Đề tài: Phân tích tài chính
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 1
MỤC LỤC
PHẦN I..............................................................................................................................................................................3
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.................................................................................................4
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỰNG NƯỚC NGẦM.................................................................6
III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.......................................................................................9
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY WACO.............................13
PHẦN II ..........................................................................................................................................................................15
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH....................................................................16
II. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH...............................................................18
III. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH............................................................................................................................25
PHẦN III.........................................................................................................................................................................37
I. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY..........................38
II. PHÂN TÍCH QUAN HỆ KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA CÁC KHOẢN MỤC
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...........................................................................................................................................44
III. PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC TRONG BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............................................................................................................51
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..........................................................51
IV. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...............................................................................................54
V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN.................................59
PHẦ N IV.........................................................................................................................................................................67
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 2
I. NHẬN XÉT CHUNG.........................................................................................................................................68
II. NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH...70
III. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH MỞ CỦA ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY NÓI RIÊNG VÀ NỀN KINH TẾ NÓI CHUNG.......................................................................................................72
IV. KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN SẮP TỚI ...........................................................74
V. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ................................................................................................................................75
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 3
PHẦN I
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 4
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Sơ lược lòch sử hình thành và phát triển
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các công ty nhà nước
quyết đònh mọi hoạt động trong nền kinh tế nước ta, các mối liên hệ giao dòch
kinh tế chỉ được phép giới hạn giữa các công ty nhà nước, chính điều đó đã làm
hạn chế sự phát triển nền kinh tế nước ta.
Sau năm 1989, nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế thò
trường có sự quản lý của nhà nước, nhà nước cho phép ra đời nhiều loại hình
doanh nghiệp mới bên cạnh các công ty, xí nghiệp nhà nước. Trong đó phổ biến
nhất là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Công ty Xây dựng nước ngầm là một công ty TNHH được thành lập theo
Luật công ty của Việt Nam.
- Tên đầy đủ : Công ty Xây Dựng Nước Ngầm TNHH
- Tên giao dòch : Water Construction Co., Ltd.
- Tên viết tắt : WACO
- Văn phòng giao dòch tại : 54/5 – Âu Cơ – Phường 9 – Quận Tân Bình –
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : (08)8.653.425 – (08)8.653.870
- Fax : (08)8.652.801
- Nguồn vốn đăng ký là : 4.000.000.000 đồng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/08/1992 theo Quyết đònh
số 411/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hố Chí Minh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
- Về kinh doanh thương mại :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 5
Mua bán các thiết bò thuộc lãnh vực điện, nước : chủ yếu là các máy móc,
hệ thống bơm nước với áp lực lớn được sử dụng chủ yếu trong các ngành công
nghiệp như bơm chìm, bơm nước thải, bơm đònh lượng, ống lọc Inox, máy xục
khí, van nước, đồng hồ đònh lượng và các loại phụ tùng, thiết bò khác được nhà
nước cho phép.
Cung cấp các dòch vụ lắp đặt, sửa chữa các loại máy bơm nước, thổi rửa
giếng, hệ thống bơm tự động.
Thiết kế, hướng dẫn sử dụng, lắp đặt bộ điều khiển tự động cho các công
trình cấp thoát nước và xử lý nước.
- Về xây dựng và khoan giếng :
Tham gia đấu thầu và thi công các công trình cải tạo mạng lưới cấp, thoát
nước công cộng, công trình cấp nước cho các khu công nghiệp và các khu vực
nông thôn, các công trình nạo vét và bồi đắp mặt bằng và các công trình xây
dựng dân dụng khác.
Thiết kế, khoan khai thác nước ngầm dưới sự cho phép của các cơ quan
nhà nước.
b. Nhiệm vụ
Chòu trách nhiệm với khách hàng về những hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Chòu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty, bảo đảm hạch toán kinh
tế đầy đủ, chòu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghóa vụ đối với ngân sách
nhà nước.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 6
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY DỰNG NƯỚC NGẦM
1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty hoại động theo mô hình công ty TNHH.
Công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản, nhưng đảm bảo mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó, các
bộ phận phải có mối liên hệ nhất đònh.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy hoại động của công ty WACO
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KDOANH
PGĐ
XDỰNG
PGĐ
KTTVỤ
PGĐ
KGIẾNG
PGĐ
HCHÁNH
Phòng
HCHÁNH
Phòng
KTTVỤ
Phòng KỸ THUẬT
Phòng
KDOANH
Đội
thi công
Đội
thi công
Đội
thi công
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 7
3. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- Ban Giám đốc :
Giám đốc công ty : tập trung mọi quyền hành và quyết đònh. Giám đốc
xây dựng dự án mở rộng. Phát triển hoạt động công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chòu toàn bộ trách nhiệm về hoạt
động và kết quả kinh doanh của công ty trước cơ quan nhà nước.
Các Phó giám đốc : là người phụ tá của Giám đốc, thay mặt Giám đốc
điều hành, quản lý các phần hành liên quan, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra
các phòng ban, giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Phòng kinh doanh :
Tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tham gia phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh doanh, tổng hợp báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo của công ty. Quan
hệ công tác với các ngành tài chính, đối tác kinh doanh, đàm phán thảo luận để
ký kết hợp đồng.
- Phòng hành chánh :
Có nhiệm vụ tham mưu trong công tác tổ chức quản lý nhân sự toàn công
ty, theo dõi tình hình, đào tạo nhân viên, xây dựng quỹ lương, quản lý các hoạt
động về hành chánh quản trò, tiếp nhận ý kiến đóng góp, xét duyệt khen thưởng,
kỷ luật.
- Phòng kế toán tài vụ :
Chòu trách nhiệm trực tiếp và giúp Giám đốc thực hiện các chức năng
quản lý tài chánh, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ, lập báo cáo công ty, cung
cấp số liệu kế toán phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu quản
lý tài chánh kế toán và hướng dẫn các bộ phận trực thuộc hạch toán. Quản lý
nguồn vốn công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 8
- Phòng kỹ thuật :
Thực hiện việc lập dự toán thiết kế thi công công trình xây dựng. Có
nhiệm vụ tham mưu trong việc đưa ra quyết đònh và kế hoạch thực thi công
trình. Tiếp cận chỉ đạo thực hiện các phương án, biện pháp an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 9
III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Kế toán trưởng : có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán, tham
mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn
đốc các phần hành kế toán trong nội bộ công ty, chòu trách nhiệm pháp lý cao
nhất về các số liệu kế toán trước cơ quan thuế và các cơ quan chủ quản khác.
Các bộ phận kế toán tại văn phòng công ty chòu sự chỉ đạo trực tiếp và trách
nhiệm trước kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán : theo dõi và thực hiện ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tình hình thu tiền và ứng trước tiền cũng như các khoản nợ của khách
hàng. Có trách nhiệm đôn đốc việc trả nợ của khách hàng sao cho đảm bảo đúng
thời hạn nợ.
- Kế toán ngân hàng (công nợ) : hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu,
hoá đơn bán hàng, phiếu báo nợ, báo có của ngân hàng và mở sổ tài khoản 112
để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các số liệu ghi chép sẽ
được tập hợp lại và được đệ trình lên cho kế toán tổng hợp khi có yêu cầu hoặc
vào cuối tháng.
- Kế toán tổng hợp : theo dõi một cách tổng quát tình hình hoạt động của
tất cả các ngành trong công ty. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về
tình hình tài chính, xác đònh kết quả hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
T.HP
KẾ TOÁN
TH.TOÁN
KẾ TOÁN
NG.HÀNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
C.TRÌNH
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 10
cho công ty. Thực hiện việc thanh toán với nội bộ công ty. Bảo quản lưu trữ hồ
sơ, tài liệu, số liệu kế toán, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ
phận có liên quan kể cả cho bên ngoài. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn thực hiện
việc theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao cho các tài sản cố đònh trong
công ty. Bởi tài sản cố đònh trong công ty có giá trò rất lớn do đó đòi hỏi tính
chính xác và trình độ chuyên môn cao.
- Kế toán công trình (vật liệu) : phụ trách việc ghi chép cho hoạt động chủ
yếu của công ty là xây lắp. Hàng ngày kế toán công trình có nhiệm vụ ghi chép
và phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm cho các hạng mục công trình và công trình hoàn
thành. Sau đó xác đònh kết quả kinh doanh cho các ngành có liên quan khi đến
cuối kỳ hay khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ : căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thực hiện công việc hạch
toán thu chi hàng ngày. Phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu kế toán
với số tiền có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát.
3. Hình thức kế toán áp dụng, trình tự luân chuyển chứng từ
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ
ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ quan sát cũng như dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp
với việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán tại công ty.
- Các sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ cái
- Sổ quỹ
- Chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh
- Các sổ − thẻ kế toán chi tiết
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 11
*
Ghi chúGhi chú
: ghi theo ngày.
: ghi vào cuối tháng hay đònh kỳ.
: đối chiếu.
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ và lên sổ kế toán chi tiết. Sau
khi tổng hợp các chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ lập sổ cái ứng với từng loại tài
khoản. Đến cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết,
đồng thời kế toán thực hiện việc đối chiếu các số liệu kế toán trên bảng cân đối
số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết sao cho tổng số dư nợ và tổng số dư có của
các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng
CHỨNG TỪ
GỐC
CHỨNG TỪ
BÁO BIỂU
BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ PHÁT
SINH
SỔ CÁI
SỔ − THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 12
tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên
bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp
với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh sẽ được sử dụng để lập bảng cân
đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 13
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN HP ĐỒNG XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY WACO
1. Bộ phận tổ chức hành chánh
Sau khi tiếp nhận và được sự xét duyệt của Giám đốc về đơn đặt hàng của
khách hàng, bộ phận tổ chức hành chánh lập hợp đồng xây dựng gồm các nội
dung chính sau :
- Hợp đồng được đính kèm với mẫu mã thiết kế của công trình mà khách
hàng yêu cầu.
- Những đặc điểm chi tiết về việc hoàn thiện nội ngoại thất của công
trình.
- Các mốc tiến độ chính và thời gian hoàn thành công trình.
- Giá cả và phương thức thanh toán.
- Thời gian bảo hành công trình.
Khi hợp đồng được ký kết giữa hai bên, công ty họp Ban Giám đốc và tiến
hành lập kế hoạch cho dự án.
2. Bộ phận kế hoạch − kỹ thuật
Dựa vào bảng thiết kế công trình, bộ phận kỹ thuật tiến hành thực hiện
các công việc sau :
- Lập dự toán nguyên vật liệu.
- Lập dự toán nhân công trực tiếp xây lắp.
- Lập dự toán các khoản chi phí sản xuất chung.
Từ ba dự toán trên, kế toán công trình sẽ xác đònh giá thành dự toán, từ đó
xác đònh giá bán. Tất cả chứng từ trên sẽ được tập hợp lại trình lên Giám đốc ký
duyệt để tiến hành lập hợp đồng với khách hàng.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 14
3. Bộ phận xây lắp
- Dựa theo mẫu mã công trình, bộ phận sẽ lập kế hoạch cho việc xây lắp
nhằm đảm bảo đúng thời gian thi công.
- Tiếp nhận nguyên vật liệu và tuyển dụng nhân công trực tiếp cũng như
gián tiếp tham gia vào quá trình thi công.
4. Bộ phận kế toán
- Khi công trình được khởi công xây dựng, kế toán công trình có nhiệm
vụ theo dõi và thu thập các chứng từ liên quan để có thể xác đònh được
giá thành thực tế cho công trình (nếu công trình được chia nhỏ thành
nhiều hạng mục thì kế toán phải tách riêng để tính giá thành cho từng
hạng mục). Đây là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác kế toán, nó
đòi hỏi tính chính xác, nhanh chóng và kòp thời nhằm đảm bảo đồng
thời các yêu cầu của khách hàng và đem lại mức lợi nhuận mong muốn
cho công ty.
- Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện các
phần hành khác liên quan đến công trình.
- Khi công trình sắp hoàn thành theo đúng tiến độ thi công, kế toán công
trình thực hiện công việc quyết toán công trình xây dựng cơ bản, nhằm
đưa ra giá thành thực tế của công trình. Sau đó trình lên cho kế toán
tổng hợp để xác đònh lãi lỗ cho công ty.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 15
PHẦN II
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 16
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm
Bản chất tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trò (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và
góp phần tích luỹ vốn.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì đã xảy ra, trên cơ sở
đó kiến nghò những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục
các điểm yếu.
Tóm lại phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con
số trên báo cáo tài chính "biết nói" để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động
của những người quản lý doanh nghiêïp đó.
2. Ý nghóa, mục tiêu của việc phân tích tài chính
a. Ý nghóa:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, sản phẩm có được thò trường chấp nhận hay không … ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính. Ngược lại tình hình tài chính tốt hoặc xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động
tài chính có vai trò quan trọng và có ý nghóa quan trọng trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế chúng ta phải
thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những đánh
giá đầy đủ và toàn diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả
năng tiềm tàng giúp cho doanh nghiệp đạt đến cấu trúc tài chính lý tưởng.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 17
Tóm lại phân tích tình hình tài chính giúp cho ban quản trò uốn nắn kòp
thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính và có được những quyết đònh
tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ quan nhà nước, ngân hàng nắm được thực
trạng của doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
b. Mục đích:
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá dự tính các rủi
ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết đònh tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng
nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh
khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của
mình.
Ä Đối với nhà quản trò doanh nghiệp : phân tích tài chính cung cấp các
thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình từ đó :
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm cơ sở cho các dự báo tài chính,
các quyết đònh đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ và trả
nợ.
Ä Đối với các nhà đầu tư : họ quan tâm đến hai mặt : lợi tức cổ phần họ
nhận được hàng năm và giá trò thò trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính,
họ sẽ biết khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Ä Đối với các nhà cho vay : như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ
: mối quan tâm của các nhà cho vay là doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay
không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Ä Đối với các cơ quan nhà nước : như cơ quan thuế, tài chính, chủ quản :
qua phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, các
cơ quan tài chính, chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 18
II. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. NhiêÏm vụ
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ
trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình
thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và
tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác đònh nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố. Trên cơ sở đó dề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung phân tích
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất đònh bao gồm vốn cố đònh, vốn lưu động và chuyên dùng khác
(quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…) doanh nghiệp có chính sách quản lý và
sử dụng một cách hợp lý sao cho có hiệu quả cao nhất.
Nội dung phân tích đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm các nội dung sau :
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
- Phân tích các tỷ số về doanh lợi.
3. Phương pháp phân tích
c. Tài liệu sử dụng:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu
khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của
bảng báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp
bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời
điểm nhất đònh nào đó. Người ta có thể coi bảng cân đối kế toán như một bức
ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. ngược lại,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như một bức tranh phản
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 19
ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
a.1. Bảng cân đối kế toán
Khái niệm :
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tổng quát tình hình tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất đònh,
dưới hình thức tiền tệ. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trò tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái
quát tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
cũng như cho phép đánh giá năng lực và trình độ sử dụng tài sản, đánh giá triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thành phần của bảng cân đối kế toán :
- Tài sản : phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào
nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản
và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới
hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sảnthể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn : về mặt kinh tế người sử dụng thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với
ngân hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn, đối với các khách hàng,
với ngân sách và các đối tượng khác về các khoản phải trả.
Bảng cân đối kế toán có mẫu như sau :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 20
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mẫu số B01 - DN
Ngày tháng năm
Đơn vò tính :
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
1 2 3 4
A. TSCĐ VÀ ĐTNH
I. Tiền
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ VÀ ĐTDH
I. Tài sản cố đònh
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản
IV. Các khoản ký cược dài hạn
100
110
120
130
140
150
160
200
210
220
230
240
Tổng cộng tài sản 250
Nguồn vốn
A. N PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Nguồn vốn quỹ
II. Nguồn kinh phí
300
310
320
330
400
410
420
Tổng cộng nguồn vốn
430
a.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 21
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I : lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần
này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh trong kỳ
báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II : tình hình thực hiện nghóa vụ với nhà nước
Phản ánh tình hình thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phần I : lãi, lỗ
Chỉ tiêu Mã sốQuý
trước
Quý
này
Luỹ kế từ đầu
năm
1 2 3 4 5
- Tổng doanh thu
Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Giá trò hàng bán bò trả lại
+ Thuế xuất khẩu phải nộp
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi tức gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22))
7. Lợi tức hoạt động tài chính
8. Lợi tức bất thường
9. Tổng lợi tức trước thuế
10. Thuế lợi tức phải nộp
11. Lợi tức sau thuế
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
40
50
60
70
80
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 22
Phần II : tình hình thực hiện nghóa vụ đối với nhà nước
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp kỳ trước
Số phải nộp
kỳ này
Số đã nộp
trong kỳ này
Số còn phải nộp
đến cuối kỳ này
I. THUẾ
1. Thuế VAT
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất nhập khẩu
4. Thuế …
II. CÁC KHOẢN PHẢI NỘP
KHÁC
1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản …
Tổng cộng
a. Phương pháp phân tích
b.1. Phân tích theo chiều ngang ; Phân tích theo chiều ngang các báo
cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời
gian, và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và
tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của
các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân
tích xác đònh nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối.
- Số tuyệt đối
Y = Y
1
− Y
0
Y
1
: trò số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: trò số của chỉ tiêu gốc
- Số tương đối
T = Y
1
/Y
0
*100%
b.2. Phân tích xu hướng
Các số tỷ lệ xu hướng đã xảy ra từ kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so
sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 23
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối động thái có kỳ gốc cố đònh tức
so sánh tình hình tài chính với một kỳ cố đònh từ đó tìm ra xu hướng biến động
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên xu hướng của từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán hoặc
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường cung cấp không nhiều ý
nghóa. Do vậy cần thiết phải so sánh xu hướng của những khoản mục có quan hệ
với nhau. Thí dụ, xu hướng giảm của doanh thu cùng với xu hướng tăng của
hàng tồn kho, các khoản phải thu của khách hàng, chỉ ra một tình hình tài chính
không tốt. Ngược lại xu hướng tăng của doanh thu cùng với xu hướng giảm hoăïc
xu hướng tăng chậm hơn của các khoản thu của khách hàng, hàng hoá tồn kho,
các khoản chi phí bán hàng phản ánh một sự tăng lên về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
b.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện
bằng một số tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ
100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên
chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện
so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng
thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Như vậy, đối với bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tổng thể là tài sản và
nguồn vốn. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc rất có ých cho việc
khảo sát các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách khác là
có ých cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn vay với nguồn vốn chủ
sở hữu. Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu tổng thể
là doanh thu thuần. Theo phương pháp này ta thấy được quan hệ kết cấu và biến
động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và quá trình sinh lời
của doanh nghiệp.
b.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính giúp chúng ta có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các loại chỉ số tài chính quan trọng nhất :
Phân tích Tài chính HD: ThS Vũ Thu Hằng
SV: Nguyễn Quốc Vinh 24
- Tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Tỷ số hoạt động đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của
doanh nghiệp.
- Tỷ số đòn bẩy cho thấy việc sử dụng công nợ của công ty có ảnh hưởng
như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tỷ số sinh lời biểu hiện khả năng sinh lãi của tài sản và nguồn vốn chủ
sở hữu.
- Tỷ số giá trò thò trường cho thấy doanh nghiệp được các nhà đầu tư
đánh giá như thế nào.