL. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng lao động có
hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thánh và vượt mức kế hoạch
sản xuất kinh doanh của mình. Hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản
lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật
lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương đúng nguyên tắc phân phối lao động tổ chức công tác hạch toán tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, Đảm bảo việc trả lương và
giúp TBXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao và để tiền lương là nguồn thu nhập chính ổn định đối với người
lao động.Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển và dịch vụ tin học DLT.
Em đã có những hiểu biết ban đầu về công tác kế toán tiền lương tại đơn vị và kết hợp
với những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “Lương và các khoản trích theo lương” tại
công ty TNHH phát triển và dịch vụ tin học DLT.
- Do thời gian thực tập có hạn và đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc nên
em chủ yếu tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT. Do đó em chọn đề tài “kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương” để làm đề tài kế toán thực tập dưới sự chỉ dẫn

tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Hà Thị Thanh Hoa.Vì vậy em mong được sự chỉ
bảo, góp ý và giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ trong công ty và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

2
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Trong bất cứ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra cuả cải vật chất hoặc thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh đều không tách rời khỏi lao động. Lao động là yếu tố cơ
bản quyết định việc sản xuất kinh doanh và lao động được đo lường đánh giá thông
qua các hình thức trả lương của người lao động.
Như vậy tiền lương là phần thù lao được biểu hiện bằng tiền mà DN phải trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động
đã cống hiến cho DN.
Tiền lương là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả sức lao động mà người sử dụng
lao động và người lao động thoả thuận với nhau theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị
trường và pháp luật nhà nước.
Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động đồng thời là yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh trong DN.
Tiền lương danh nghĩa là khoản thu nhập mà người lao động nhận được sau khi

làm việc dưới hình thức tiền tệ.
Tiền lương thực tế là khối lượng tư liệu lao động sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa.
1.1.2 Bản chất của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc. Nói cách khác tiền
lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương có ý nghĩa quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.
Người lao động dùng tiền lương trang trải các chi phí như: ăn, ở, học hành, đi lại, vui
chơi giải trí…phần còn lại để tích lũy. Nếu tiền lương đảm bảo việc trang trải và có
tích lũy sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc. Tiền lương là thu nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

3
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
chính của người lao động là yếu tố cơ bản quyết định mức sống vật chất của người lao
động làm công ăn lương trong DN. Vì vậy để có thể trả lương công bằng, chính xác
đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo sự kích thích, sự quan tâm đúng
đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của DN. Hạch toán chính xác tiển
lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích các nhân tố tích cực trong mỗi con
người, phát huy tài năng sáng kiến tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động sản xuất khi

công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán công
bằng, chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm
cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt là một
trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ BHXH, đảm bảo cho việc trả
lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao năng suất đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương vào chi phí giá thành sản phẩm được chính xác.
Chính vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động , kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp
thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho đối
tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên
quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động , tiền lương theo
đúng quy định.
- Lập báo về lao động tiền lương kịp thời, chính xác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

4
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương,xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3 Nguyên tắc kế toán tiền lương:
- Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho người lao động. Nguyên tắc xuất
phát từ nguyên tắc phân phối lao động. Những người lao động khác nhau về
tuổi tác, giới tính nhưng có mức hao phí lao động ngang nhau thì trả lương
ngang nhau.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động bắt nguồn từ bản
chất của tiền lương.
- Nguyên tắc 3: Dựa trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
1.4 Các hình thức trả lương:
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao động,
trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Theo điều 7 nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002, nhà nước quy định cụ thể các hình thức trả lương
trong DN nhà nước bao gồm:
1.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương thời gian là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. Hình thức này thường áp dụng cho
lao động văn phòng như: hành chính quản lý, tổ chức lao động thống kê, tài vụ, kế
toán…trong đó có 2 loại:
a : Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Là hình thức tiền lương được trả theo thời gian làm việc của người lao động, cấp
bậc công việc thăng lương của người lao động.
Công thức:
Tiền lương Thời gian làm x Đơn giá tiền lương thời gian

Thời gian việc thực tế hay mức lương thời gian
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

5
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp như: phụ cấp độc hại, phụ cấp
khu vực…
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý
hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các nghành hoạt động ở những
bộ phận gián tiếp.
Công thức:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và căn cứ để tính
trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ nhân viên, trả lương cho nhân viên những ngày
họp, học tập và lương hợp đồng.
Công thức:
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Công thức:
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần phải trả =
52 tuần

+ Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Công thức:
Lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
b : Hình thức trả lương thời gian có thưởng
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương giản đơn với chế độ sản xuất có nghĩa là
khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

6
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hình thức này được áp dụng cho công nhân ( công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hóa, tự đông
hóa công việc phải đảm bảo chất lượng.
Công thức:
Tiền lương thời Tiền lương thời + Tiền thưởng
gian có thưởng gian giản đơn
1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lưong mà số lượng của nó nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm sản xuất ra hoặc số lượng sản phẩm công việc hoàn thành. Tiền lương theo
sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động vì vậy nó khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả sản xuất của mình tích cực và có cố gắng hơn trong quá
trình sản xuất, tận dụng thời gian làm việc nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
Hình thức này có các chế độ trả lương sau:
a : Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp

Là hình thức trả lương cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương SP
Hình thức này áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương
sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên còn gọi hình
thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không giới hạn.
b : Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất ( vận chuyển
vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…). Mặc dù lao động của những công
nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức:
Tiền lương sản Đơn giá tiền x Số lượng sản phẩm hoàn thành
phẩm gián tiếp lương gián tiếp của công nhân trục tiếp
c : Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
Là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp) với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng
suất lao động…). Nhờ đó người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

7
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động.
d : Hình thức trả lương theo sản phẩm tích lũy
Là hình thức tiền lương trả lương cho người lao động gồm tiền lương tính theo

sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy kế, căn cứ vào mức độ vượt định
mức lao động đã quy định.
Tiền lương sản phẩm lũy kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất để đảm bảo
sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
1.4.3 Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc mà họ hoàn thành. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công
nhân khi làm việc đột xuất như: sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh
chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
1.5.tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ.
1.5.1. tiền lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN trả cho tất cả lao động mà
DN quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương
theo thời gian, lương sản phẩm,các khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng trong sản
xuất. Kế toán phân loại quỹ tiền lương của DN thành 2 loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
-Tiền lương phụ cấp: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
1.5.2. Quỹ BHXH
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính trên tỷ lệ 22%
trên tổng số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động hoặc do đơn vị nộp 16% trên tổng
quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn 6% trên tổng quỹ lương
do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHXH được chi

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

8
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tiêu cho các trường hợp lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất hoặc tính toán trên mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có
chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
1.5.3. Quỹ BHYT
Được trích lập cho người lao động tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt
động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành các DN phải thực hiện trích quỹ
BHYT 4,5% trrên số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó DN phải chịu
3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ
vào thu nhập của họ).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế.Vì vậy khi trích BHYT, các DN phải nộp cho BHYT qua tài
khoản của họ ở kho bạc.
1.5.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)
BHTN trợ cấp cho người lao động trong quá trình chưa tìm được việc làm.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN thực hiện trích quỹ BHTN bằng 2% trên
số tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó DN chịu 1% (tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh) còn người lao đọng trực tiếp chịu 1% (trừ vào lương của họ) và
BHTN được nộp cả 2% lên cơ quan cấp trên. (BHTN áp dụng đối với từng DN.)

1.5.5. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong đó 1% đã được trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi vào công
đoàn cơ sở.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1 Phương pháp kế toán tiền lương
•Tài khoản sử dụng: TK 334 “phải trả người lao động”
•Tác dụng: Phản ánh tình hình thanh toán với người lao động của DN về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
•Nội dung kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
- Các khoản đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có: - Các khoản phải trả cho người lao động
Dư có: Phản ánh các khoản còn phải trả cho người lao động
Dư nợ (nếu có): Phản ánh khoản trả thừa cho người lao động
TK 334 được phân tích thành 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 3341 : “phải trả công nhân viên”
+ TK 3348: “phải trả người lao động khác”
• Phương pháp kế toán
Căn cứ vào các chứng từ và cã khoản phụ cấp cho các đối tượng KT tính lương.
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623(6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627(6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641(6411): phải trả cho công nhân bán hàng.
Nợ TK 642(6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp.
 Số tiền ăn trưa, ăn ca phải trả cho người lao động:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623(6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627(6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 641(6411): phải trả cho công nhân bán hàng.
Nợ TK 642(6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

10
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.

 Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động trong kỳ (ốm đau, tai nạn ):
Nợ TK 338(3383): giảm quỹ BHXH.
Có TK 334: tăng số phải trả người lao động
 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 141: số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: các khoản bồi thường vật chất
 Thanh toán tiền lương cho người lao động:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán
Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
 Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm:
BT1: ghi nhận giá vốn vật tư hàng hóa
Nợ TK 632:tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK liên quan(152,153,154,155…)
Bt2: ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán(cả thuế GTGT)
Có TK 512: tổng giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334 : giảm số phải trả người lao động
Có TK 338(3388): tăng số phải trả khác
1.6.2. Kế toán các khoản trích theo lương
• Tài khoản sử dụng TK 338: “phải trả, phải nộp khác”
• Tác dụng: phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp khác
ngoài các khoản đã phản ánh ở các TK phải trả người bán, phải trả nội bộ.
• Nội dung kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
-Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

11
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-Xử lý giá trị tài sản thừa
-Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng
-Các khoản đã trả,đã nộp khác
Bên có: - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,phải trả được hoàn lại.
Dư có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư nợ (nếu có): phản ánh số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa thanh toán.
TK 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:
- TK3381: “tài sản thừa chờ giải quyết”
- TK 3382 : “kinh phí công đoàn”
- TK 3383 : “bảo hiểm xã hội”
- TK3384 : “bảo hiểm y tế”
- TK 3385 : “phải trả về cổ phần hóa”
- TK 3386 : “ nhận ký quý,ký cược ngắn hạn”
- TK 3387 : “doanh thu chưa thực hiện”
- TK 3388 : “ phải trả,phải nộp khác”
- TK 3389 : “bảo hiểm thất nghiệp”
•Phương pháp kế toán:
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương cho người lao động trong tháng kế toán

trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: chi phí bộ phận quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: chi phí bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: chi phí bộ phận quản lý DN
Có TK 338(3382,3383,3384,3389): phải trả, phải nộp khác
 Trích BHXH,BHYT,BHTN trừ vào lương:
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 338(3383,3384,3389): phải trả, phải nộp khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

12
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Tính trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong trường hợp người lao
động bị ốm đau ,tai nạn lao động….
Nợ TK 3383: giảm quỹ BHXH
Có TK 334: phải trả người lao động
 Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cơ quan cấp trên:
Nợ TK 338(3382,3383,3384,3389): giảm số phải nộp
Có TK liên quan(111,112…):
 Khi chi tiêu KPCĐ tại DN:
Nợ TK 3382: giảm KPCĐ
Có TK 111, 112: số tiền chi tiêu
 Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH được cấp bù ( nếu có ):
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận

Có TK 338 (3382,3383 ): số được cấp bù
1.6.3: Chi phí phải trả
•Tk sử dụng TK 335: chi phí phải trả
•Nội dung: phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động kinh doanh
trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ hoặc kỳ sau.
•Nội dung kết cấu:
Bên nợ: - chi phí phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
- số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán giảm
chi phí kinh doanh.
Bên có : - chi phí phải trả dự tính đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh
- số chênh lệch về chi phí thực tế lớn hơn số trích trước được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Dư có : chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

13
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC DLT
2.1. Quá trình hình thành và sự phát triển của công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành:

- Công ty TNHH phát triển và dịch vụ tin học DLT, ra đời từ ngày
20/9/2005.Qua 6 năm xây dựng và trưởng thành công ty là một trong những doanh
nghiệp điển hình của ngành tin học.
Tên công ty: Công ty TNHH phát triển và dịch vụ tin học DLT
Địa chỉ: Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 04.320.868.656
Fax:04.320.877.784
Mã số thuế: 0103995854
Số tài khoản: 011012110804
- Bắt tay vào việc xây dựng và phát triển công ty, ban đầu công ty cũng gặp
nhiều khó khăn gian truân vất vả nhưng nhờ sự giúp đỡ của toàn thể mọi người trong
công ty, công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT đã ngày càng phát triển và
nhiều bạn bè công ty biết đến cũng do nền kinh tế thị trường đặt ra ngày càng cao nên
sự cạnh tranh quyết liệt trên nền kinh tế thị trường là không nhỏ vì vậy công ty đã
quyết định đầu tư mạnh vào ngành sản xuất kinh doanh này.
- Qua 6 năm hình thành và phát triển công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học
DLT đang khẳng định được mình là chỗ dựa vững chắc trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
2.1.2. Sự phát triển của công ty:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2007-2009:
* Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ở những năm gần đây:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

14
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT

Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2009-2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 283.584 334.991 360.785
2 Lợi nhuận 3.719 4.266 4.733
3 Nộp ngân sách 18.070 26.486 36.370
4 Thuế VAT 10.133 16.683 25.491
5 Thuế TNDN 1.190 1.365 1.527
6 Thuế XNK 4.888 6.469 7.839
7 Thuế vốn 864 864 260
8 Thuế khác 683 589 689
9 Các khoản nộp khác 312 516 564
10 Tổng tài sản có 150.431 185.141 239.510
11 Tài sản có lưu động 135.931 172.825 227.057
12 Tổng tài sản nợ 150.431 185.141 239.510
13 Tài sản nợ lưu động 125.114 159.275 210.675
- Năng lực tài chính và kinh doanh:
Tổng số vốn của công ty: 25.487.000.000 VNĐ
Vốn cố định: 12.487.000.000 VNĐ
Vốn lưu động: 12.834.000.000 VNĐ
* Trong đó công ty đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 22.157 26.300 29.960
Lợi nhuận 451 511 570
- Với số vốn pháp định của công ty lớn và lại có uy tín trong hoạt động kinh
doanh, cộng với nghiệp vụ kinh tế và kỹ thuật vững vàng qua nhiều năm hoạt động,
thực tế đã chứng minh công ty luôn đảm bảo việc cung cấp hàng cho người sử dụng
có chất lượng toàn diện.Điều đó đã chứng minh thực tế qua các thiết bị mà công ty đã
cung cấp phục vụ khách hàng trong những năm qua đều hoạt động tốt.

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư chuyên dùng về lĩnh vực
tin học và nhiều lĩnh vực khác.
- Kinh doanh lắp đặt bảo trì trang thiết bị máy móc điện tử tin học và bưu chính
viễn thông.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

15
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
- Chức năng tư vấn đàm phán ký kết hợp đồng tổ chức công tác trong và ngoài
nước đây là nhiệm vụ mà trong hợp đồng ký kết đã quy định.
- Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình. Phải thực hiện đúng các chính sách chế độ về quản lý tài chính kế toán-
thống kê… (Hạch toán kế toán,
các khoản nộp ngân sách thuế, phí quản lý,báo cáo định kỳ) và các nội quy đã
ban hành. Chịu sự kiểm tra thanh tra quản lý của nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh như vậy tổ chức bộ máy
kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH phát triển dịch vụ tin học DLT:
Trong đó:
- Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước công ty về điều hành tổ chức hoạt động
của công ty về quản lý điều hành hoạt động của công ty là người đại diện hợp pháp và
duy nhất cho công ty tham gia ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng và nhà cung cấp.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp ban giám đốc xây dựng và tổ

chức quản lý lực lượng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động của
công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ tiền lương hàng tháng cho lao động. Đồng
thời thực hiện việc quản lý sử dụng con dấu, hồ sơ tài liệu của công ty.
- Phòng tài chính- kế toán:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin hoạt động tài chính ở đơn vị thu nhận ghi chép
phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin. Tổng hợp, báo cáo lý giải các nghiệp vụ
tài chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng xem xét toàn diện các hoạt
động của đơn vị kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

16
Ban giám đốc
Phòng tài chính-
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
+ Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có như sự vận động của vốn và tài
sản ở đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công ty nhằm
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp ban giám đốc tổ chức việc kinh doanh,
tìm hiểu thị trường tìm kiếm bạn hàng. ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với
khách hàng.

2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

17
Đơn đặt hàng
Chuẩn bị linh kiện
Duyệt mẫu và các thông số kỹ thuật
Tổ chỉnh sửa
Đóng thùng
Nhập kho
Tổ lắp linh kiện
Phân xưởng
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
- Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục nhập số
lượng hàng do bạn hàng gửi đến theo từng loại sản phẩm.
- Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào,để đảm bảo việc sản xuất ra sản phẩm
với khối lượng lớn, đạt năng suất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý. Đó
là kết hợp, hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể
sản xuất ra khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
tăng lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy công ty TNHH phát triển dịch vụ tin
học DLT là một loại doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại mặt hàng lên cần phải có
những kinh nghiệm dày dặn để có thể giúp công ty ngày càng phát triển và nhiều bạn
bè công ty biết đến.
2.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:

- Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế
toán cho đơn vị trên cơ sở xác định rõ khối lượng công việc kế toán cũng như chất
lượng phải đạt hệ thống thông tin kế toán.
- Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty
các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
2.4.1. Bộ máy kế toán tại công ty:
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
công ty để đảm bảo cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho bộ phận lãnh
đạo và đảm bảo quản lý thống nhất trong toàn công ty, hiện nay bộ máy kế toán của
công ty vẫn dùng các chứng từ và các nghiệp vụ phát sinh theo quy định để tính
lương cho công nhân viên.
- Như vậy sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

18
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Trong đó:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC-KT: Có nhiệm vụ phụ trách chung điều
hành hoạt động trong phòng, hướng dẫn chuyên môn và kiểm tra các nghiệp vụ kế
toán theo đúng chức năng và pháp lệnh thống kê, kế toán nhà nước ban hành. Cuối
tháng, cuối quý lập báo cáo tài chính gửi về công ty, cung cấp các ý kiến cần thiết,
tham mưu và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về mọi hoạt động phòng tài
chính- kế toán.

- Kế toán thanh toán tiền lương + BH: Nắm giữ các nhiệm vụ thanh toán của
công ty như theo dõi quỹ tiền mặt, giám sát công tác thanh toán với ngân hàng, với
khách hàng và người cung cấp, thanh toán với công ty, trong nội bộ công ty, và giám
sát vốn bằng tiền mặt,chịu trách nhiệm hạch toán các tài khoản: 131,331,334,
338,333.356.111,112,…
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình
mua bán và các chi phí phát sinh tại công ty, xác định kết quả kinh doanh trong tháng,
phản ánh, giám đốc tình hình nhập khẩu mua bán hàng hóa của công ty. Đồng thời,
có nhiệm vụ so sánh đối chiếu tổng hợp các số liệu để kế toán trưởng lập báo cáo tài
chính gửi công ty. Hạch toán quản lý tài khoản: 156, 641, 642, 632, 511, …
- Thủ quỹ: Nắm giữ tiền mặt của công ty, đảm nhiệm nhập xuất tiền mặt trên cơ
sở phiếu thu, phiếu chi hợp pháp và hợp lệ ghi đúng nội dung chi phí kiêm kiểm toán
BHXH, BHYT, KPCĐ tiền lương, tiền thưởng,… Phải trả công nhân viên theo
đúng chế độ quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

19
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng TC-KT
Kế toán tổng hợpKế toán thanh toán
tiền lương + BH
Thủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương II: Khái quát một số nét cơ bản về
đặc điểm tình hình của công ty TNHH phát
triển dịch vụ tin học DLT
2.4.2. Hình thức kế toán áp dụng và các chế độ kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng:

* Hình thức kế toán của công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và yêu cầu hạch toán kinh tế của đơn vị hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách tài khoản kế toán sử dụng tương đối
phù hợp theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành. Cùng với hình thức kế toán
công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắng_Lớp B
3
KT
3

20
Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng
loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký CTGS

×