Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ” tại Công ty TNHH y tế Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.49 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng thay đổi chính sách mới và hoàn
thiện công tác kế toán.
Để tồn tại và phát triển được ngoài nhiệm vụ sản xuất được nhiều sản
phẩm đạt chất lượng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công
tác quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu.
Đây là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ
vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn
trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn.
trong công tác quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng
cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán, không ngừng đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ và trang bị những máy móc thiết bị hiện đại trong công tác quản lý từ
trên xuống dưới các bộ phận. Bởi thế Công ty đã thu được những kết quả
đáng khích lệ trong công tác kế toán nhất là kế toán Nguyên vật liệu – Công
cụ, dụng cụ.
Công ty TNHH y tế Nam Việt là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập. Trong thời gian thực tập tại Công ty kết hợp giữa kiến thức đã học
trong nhà trường với thời gian đi tìm hiểu thực tế các nghiệp vụ kế toán tại
Công ty TNHH y tế Nam Việt, được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo TS.
Phạm Thành Long cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty đã giúp em
củng cố kiến thức vững vàng hơn và càng nhận thức một cách sâu sắc hơn
tầm quan trọng của người làm công tác kế toán. Chính vì vậy em đã chọn đề


tài hoàn thiện kế toán “Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ” tại Công ty
TNHH y tế Nam Việt để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Do trình độ và thời gian có hạn nên bản báo cáo này không tránh khỏi
những khuyết điểm. Em kính mong được sự giúp đỡ hướng dẫn, góp ý bổ
sung của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ Công ty để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lí nguyên vật liệu – công cụ
dụng cụ tại công ty TNHH y tế Nam Việt
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH y tế Nam Việt
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH y tế Nam Việt
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH Y TẾ NAM VIỆT
1.1 Đặc điểm và tổ chức quản lí kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng
cụ tại doanh nghiệp
1.1.1 Đặc điểm về kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
* Khái Niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mà công ty mua ngoài hoặc tự
chế biến nó dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của công ty.
Công cụ, dụng cụ là tư liệu lao động mà nó không đủ điều kiện để trở

thành tài sản cố định nó không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhưng tiêu hao toàn bộ và
chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công cụ, dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thường
vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào quá
trình sản xuất giá trị công cụ, dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong kinh
doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô và phát triển sản xuất
kinh doanh thì một trong những yếu tố góp phần không nhỏ trong hoạt động
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
3
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ. Do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nên nguyên vật liệu
giữ vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp tổ chức tốt công tác
quản lý, hạch toán nguyên vật liệu trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản sử dụng để cho nguyên vật liệu phát huy được tối đa vai trò và chức
năng của mình. Đồng thời tăng cường công tác quản lý ngăn chặn những hiện
tượng hao hụt, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
và tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận tối đa.
* Yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Do đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phảm do vậy cần phải quản

lý tốt, chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng. Chính
vì vậy cần phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý và
theo dõi riêng từng loại.
Nguyên vật liệu tồn kho luôn phải để ở một mức độ vừa phải, hợp lý
không quá ít cũng không quá nhiều. Quản lý tốt khâu dự trữ và bảo quản
nguyên vật liệu trong kho bằng cách xây dựng nhà xưởng, kho tàng đảm bảo
kỹ thuật. Đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho cũng là yếu tố vô cùng quan
trọng trong công tác quản lý, phải đảm bảo yêu nghề, có phẩm chất tốt và có
chuyên môn vững vàng trong công tác này.
* Nhiệm vụ kế toán
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư, giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực
tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho. Đảm bảo cung cấp đầy
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
4
Chuyên đề tốt nghiệp
đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh
nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung, phân loại, đánh giá công tác hạch toán nguyên vật liệu-
công cụ dụng cụ
* Nội dung
Để đảm bảo nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được quản lý tốt thì
hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ gồm những nội dung sau:
- Lập nội dung quy chế bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ
- Phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và theo dõi riêng từng loại
- Hạch toán chứng từ, luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý,

gọn nhẹ, chính xác
- Xây dựng định mức cần thiết đối với nguyên vật liệu trong kho.
- Tổ chức quản lý tốt công tác nhập- xuất - tồn nguyên vật liệu, thường
xuyên kiểm tra, giám sát và đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trong sổ sách,
chứng từ.
* Phân loại
* Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Các loại vật liệu khác
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
*Phân loại công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần
- Loại phân bổ nhiều lần
Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Dụng cụ chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hoá

- Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh
- Quần áo bảo hộ lao động
- Công cụ, dụng cụ khác
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán công cụ, dụng
cụ được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ, dụng cụ được chia thành
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích khác.
* Đánh giá
Vật tư trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc (hay
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán
* Đánh giá theo trị giá gốc
Đối với vật tư mua ngoài
Giá thực tế
NVL nhập
kho trong
kỳ
=
Giá mua ghi
trên hoá
đơn(chưa có
thuế GTGT)
+

Chi phí
thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
khi mua
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếucó)
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí bốc dỡ, bảo quản, chi phí vận
chuyển, tiền thuê kho, bãi. Vật liệu nhập kho là vật liệu mua ngoài thì chi phí
thu mua đã tính trong giá mua của nguyên vật liệu vì vậy khi vật liệu về nhập
kho kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số vật liệu đó.
Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư là giá mua chưa
có thuế GTGT
Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị vật tư là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT
Đối với vật tư chế biến
Trị giá vốn
thực tế
=
Giá thực tế của vật liệu xuất
chế biến
+ Chi phí chế biến

Đối với vật tư thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực
tế của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp
đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
* Đánh giá vật tư trong trường hợp xuất
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá xuất kho
Các phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho thường dùng là:
- Phương pháp tính giá đích danh ( tính trực tiếp)
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
theo từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất
nguyên vật liệu nào thì tính theo giá thực tế của vật liệu đó.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì giả sử lô hàng nào được nhập về trước thì đơn
giá của lô hàng đó được sử dụng để tính giá cho lô hàng xuất trước.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả định lô hàng nào nhập về sau thì đơn giá của
lô hàng đó được sử dụng để tính giá cho lô hàng xuất trước
- Phương pháp bình quân gia quyền
Đối với phương pháp này thì giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ được
tính theo giá trị bình quân. Việc xác định đơn giá này tại thời điểm sau mỗi
lần nhập thì đó là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Còn
nếu đơn giá được xác định tại thời điểm cuối kỳ thì đó là phương pháp bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Trị giá của vật tư xuất
kho
= Đơn giá bình quân x

Số lượng vật tư
xuất
Đơn giá bình
quân
=
Giá trị tồn đầu kỳ+ Giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ+ Số lượng vật tư nhập trong kỳ
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
8
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đánh giá theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp vật tư thường xuyên có biến động về giá cả,
khối lượng, chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư
trước hết ta tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán trong kỳ
Hệ
số
=
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư còn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ
Giá trị thực tế vật tư
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán vật tư xuất của vật
tư luân chuyển trong kỳ
x Hệ số
1.1.3 Phương pháp hạch toán
* Phương pháp hạch toán chi tiết
Vật tư trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng lô, từng loại,
từng thứ vật tư và từng người chịu trách nhiệm cụ thể. Tổ chức hạch toán chi

tiết vật tư trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với hạch toán nghiệp
vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các loại hạch
toán đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà lựa chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp
sau:
* Phương pháp mở thẻ song song
Theo phương pháp này ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay
từng thứ vật tư, theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số hiện có và
tình hình biến động của từng loại hay từng thứ vật tư theo chứng từ nhập, xuất
hàng ngày.
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Ở kho: Thủ kho cũng mở thẻ kho và thẻ chi tiết cho từng loại hay từng
thứ vật tư như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ và phản ánh số hiện có
và tình hình biến động của từng loại hay từng thứ vật tư theo chứng từ nhập,
xuất vật tư.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu ở phòng kế toán với số liệu ở kho. Sau đó
kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn của tài khoản 152, 153 để đối chiếu số liệu
hạch toán chi tiết với số liệu hạch toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song
song
* Phương pháp số dư
Phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương
pháp trên cuối kỳ còn phải ghi lượng vật liệu tồn kho từ thẻ kho vào sổ số dư.

Kế toán dựa vào số liệu nhập, xuất để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập -
xuất - tồn cho từng loại vật liệu sau đó tính ra số tồn của từng loại vật liệu
trên bảng kê. Từ sổ số dư do thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu tính thành
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
10
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Thẻ
kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
xuất, nhập, tồn
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền để tính giá trị vật liệu tồn kho. Cuối tháng kế toán vật liệu đối chiếu giữa
bảng kê luỹ kế với sổ số dư và đối chiếu kế toán tổng hợp về mặt giá trị nếu
có chênh lệch thì phải điều chỉnh kịp thời.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: thủ kho ghi thẻ kho, theo dõi số hiện có và tình hình biến động
của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê nhập
(xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo

từng thứ cả về số lượng và giá trị. Khi nhận được thẻ kho do thủ kho gửi lên
kế toán tiến hành đối chiếu tổng hợp lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển. Lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu để đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng luỹ kế
nhập-xuất- tồn
vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
vật tư
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
vật


Sổ
số

Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp hạch toán tổng hợp
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực
hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào
tài khoản vật tư.
Tài khoản sử dụng:
- TK 152, TK153 tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá gốc.
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ
+ Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của vật tư xuất trong kỳ
+ Dư nợ: Giá thực tế của vật tư tồn kho.
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
kho
vật tư
Sổ kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản chi tiêt TK 152 “ Nguyên vật liệu”
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
TK 152.2: Vật liệu phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
Tài khoản chi tiết TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
TK 153.1: Công cụ, dụng cụ
TK 153.2: Bao bì luân chuyển
TK 153.3 Đồ dùng cho thuê
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường” Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá
doanh nghiệp mua đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường.
Trình tự hạch toán tăng vật tư
 Khi mua vật tư căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập

kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
- Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
thuộc diên chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( Tiền thuế GTGt đầu vào)
Có TK 111,112,141,331 (Tổng giá thanh toán)
- Đối với vật tư mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu
thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án, sự nghiệp kế toán
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 111,112,141,331…( Tổng giá thanh toán)
 Trường hợp vật tư đã về, đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn, doanh
nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập
kho theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về
sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331- Phải trả người bán
Khi hoá đơn về kế toán căn cứ vào giá thực tế trên hoá đơn để điều chỉnh
- Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá ghi trên hoá đơn thì kế toán ghi bổ sung
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331- Phải trả người bán
- Nếu giá tạm tính lớn hơn giá ghi trên hoá đơn thì kế toán ghi giảm

Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ Tk 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 331( Ghi âm giá tạm tính sau đó ghi bút toán đúng)
 Trường hợp doanh nghiệp nhận được hoá đơn nhưng vật tư vẫn chưa về
nhập kho kế toán lưu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng “Hàng mua đang
đi đường”
- Cuối tháng vật tư vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền, kế toán ghi
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 111,112,331…
- Sang tháng vật tư về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
 Trường hợp vật tư nhập khẩu
- Phản ánh giá mua thực tế:
Nợ TK 152, 153 (Giá mua thực tế)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 333.3- Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT của vật tư nhập khẩu:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333.12- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Chi phí liên quan đến quá trình mua:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331
- Khi nộp thuế:
Nợ TK 333( 333.2, 333.12)
Có TK 111.112
 Các khoản chiết khấu, giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại khi mua vật tư
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
 Chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111,112,331
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 515
 Nhập kho vật tư do nhận góp vốn liên doanh:
Nợ TK 152,153
Có TK 411
 Nhập vật tư do xuất ra sử dụng không hết :
Nợ TK 152,153
Có TK 621,627,641,642
Trình tự hạch toán giảm vật tư
 Xuất vật tư cho sản xuât kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ Tk 627: Xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ Tk 641: Xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Xuất dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ Tk 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
 Xuất hàng hoá gửi đi bán hoặc bán trực tiếp:

Nợ TK 157 (Nếu gửi đi bán)
Nợ Tk 632 ( Nếu bán trực tiếp)
Có TK 152 ( Giá vốn xuất kho)
 Xuất vật liệu gửi đi thuê gia công:
Nợ TK 154
Có TK 152 (Giá vốn xuất kho)
 Xuất vật tư tham gia góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222, 228( Giá góp vốn)
Nợ TK 811( Chênh lệch lỗ)
Có TK 152, 153( Giá vốn xuất kho)
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 711( Chênh lệch lãi)
 Vật tư thiếu trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân:
Nợ Tk 138- Phải thu khác
Có TK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Phân bổ công cụ, dụng cụ:
 Phân bổ một lần:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 641- Chi phí bán hàng
Nợ Tk 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
 Phân bổ nhiều lần
Khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Tính giá trị phân bổ từng lần vào chi phí

Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ
từng lần
=
Giá tri công cụ, dụng cụ xuất
dùng
Số kỳ sử dụng
Sau khi tính được kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
17
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 111, 112, 311, 331,… TK 152 TK 621, 627 ,642
Mua NVL nhập kho
Xuất nguyên vật liệu cho
sản xuất trực tiếp
TK 1331

Thuế GTGT

TK 151

Hàng mua đi đường TK 627
TK154

Nhập kho NVL tự chế, gia công Xuất nguyên vật liệu
để sửa chữa máy móc

TK 642


Xuất NVL để phục vụ
TK 338,711 quản lý kinh doanh
Trị giá NVL thừa khi kiêm kê kho
TK 138, 632
Trị Giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục
tình hình nhập xuất vật tư ở các tài khoản 152,153. Các tài khoản này chỉ
phản ánh giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng
ngày được phản ánh ở TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ kiểm kê vật tư sử dụng
phương pháp cân đối để tính trị giá vật tư xuất kho theo công thức:
Trị giá vật
tư xuất kho
=
Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật tư
nhập trong kỳ
-
Trị giá vật tư

còn cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng: TK 611- Mua hàng dùng để theo dõi tình hình thu
mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng,
xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và chưa sử dụng cuối kỳ.
Tài khoản chi tiết
TK 611.1- Mua nguyên vật liệu
TK 611.2 Mua hàng hoá
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
 Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tư đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có Tk 151- Hàng đang đi đường
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
20
Chuyên đề tốt nghiệp
 Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
 Vật tư nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
 Cuối kỳ giá trị vật tư kiểm kê, giá trị vật tư đang đi đường được kết
chuyển, kế toán ghi:

Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 611- Mua hàng
 Trị giá thực tế vật tư xuất kho cho các mục đích khác nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 621( 627, 641, 642)
Có TK 611- Mua hàng
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
21
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 151,152,153 TK 611 TK 152, 153
Kết chuyển NVL, CCDC tồn đầu kỳ K/c NVL, CCDC tồn kho cuối
kỳ
TK 111,112,331 tk
621,627,641

Trị giá hàng mua tk 133NVL,CCDC đã sử dụng cho SXKD
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kiểm kê định kỳ

1.2 Đặc điểm và tổ chức quản lí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Công
ty TNHH y tế Nam Việt
1.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu- công cụ, dụng cụ
* Đặc điểm
Công ty TNHH y tế Nam Việt là một đơn vị chuyên sản xuất, lắp ráp
các loại máy móc, thiết bị, vật tư, hệ thống khí y tế như: Máy thở oxy, máy đo
huyết áp, máy nén khí, hút khí, bàn mổ, máy nội soi và hệ thống khí trong
bệnh viện…Do nguồn nguyên vật liệu của Công ty đều phải mua ngoài nên
xét về mặt chi phí thì nguyên vật liệu chiếm tới 80-90% giá thành sản phẩm
và toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy chỉ cần một biến động nhỏ chi phí về
nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động tương đối nhiều.
Nguyên vật liệu – Công cụ, dụng cụ là cơ sở vật chất cấu thành nên

thực thể sản phẩm mới. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu,
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
22
Chuyên đề tốt nghiệp
công cụ, dụng cụ bị tiêu hao và chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm.
* Phân loại nguyên vật liệu-công cụ, dụng cụ
Bản thân là một Công ty kinh doanh và lắp đặt máy móc, thiết bị y tế
nên nguyên vật liệu Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, để hạch
toán được chính xác việc nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu cũng như quản
lý tốt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thì việc phân loại là hết sức cần thiết.
- Công ty đưa ra công dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với quá
trình sản xuất để chia nguyên vật liệu thành những loại sau đây:
Vật liệu chính: Là đối tượng chính cấu thành nên thực thể của sản
phẩm và chiếm 80-90% giá thành sản phẩm bao gồm:
Bóng đèn mổ, ổ cắm nhanh lấy khí oxy, mạch nguồn, biến áp nguồn,
IC nguồn máy Xquang, sesơ áp lực…
Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại vật
liệu phụ có những chức năng nhất định, nó không cấu thành nên sản phẩm
nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lắp ráp như:
Keo, ống đồng, …
Nhiên liệu: Xăng, dầu, oxy gas
Các loại phụ tùng thay thế bao gồm các loại thiết bị, phụ tùng thay thế
cho máy như nguồn máy siêu âm, bus tín hiệu bàn phím…
- Đối với công cụ, dụng cụ Công ty chia ra thành những loại sau:
Dụng cụ đồ nghề: cờlê, búa, tôvít, máy khoan, máy hàn
Dụng cụ quản lý: giấy bút, máy tính
Dụng cụ bảo hộ: mũ bảo hiểm, áo, khẩu trang vô trùng…
* Đánh giá
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước do tiền tệ để thể hiện giá trị của
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu thực tiễn.

Công ty TNHH y tế Nam Việt đã sử dụng phương pháp đánh giá
SV Nguyễn Thị Ninh Giang - Lớp kế toán A1- khóa 10
23

×