Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Luận văn báo cáo luận văn phân tích tài chính hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.64 KB, 33 trang )

Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
1. Phần 1 ….
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu tình hình tài chính
hiện tại và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của
ngành, là tất cả các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty, chúng tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của công ty. Chính vì thế việc phân tích tài chính là việc
tiến hành phân tích các số liệu cụ thể của các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm
năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và đề ra biện pháp
giải quyết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao.Đồng thời cho phép đánh giá hiệu
quả nhiều mặt hoạt động, xem xét cụ thể các loại vốn và nguồn vốn của công ty, mối
quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ quản, ngân sách Nhà nước, giữa công ty với
các đơn vị kinh tế khác và trong nội bộ của công ty.
1.1.2. Vai trò
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tình hình tài chính là tạo ra
những giá trị vô hình khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các thông tin tài chính
cần thiết và các lời khuyên bổ ích cho các nhà đầu tư và cho các doanh nghiệp.
Vai trò thứ hai là giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực
giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt
động kinh doanh.
Vai trò thứ ba là cung cấp những thông tin mang tính hệ thống và hiệu quả
cho việc phân tích các hoạt động kinh doanh.
Vai trò thứ năm là góp phần kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp
của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Vai trò cuối cùng là kết quả của phân tích tình hình tài chính sẽ góp phần tích
cực vào sự hưng thịnh của các công ty.


GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 1 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
1.1.3. Ý nghĩa
• Giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu để củng cố phát
huy, khắc phục công tác quản lý
• Phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp trên thị trường, khai thác tối đa các
nguồn lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
• Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
bất định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ
• Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ
trước, các doanh nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân trong ngành và
các chỉ tiêu trên thị trường.
• Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện kế hoạch.
• Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các phương án đầu tư dài hạn
ở tương lai.
• Phân tích khả năng dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các
mặt hoạt động của doanh nghiệp.
• Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp quản trị
các báo cáo được thể hiện thành lời văn, bảng biểu và bằng các đồ thị hình
tượng thuyết phục.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính phải nắm vững những nguyên lý cơ bản của kinh tế
chính trị học, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận dụng nhuần
nhiễn các quy luật, các phạp trù của phép biện chứng duy vật để tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
• Xem xét sự kiện kinh tế một cách toàn diện trong quá trình vận động và phát

triển của chúng.
• Xem xét sự kiện kinh tế trong mối liên hệ biện chứng giữa các sự kiện.
• Xem xét sự kiện kinh tế phải xuất phát từ thực tế khách quan và phải có quan
điểm lịch sử cụ thể.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 2 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
• Xem xét các sự kiện kinh tế phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn, phân
loại mâu thuẫn và tìm ra các biện pháp để giải quyết các mâu thuẫn đó.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài
chính và thường được thực hiện ở bước đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương
pháp so sánh nhằm các mục đích:
• Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ
kế hoạch.
• Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước
• Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của đơn vị với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh với kết quả
của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt
động.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh là các số liệu đưa ra
phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Cùng nội dung kinh tế
• Phải thống nhất về phương pháp tính
• Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ dài
thời gian
• Ngoài ra các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.

• Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số
tươngđối, so sánh bằng số bình quân.
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác
động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được các nhân tố và
xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong công tác phân tích.Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 3 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
nhân tố đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch,
phương pháp hiệu số phần trăm, phương pháp cân đối, phương pháp chỉ số Sau đây
là một số phương pháp thường được sử dụng trong phân tích:
1.2.2.1. Phương pháp thay th ế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan
hệ tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện theo nội dung và trình tự sauđây:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến
chỉtiêu kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi
trong cả quá trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp đứng trước
nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị.Trường hợp có nhiều
nhân tốsố lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tượng phân tích.Đối tượng phân tích là mức chênh
lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch,
hoặc nămtrước).
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:Ở bước này, ta lần

lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế.Sau mỗi lần thay thế, lấy
kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó.Kết quả củaphép trừ này là ảnh hưởng
của nhân tố được thay thế.
Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng
củacác nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích:
1.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay
thếliên hoàn. Về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn
củaphương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy, khi thực
hiệnphương pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bước tiến hành
củaphương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp số chênh lệch chỉ khác phương
phápthay thế liên hoàn ở bước thứ tư.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 4 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
1.2.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ
cânđối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Ví dụ như cân đối giữa vốn (tài sản) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn
thuvới chi hay cân đối giữa nguồn cung cấp vật tư với sử dụng vật tư
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch
vàtrong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình
kinhdoanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Khác với các phương pháp trên, phương pháp cân đối được sử dụng để
xácđịnh ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có quan hệ tổng
(hiệu)với chỉ tiêu phân tích. Như vậy, xét về mặt toán học, mức độ ảnh hưởng của
từngnhân tố là độc lập với nhau.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các
tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bản cân đối kế toán được săp xếp theo thứ tự tính thanh
khoản giảm dần.
1.3.1.1. Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia ra như sau:
Tài sản ngắn hạn:Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc môt chu kỳ
kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm.
1.3.1.2. Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 5 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
báo cáo, các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối
với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời
điểm báo cáo.
Nợ ngắn hạn:Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn
phải trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời
điểm báo cáo.
Nợ dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài

hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc trên một
chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và các phần kinh
phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cung cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị
trực thuộc nộp lên.
1.3.2. Tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế

Qua mức chênh lệch về số tiền và tỷ lệ của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước
thuế trên bảng phân tích, ta có thể thấy được mức tăng, tốc độ tăng của chỉ tiêu
tổng lợi nhuận trước thuế giữa các kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế là kết quả tổng hợp của 2 loại hoạt động
trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Từ mối quan hệ trên, ta có thể xác định được sự ảnh hưởng của mỗi loại
hoạt động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận lợi
nhuận được tạo ra từ kết quả của hoạt động chính của doanh nghiệp, đó là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Để tăng lợi nhuận thuần, doanh nghiệp hoặc là phải tăng doanh thu
thuần, doanh thu hoạt động tài chính hoặc giảm chi phí bao gồm chi phí hoạt
động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.3.2.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng các hoạt động của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 6 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
Doanh thu của doanh nghiệp tăng là xu hướng tốt. Các doanh nghiệp muốn

tăng hiệu quả kinh doanh, trước hết cần phải mở rộng qui mô hoạt động.
Trường hợp doanh thu thuần giảm do bất cứ nguyên nhân nào thì cũng cần
phải xem xét tìm nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
Tuy nhiên, trong thời kỳ giá cả có biến động lớn, ta cần đánh giá mức
tăng trưởng thực của các hoạt động bằng cách loại trừ tác động của yếu tố giá
cả.
Doanh thu xuất khẩu thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
dịch vụ của công ty trên thị trường nước ngoài. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên
tổng doanh thu thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp ra nước ngoài.
1.3.2.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí

Nhìn chung, nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần thì đó là xu hướng tốt trong việc quản lý các chi phí.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tốt các chi phí trực tiếp như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Tốc độ tăng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu thuần chứng tỏ hiệu suất quản lý đã được nâng cao, doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2.4. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận

1.3.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
1.3.3.1. Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính
a. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hê giữa chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Độ lớn đoàn bẩy kinh doanh rất lớn ở những doanh nghiệp nào có chi
phí cố định cao hơn chi phí biến đổi (chi phí cố định chiểm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí của doanh nghiệp).
Đòn bẩy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm kiểm tra. Đòn

bẩy kinh doanh chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự
thay đổi của doanh thu. Bởi vì hệ số nợ không ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh.
b. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 7 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
(EBIT).
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ
được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập mỗi cổ phần
(EPS) hoặc tỷ suất sinh lời vốn chủ sử hữu.
1.3.3.2. Độ nghiên của đòn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định
nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể
hơn, DOL có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước thuế và lãi vay
(EBIT) do một phần trăm thay đổi trong doanh thu (sản lượng).
1.3.3.3. Độ nghiên của đòn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) của một doanh nghiệp được tính như
phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi cho
sẵn trong EBIT lượng).
1.3.3.4. Độ nghiên của đòn bẩy tổng hợp
Độ nghiên đòn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số
của độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh và độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Hai loại đòn
bẩy này có thể kết hợp theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng
hợp (DTL) cho sẵn. Tổng khả biến của EPS ở doanh nghiệp là một kết hợp của rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
1.3.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
1.3.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán

a. Tỷ số thanh toán hiện hành

Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn,
vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thah toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có
thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 8 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành
quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không
hiệu quả.Nếu một doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số
thanh toán hiện hành cao. Mà ta đã biết hang tồn kho là tài sản kho chuyển đổi
thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiêu
trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của doanh nghiệp
b. Tỷ số thanh toán nhanh

2. Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng ta thường gọi là “tài sản nhanh”, tài
sản nhanh bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
1.3.4.2. Các tỷ số về hoạt động
a. Số vòng quay các khoản phải thu


Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chư thu tiền do doanh
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán,
khoản trả trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cản thận các
khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó
các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiên bình quân cao hay thấp
phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng
quay các khoản phải thu quá cao thi giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần
xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn trả và có
biện pháp xử lý.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 9 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
b. Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay là thời
gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả
năng chuyển giá thành tiền của hàng tồn kho ngày càng nhanh.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
d. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản


Tỷ số này cho ta biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
e. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu

1.3.4.3. Các tỷ số đoàn bẩy tài chính
a. Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm của tổng tài sản được tài trợ bằng
vốn vay.
Trong đó:
Tổng nợ: Toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
c. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
d. Khả năng trả lãi vay
1.3.4.4. Các tỷ số sinh lợi
a. Tỷ số sinh lợi trên doanh thu
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 10 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận
b. Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty
c. Tý số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư
vào công ty
2.
3. Phần 2……
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO

2.1. Sơ lược về công ty cổ phần Pymepharco
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Biểu tượng của công ty
- Tên Công ty : Công ty Cổ phần Pymepharco
- Tên Tiếng Anh : PYMEPHARCO
- Tên viết tắt : PMP LABS
- Trụ sở : 166 – 170 Nguyễn Huệ, TP. Tuy Hòa, Phú Yên
- Điện thoại : (84-057) 829165 - 823228
- Fax : (84-057) 824717
- Email :
- Website : www.pymepharco.com
- Giấy CNĐKKD : Số 3603000168 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Phú Yên cấp ngày 03/05/2006, cấp thay đổi lần 3 ngày 07/11/2007.
- Vốn điều lệ đăng ký : 85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng).
- Vốn điều lệ hiện tại : 24.599.760.000 đồng (Hai mươi bốn tỷ năm trăm
chín mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng)
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 11 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
- Số cổ phiếu phổ thông mà công ty đã phát hành: 6.040.024 cổ phiếu
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+ Sản xuất thuốc tân dược
+ Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang thiết
bị y tế
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp: thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang
thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất thuốc, mỹ phẩm, thuốc thú y.
+ Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng dinh dưỡng.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Pymepharco được thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ sản xuất dược phẩm,
kinh doanh thuốc & vật tư thiết bị y tế.

Năm 1993, Công ty thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 21/09/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp phép xuất nhập khẩu trực
tiếp chuyên ngành về y dược.Đây là mốc quan trọng làm cơ sở cho việc phát triển
kinh doanh và mở rộng quan hệ quốc tế.Công ty hoạt động trong cả nước với các
trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm rất hiệu quả.Liên kết, liên doanh với các
đối tác trong và ngoài nước, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.Công ty có
quan hệ thương mại với các nhà sản xuất, phân phối dược phẩm có uy tín của trên 20
quốc gia trên thế giới.
Đầu tháng 10/2003, Nhà máy dược phẩm Pymepharco đạt tiêu chuẩn GMP
chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng Beta–lactam, Non–Beta lactam, Viên
nang mềm. Với phương châm chính sách chất lượng cao, ổn định và đồng nhất,
Pymepharco hướng tới hiệu quả tối ưu, do đó đã đầu tư trang bị hệ thống máy móc
hiện đại và công nghệ tiên tiến, cũng như tập trung một lực lượng cán bộ khoa học
đủ năng lực, trình độ chuyên môn cao. Pymepharco là nhà sản xuất nhượng quyền
cho các sản phẩm kháng sinh Cephalosporin của các công ty dược phẩm có uy tín
như Orchid – Ấn Độ, SamchunDang – Hàn Quốc… và đặc biệt là công ty Stada –
CHLB Đức. Nhà máy hiện có hơn 140 SP được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành với
sự phong phú về chủng loại và hình thức sản phẩm. Ngày 17/01/2006, Nhà máy
được cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO-GMP).
Tháng 5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ
phầnPymepharco, tên giao dịch Pymepharco, viết tắt PMP LABS. Việc chuyển đổi
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 12 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi cho khả năng huy động vốn,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cấp Nhà
máy theo tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP) mà Công ty đặt ra trong năm 2006.
Song song đó, Pymepharco đang xúc tiến đầu tư một nhà máy thuốc tiêm và xây
dựng chi nhánh R & F của Công ty STADA – CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên

cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngành y tế. Cùng với các sản
phẩm nhập khẩu, các sản phẩm chất lượng cao do Pymepharco sản xuất đã đáp ứng
cho nhu cầu ngành y tế, góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành dược Việt
Nam. Với những phấn đầu không ngừng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng
khích lệ:
- Là thành viên chính thức của Phòng TM công nghiệp Việt nam (VCCI)
- Là thành viên chính thức của Hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt nam
- Là một trong những nhà sản xuất Dược phẩm Việt nam tiên phong trong việc
áp dụng tiêu chuẩn WHO-GMP
- Chính phủ trao tặng cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
- Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cùng nhiều cờ khen
thưởng của Bộ Y tế và tỉnh Phú Yên.
Với kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua và tiềm lực vốn có, Công ty đã
nhận được sự tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước.Thương hiệu
Pymepharco đã tạo được thế vững chắc và có uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước.Phát huy những thành quả đã đạt được, công ty tiếp tục đẩy mạnh dòng sản
phẩm Cephalosporin trong hệ thống cơ cấu sản phẩm.Công ty đang hoạch định
những bước đi cần thiết, phát triển thương hiệu Pymepharco cũng như hướng tới việc
cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị
trường quốc tế.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 13 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 14 SVTH: Đặng Vương Vũ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
PHÒNG
QUẢN


SẢN
XUẤT
PHÒNG
KIỂM
NGHIỆM
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
KINH
DOANH
NGHIỆP
VỤ
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
THỊ
TRƯỜNG
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC KINH DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TIN
HỌC

PTDL
PHÒNG
THIẾT
BỊ CƠ
ĐIỆN
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
NHÀ
MÁY
THUỐC
VIÊN
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ
MÁY
THUỐC
TIÊM

HỆ
THỐNG
CHI
NHÁNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯỜNG TRỰC
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.1.3.2. Diễn giải
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổđông gồm tất cả các cổđông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đềđược Luật pháp vàđiều
lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổđông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng
năm của Công ty và Ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng Quản trị :
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty,
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đềthuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổđông. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý
khác. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 05 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo
những chiến lược, kế hoạch đãđược Hội đồng quản trị vàĐại hội đồng cổđông thông
qua.
Các Giám đốc và phòng ban chức năng:
Chịu trách nhiệm điều hành trực triếp và triển khai các chiến lược theo chức
năng quản lý, hỗ trợđắc lực cho Ban Tổng Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước
Ban Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụđược giao một cách trung
thực, vì lợi ích của Công ty và cổđông.

o Phòng Tổ chức – Nhân sự:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về bộ máy sản xuất kinh doanh,
và bố trí nhân sự cho phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty; quản lý hồ sơ lí
lịch của công nhân viên; quản lý lao động tiền lương; xây dựng kế hoạch đào tạo
nghiệp vụ; đồng thời thực hiện công tác hành chính như công tác an ninh quốc
phòng, bảo vệ cơ quan, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
o Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 15 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
sản xuất kinh doanh hàng năm; tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ký kết
hợp đồng mua bán giữa các khách hàng và Công ty; kiểm soát và quản lý quá
trình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Ban Giám đốc phê duyệt; và xây
dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
o Phòng Kế toán:
Có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm; tổ chức bộ máy kế toán; thực hiện quản lý nguồn vốn và tài sản;
thực hiện các nhiệm vụ về kế toán và thủ quỹ, thống kê, nghiệp vụ Ngân hàng,
lập các báo cáo quyết toán quý, năm và quyết toán đầu tư.
• Nhà máy dược phẩm:
Trực thuộc Công ty CP PYMEPHARCO hiện có 06 phòng chức năng và 04
phân xưởng sản xuất. Các phòng ban và xưởng sản xuất chịu sự điều hành trực tiếp
của Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất, có quyền và trách nhiệm sản xuất theo
đúng tiêu chuẩn của WHO-GMP và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế hoạch kinh
doanh.
2.1.4. Định hướng phát triển của công ty
Phương châm hoạt động của công ty là vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vừa
đảm bảo chất lượng sản phẩm vì đây là cơ sở chiến lược cho sự phát triển bền vững.
Mở rộng thị trường miền Trung: Bình định, Quảng Ngãi, Đà Nẵng … và thị trường

các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, Cà Mau, Bến Tre. Bên cạnh đó củng
cố và mở rộng địa bàn hoạt động trên các tỉnh Tây Nguyên.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 16 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.2. Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Pymepharco
2.2.1. Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế
toán
Bảng 1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (2007-2008-2009) (1.000.000 VND)
ST
T
Tên chỉ tiêu MS Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TÀI SẢN
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 146.023 211.627 316.624
I
Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.461 2.608 2.309
1
Tiền 111 1.461 2.608 2.309
2
Các khoản tương đương tiền 112
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
III
Các khoản thu ngắn hạn 130 72.920 104.403 168.247
1
Phải thu của khách hàng 131 69.442 99.960 157.576
2
Trả trước cho người bán 132 3.339 3.282 4.704

3
Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4
Phải thu theo tiến độ KH HĐXD 134
5
Các khoản phải thu khác 135 138 1.162 5.966
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139
IV
Hàng tồn kho 140 60.908 89.821 130.603
1
Hàng mua tồn kho 141 60.908 89.821 130.603
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V
Tài sàn ngắn hạn khác 150 10.735 14.794 15.465
1
Chi phí trả trước ngắn hạn 151 348 2.490 4.657
2
Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.221 3.429 4.231
3
Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154
4
Tài sản ngắn hạn khác 158 7.166 8.875 6.577
B
TÀI SẢN DÀI HẠN 200 63.221 213.676 233.932
I
Các khoản phải thu dài hạn 210
II
Tài sản cố định 220 61.590 212.611 232.439

1
Tài sản cố định hữu hình 221 40.533 136.353 184.780

Nguyên giá 222 63.191 165.986 237.931

Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -22.657 -29.633 -53.151
2
Tài sản cố định cho thuê tài chính 224
3
Tài sản cố định vô hình 227 9.955 22.788 33.577

Nguyên giá 228 10.808 23.980 35.114

Giá trị hao mòn luỹ kế 229 -853 -1.191 -1.537
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11.102 53.470 14.082
III
Bất động sản đầu tư 240
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 652 522 502
1
Đầu tư vào công ty con 251 572 0 0
2
Đầu tư vào công ty liên kết 252 472 3.472
3
Đầu tư dài hạn khác 258 80 50 30
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259
V
Tài sản dài hạn khác 260 980 543 991

1
Chi phí trả trước dài hạn 261 871 407 888
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 17 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3
Tái sản dài hạn khác 268 109 136 103

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 209.245 425.303 550.556
NGUỒN VỐN
A
NỢ PHẢI TRẢ 300 174.651 160.622 268.709
I
Nợ ngắn hạn 310 112.878 148.417 244.148
1
Vay và nợ ngắn hạn 311 41.761 58.487 136.860
2
Phải trả người bán 312 59.393 81.521 94.439
3
Người mua trả tiền trước 313 2.351 4.174 3.234
4
Thuế và các khoản phải nôp Nhà nước 314 390 728 1.008
5
Phải trả người lao động 315 438 128 0
6
Chi phí phải trả 316 1.709 1.434 2.055
7
Phải trả nội bộ 317

8
Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng xây dựng 318
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 6.836 793 6.552
10
Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II
Nợ dài hạn 330 61.773 12.205 24.561
1
Phải trả dài hạn người bán 331
2
Phải trả dài hạn nội bộ 332
3
Phải trả dài hạn khác 333 306 0 321
4
Vay và nợ dài hạn 334 61.061 11.528 23.179
5
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6
Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 406 677 1.064
7
Dự phòng phải trả dài hạn 337
B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 34.594 264.681 281.847
I
Vốn chủ sở hữu 410 31.868 262.528 277.201
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 24.600 85.000 235.089
2
Thặng dư vốn cổ phần 412 0 150.089 0

3
Vốn khác của chủ sở hữu 413
4
Cổ phiếu quỹ 414 -9 0 0
5
Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 417 0
7
Quỹ đầu tư phát triển 417 680 6.791 11.437
8
Quỹ dự phòng tài chính 418 486 486 486
9
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 19.745 30.189
11
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 2.726 2.153 4.646
1
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 2.726 2.153 4.646
2
Nguồn kinh phí 432
3
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 433

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 209.245 425.303 550.556
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 18 SVTH: Đặng Vương Vũ
Phân tích tình hình tài chính

Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
a. Kết cấu và biến động của tài sản qua các năm
Bảng 2
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị TT Giá trị TT
TS NGẮN HẠN
146.02
3
69,79
%
211.627
49,76
%
316.62
4
57,51
%
65.604 44,93% 170.601 116,83%
TS DÀI HẠN 63.221

30,21
%
213.676
50,24
%
233.932
42,49
%
150.45
5
237,98
%
170.711 270,02%
Tổng TS 209.245 100%
425.30
3
100%
550.55
3
100% 216.058
103,26
%
341.30
8
163,11%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Năm 2008 công ty đã tiến hành phát hành cổ phiếu để đầu tư lớn vào tài sản
dài hạn phục vụ cho việc mở rộng và nâng cấp quy mô hoạt động. Điều này khiến cho tài
sản dài hạn tăng trưởng 237,98% (tương ứng tăng 150.455 triệu đồng) so với năm 2007,
dẫn đến kết cấu tài sản tăng lên 50,24% trong khi năm 2007 chỉ ở mức 30,21%. Đây là

một bước ngoặt lớn để công ty bước vào thị trường trong nước và thế giới.
Kết cấu tài sản ngắn hạn tăng 44,93% ở năm 2008 và tăng 116,83% ở năm 2009
thể hiện cường độ hoạt động của công ty tăng mạnh.
Tổng tài sản của công ty tăng chủ yếu do sự gia tăng của tài sản dài hạn.
Tổng tài sản của công ty tăng 103,26% (tương ứng 216.058.000.000đ) sau khi
mở rộng và nâng cấp quy mô hoạt động vào năm 2008 và tăng 163,11% (tương ứng
341.308.000.000đ) vào năm 2009. Điều này cho thấy công ty đang cố gắn mở rộng
quy mô để tranh thủ thâm nhập vào thị trường nội địa và thế giới trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế. Tuy là một công ty có trụ sở chính ở miền trung nhưng nếu giữ
vững quyết tâm như hiện tại thì tương lai có thể tranh thủ được các cơ hội để sánh
ngang với các công ty có tốc độ phát triển mạnh trong nước và trên toàn thế giới.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 19 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 1
Biểu đồ 1
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
b. Kết cấu và sự biến động của tài sản ngắn hạn qua các năm
Bảng 3
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN NGẮN HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị

Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.461 1,00% 2.608 1,23% 2.309 0,73% 1.147 78,51% 848 58,04%
Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
Các khoản
thu ngắn hạn
72.920
49,94
%
104.40
3
49,33
%
168.24
7
53,14
%
31.48
3
43,17% 95.327 130,73%
Hàng
tồn kho
60.908

41,71
%
89.821
42,44
%
130.60
3
41,25
%
28.91
3
47,47% 69.695 114,43%
Tài sàn
ngắn hạn khác
10.735 7,35% 14.794 6,99% 15.465 4,88% 4.059 37,81% 4.730 44,06%
TỔNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN
146.02
3
100%
211.62
7
100%
316.62
4
100%
65.60
4
44,93
%

170.60
1
116,83
%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Tài sản ngắn hạn tăng 44,93% năm 2008, và tăng 116,83% năm 2009.
Nguyên nhân sâu xa nằm ở đâu chúng ta tiến hành phân tích kết cấu và sự biến động
của tài sản ngắn hạn qua các năm.
Công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Do tính chất của công tác phát hành cổ phiếu ra thị trường và công tác đầu tư lớn
để nâng cấp và mở rông qui mô hoạt động nên lượng tiền mặt năm 2008 tăng mạnh so
với năm 2007 (cụ thể tăng78,51% tương ứng 1.147.000.000 đồng). Sang năm 2009
công ty đã tiến hành nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên lượng tiền mặt lưu
thông giảm nhẹ.
Tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng 116,83% (tương ứng tăng 170.061.000.000
đồng) so với năm 2007 chủ yếu do:
 Các khoản thu ngắn hạn năm 2009 tăng 130,73% (tương ứng tăng 95.327.000.000)
so với năm 2007, trong khi trong năm 2008 chỉ tăng 43,17% do chính sách bán chịu
của công ty năm 2009 thay đổi để mở rộng thị trường và cạnh tranh với các đối thủ như
TRAPHARCO, đồng thời để bảo toàn thị trường tiêu thụ của công ty trong nước trước
sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
 Hàng tồn kho năm 2009 tăng 114,43% (tương ứng 69.695.000.000 đồng) so với năm
2007, trong khi năm 2008 chỉ tăng 47,47% do năm 2009 nền kinh tế có nhiều biến động
như: cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Mặc khác sau khi gia
nhập WTO vào năm 2007 năm 2009 các rào cảng thuế quang chính thức được phá bỏ
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 20 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 2
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
nên sức mạnh cạnh tranh của thị trường tăng cao và của công ty bị giảm sút.

Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự tăng trưởng tài sản ngắn hạn không đơn
thuần là do công ty đang cố gắn mở rộng quy mô để tranh thủ thâm nhập vào thị
trường nội địa và thế giới trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, mà trong đó có một
phần tác động của thị trường làm cho chính sách của công ty thay đổi để bảo toàn thị
trường và duy trì sự phát triển trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến đổi phức tạp.
c. Kết cấu và sự biến động của tài sản dài hạn qua các năm
Trước biến động của nền kinh tế trong nước (sau khi gia nhập WTO), sự ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính thế giới và suy thoái kinh tế toàn cầu thì công ty đã có sự điều chỉnh về
kết cấu tài sản ngắn hạn để ứng phó với thị trường. Vậy tài sản dài hạn thì sao, công ty có
những chính sách gì về tài sản dài hạn để đối phó với sự biến động của thị trường.
Bảng 4
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN DÀI HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Các khoản phải
thu dài hạn

0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0 0% 0 0%
Tài sản
cố định
61.59
0
97,42
%
212.61
1
99,51
%
232.43
9
99,36
%
151.02
1
245,2%
170.84
9
277,4%
Bất động
sản đầu tư
0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
652 1,03% 522 0,24% 502 0,22% -130 -19,94% -150 -23%
Tài sản dài
hạn khác
980 1,55% 543 0,25% 991 0,42% -437 -44,59% 11 1%

TỔNG TÀI SẢN
DÀI HẠN
63.221 100%
213.67
6
100% 233.932 100% 150.455 237,98% 170.708 270,02%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Sơ lược qua biểu đồ số 3 ta thấy các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài
sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng rất thấp hầu như không nhìn thấy trên biểu đồ. Cụ thể
chỉ chiểm khoảng từ 0,24% đến 1,55% và cao nhất đạt 1,55% vào năm 2007.
Như đã nhận xét ở trên (đoạn 1 trang 20) thì năm 2008 công ty đã tiến hành phát
hành cổ phiếu để tái cơ cấu nâng cấp và mở rộng qui mô hoạt động nên tài sản cố định
tăng 245,2% tương ứng tăng 151.021.000.000 đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng
nhẹ lên 277,4% so với năm 2007.
Như vậy, tài sản dài hạn tăng chủ yếu do tài sản cố định tăng vượt bậc.
2.2.1.2. Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 21 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 3
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
a. Kết cấu và biến động của nguồn vốn qua các năm
Bảng 5
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Kết
cấu

Giá trị
Kết
cấu
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
NỢ
PHẢI TRẢ
174.65
1
83,47
%
160.62
2
37,77%
268.70
9
48,81% -14.029 -8,03% 94.058 53,85%
NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
34.594
16,53
%
264.68
1
62,23%
281.84

7
51,19%
230.08
7
665,11%
247.25
3
714,73%
Tổng
nguồn vốn
209.245 100%
425.30
3
100%
550.55
6
100%
216.05
8
103,26
%
341.31
1
163,12%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Nợ phải trả năm 2008 giảm 8,03% (tương ứng giảm 14.029.000.000 đồng) so
với năm 2007. Điều này cho ta thấy năm 2008 công ty đã cố gắn giảm nợ phải trả bằng
cách dùng cổ phiếu để hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu.
Năm 2009 nợ phải trả tăng 53.85% (tương ứng tăng 94.058.000.000 đồng) do quá
trình hoạt động kinh doanh bị cản trở bởi quá nhiều tác nhân bên ngoài làm giảm khả

năng thanh toán của công ty.
Nhờ phát hành cổ phiếu để mở rộng quy mô hoạt động của công ty làm cho nguồn
vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 665,11% (tương ứng tăng 230.087.000.000 đồng) so với
năm 2007. Điều này cho thấy một viễn cảnh tốt đẹp ở tương lai mà công ty kỳ vọng
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Dựa vào biểu đồ ta cũng có thể thấy năm
2009 nguồn vốn chủ sử hữu tăng nhẹ so với năm 2008.
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007- 2009 tăng chủ
yếu do nguồn vốn chủ sở hữu tăng sau đợt phát hành cổ phiếu năm 2008.
b. Kết cấu và sự biến động của nợ phải trả qua các năm
Bảng 6
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NỢ PHẢI TRẢ QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
CHỈ TIÊU Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Nợ ngắn hạn
112.87
8

64,63
%
148.41
7
92,4%
244.14
8
90,86
%
35.539 31,48%
131.27
0
116,29
%
Nợ dài hạn 61.772
35,37
%
12.205 7,6% 24.561 9,14% -49.567 -80,24% -37.211 -60,24%
NỢ PHẢI TRẢ 174.651 100% 160.622 100% 268.709 100% -14.029 -8,03% 94.058 53,85%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Biểu đồ 5 cho ta thấy nợ dài hạn năm 2008 giảm 80,24% (tương ứng giảm
49.567.000.000 đồng) so với năm 2007 nguyên nhân chính là do đợt chào bán cổ phiếu năm
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 22 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 4
Biểu đồ 4
Biểu đồ 5
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2008 đã thu hút các đối tác cho thuê TSCĐ thuê tài chính thành cổ đông của công ty.
Nợ ngắn hạn năm 2009 so với năm 2007 tăng mạnh hơn năm 2008 bởi vì: trong giai đoạn

này thì xu hướng kinh doanh của các ngành nghề trong cơ cấu nguồn vốn là không nên sử
dụng nguồn vốn chủ sở hữu cao, mà thay vào đó là nên sử dụng các nguồn vốn khác như
vốn vay ngắn hạn, vốn cổ phần… Vì vậy mà trong 3 năm qua dư nợ ngắn hạn của công ty
tăng nhanh. Cụ thể là năm 2009 tăng 116,29% (tương ứng 131.270.000.000 đồng) so với
năm 2007.
c. Kết cấu và sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm
Bảng 7
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1.000.000 đ)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
CHỈ TIÊU
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Vốn chủ
sở hữu

31.86
8
92,12
%
262.52
8
99,19
%
277.20
1
98,35
%
230.66
0
723,80
%
245.33
3
769,84%
Nguồn kinh phí
và quỹ khác
2.726 7,88% 2.153 0,81% 4.646 1,65% -573 -21,02% 1.920 70,43%
NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
34.59
4
100% 26.468 100% 281.847 100% -8.126
-
23,49%
247.253 714,73%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán trang 18 - 19
Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng rất thấp. Đạt
7,88% (tương ứng 2.726 triệu đồng) năm 2007. Sang năm 2008 nguồn kinh phí và quỹ khác
giảm 21,02% (tương ứng giảm 573 triệu đồng) so với năm 2007 tuy nhiên tỷ trọng giảm
mạnh xuống còn 0,81% so với năm 2007 là 7,88%.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 23 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 6
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.2.2. Tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 8
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2007-2008-2009) (ĐVT: 1.000.000 đ)
STT Tên chỉ tiêu MS Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu 1
349.402 440.975 656.083
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2
860 806 1.218
3 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
348.542 440.169 654.866
4 Giá vốn hàng bán 11
322.027 405.576 577.792
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
26.515 34.593 77.073
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21
2.279 3.184 1.687
7 Chi phí tài chính 22
6.778 7.130 10.662

Trong đó: Chi phí lãi vay 23
6.778 7.130 10.662

8 Chi phí bán hàng 24
5.328 6.074 23.655
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
1.858 3.088 10.996
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
14.829 21.485 33.447
11 Thu nhập khác 31
506 323 100
12 Chi phí khác 32
301 7 3
13 Lợi nhuận khác 40
205 315 96
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
15.034 21.801 33.543
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
0 2.180 3.354
16 Chi phí thuế TNDN hoàn lại 52
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
15.034 19.621 30.189
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

2.2.2.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế
Bảng 9
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN KẾ TOÁN TRƯỚC THUẾ (ĐVT: 1.000.000 đ)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Chỉ tiêu
Giá
trị
Tỷ
trọng

Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá
trị
Tăng
trưởng
Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
14.829
98,64
%
21.485
98,55
%
33.44
7
99,71% 6.656 44,89%
18.61
8
125,55%
Lợi nhuận

khác
201 1,36% 315 1,45% 96 0,29% 114 56,72% -105 -52,24%
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15.034 100% 21.801 100% 33.543 100% 6.767 45,01%
18.50
9
123,11%
Nguồn: Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trang 26
Nhận xét:
Chọn năm 2007 làm gốc thì tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận kế toán trước thuế
năm 2009 so với năm 2008 tăng 78,1% điều này thể hiện sự phát triển vững chắc doanh nghiệp
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế (2008 – 2009)
Trong lợi nhuận kế toán trước thuế thì lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng rất
thấp nên sự tăng trưởng của lợi nhuận kế toán trước thuế chủ yếu là do sự đóng góp
của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Vậy lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng do
đâu. Ta tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 24 SVTH: Đặng Vương Vũ
Biểu đồ 7
Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Pymepharco Trường CĐXD Số 3
2.2.2.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bảng 10
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2007
Tên chỉ tiêu Giá trị
Tỷ
trọng

Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởng
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vu
349.40
2
100%
440.97
5
100%
656.08
3
100%
91.57
3
26,21%
306.68
1
87,77%

Các khoản giảm
trừ doanh thu
860 0,25% 806 0,18% 1.218 0,19% -54 -6,28% 358 41,63%
Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
348.542 99,75% 440.169 99,82% 654.866 99,81% 91.627 26,29% 306.324 87,89%
Nguồn: Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trang 26
Nhận xét: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ
yếu, sự thay đổi của khoảng thu nhập này sẽ mang lại những thay đổi to lớn trong tổng nguồn
thu của doanh nghiệp. Trong năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26,21%
(tương ứng tăng 91.573.000.000 đồng) so với năm 2007, và năm 2009 tốc độ tăng trưởng của
chỉ tiêu này còn cao hơn cụ thể là tăng 87,77% (tương ứng tăng 306.681.000.000 đồng) so
với năm 2007, thể hiện một dấu hiệu rất khả quang đối với hoạt động tiêu thụ và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng này cho ta thấy có sự ảnh hưởng từ giá cả và số
lượng sản phẩm tiêu thụ, và nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng về doanh thu bán
hàng là sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên do công ty đã có các chiến lược về marketing (chính
sách quản bá, tiếp thị, bán hàng có nhiều thành quả lớn). Hơn thế nữa, công ty đã có những
tiến bộ về hoạt động sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm, cụ thể là sau khi tiếp nhận
sự chuyển giao công nghệ từ STADA và áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất của STADA,
những sản phẩm mang nhãn hiệu STADA được thị trường tiếp nhận không thua kém các sản
phẩm cùng loại trên thị trường thế giới. Do đó tỷ trọng các khoản giảm trừ doanh thu năm
2008 giảm từ 0,25% xuống còn 0,18% so với năm 2007, về mặt giá trị thì giảm 54.000.000
đồng (tương ứng giảm 6,28%), sang năm 2009 các khoản giảm trừ doanh thu tăng
358.000.000 đồng (tương ứng tăng 41,63%) nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 0,19% trong
tổng doanh thu. Sự giảm này cho ta thấy vị trí đứng của doanh nghiệp trong lòng khách hàng
được nâng cao.
Có thể thấy doanh thu thuần của công ty trong năm 2008 tăng 26,29% (tương ứng
tăng 91.627.000.000 đồng), và năm 2009 tăng 87,89% (tương ứng tăng 306.324.000.000
đồng) so với năm 2007 chủ yếu là do số lượng và chất lượng sản phẩm của công ty tăng cao.
Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn này (giai đoạn khủng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiếu Trang 25 SVTH: Đặng Vương Vũ

×