Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

công tác kế toán bán hàng trong đơn vị kinh doanh thương mại dich vụ tại công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.59 KB, 71 trang )

Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
1
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
- BTC
- CCDV
- CFBH
- CFQLDN
- DTTC
- GTGT
- GVHB
- NSNN
- TNDN
- TK
- 1TV
- TSNH
- TSDH
- TSCĐ
: Bộ tài chính
: Cung cấp dịch vụ
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu tài chính
: Giá trị gia tăng
: Giá vốn hàng bán
: Ngân sách nhà nước
: Thu nhập doanh nghiệp


: Tài khoản
: Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Tài sản cố định
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
2
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.3 :Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2.1 :Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hình 2.2 :Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ chứng từ ghi sổ”
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
3
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21 nền kinh tế Việt nam đã có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình.Chính vi vậy,Việt
Nam đã chọn cho mình một con đường đầy thử thách nhưng cũng nhiều cơ
hội.Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nước và quốc tế buộc các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh để đảm
bảo sự tồn tại cũng như mục tiêu tồn tại của mình.
Trong xu hướng đó,Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động
quản lý. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì kế toán ngày
càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong công tác quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp, kế toán với chức năng quản lý và giám đốc đồng
tiền thông qua việc hạch toán kế toán chính xác kịp thời đã giúp cho ban lãnh

đạo công ty nắm bắt được kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu
quả ra sao, từ đó đưa ra các quyết sách cho phù hợp.
Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đều
nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hóa lợi nhuận.Để đạt được mục
tiêu đó thì doanh nghiệp phải thực hiện được gía trị sản phẩm, hàng hóa thông
qua hoạt động bán hàng.Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm gắn với phần lợi ích hoăc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất kinhh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền lệ hoặc vốn trong thanh toán. Đối
với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán
hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã
bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh được năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán bán hàng với việc hạch toán của mình nó
như bức tranh tái hiện lại quá trình kinh doanh của công ty với doanh thu, chi
phí, hiệu quả .
Với ý nghĩa như vậy,em đã than gia thực tế tại công ty TNHH 1 thành viên
Đông Phát và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng tại công ty,
dưới tên đề tài “Kế toán bán hàng trong đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ
tại Công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát”.Và dựa trên phương pháp đi từ lý
luận đến thực tế của công ty nhằm nghiên cứu quá trình bán hàng và các loại chi
phí ảnh hưởng đến quá trình xúc tiến lưu thông hàng hóa tại công ty, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thúc đẩy lưu thông hàng hóa tại
công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
1
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
Qua thời gian 3 năm được học tập tại khoa kế toán của trường đại học
Thành Đô và qua 1 thời gian được thực tập tại phòng kế toán của Công ty
TNHH 1 thành viên Đông Phát, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thu Hà

đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Ngoài ra em
xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, phòng quản lý nhân sự, phòng kế toán đã
nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp cho em số liệu để em có thể hoàn thành chuyên
đề của mình.Nhưng do thời gian còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên đề tài của em khó tránh khỏi những sai sót.Kính mong nhận được sự đánh
giá và góp ý từ cô giáo cũng như các cô chú trong công ty để bài viết của em có
giá trị lí luận đồng thời có thể áp dụng trong thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn!
Bài báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận ra thì gồm 3 chương:
Chương I:Tổng quát về công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát.
Chương II:Thực trạng công tác kế toán bán hàng trong đơn vị kinh doanh
thương mại dich vụ tại công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát.
Chương III:Nhân xét, đánh giá về công tác kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ tại công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
2
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
- BTC
- CCDV
- CFBH
- CFQLDN
- DTTC
- GTGT
- GVHB
- NSNN
- TNDN
- TK
- TNHH
1TV

- TSNH
- TSDH
- TSCĐ
: Bộ tài chính
: Cung cấp dịch vụ
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu tài chính
: Giá trị gia tăng
: Giá vốn hàng bán
: Ngân sách nhà nước
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tài khoản
: Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Tài sản cố định
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
3
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.3 :Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hình 2.1 :Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hình 2.2 :Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ chứng
từ ghi sổ”
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
4
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH 1TV ĐÔNG PHÁT

1.1.Lịch sử Hình thành và phát triển của công ty TNHH 1 thành viên Đông
Phát.
Công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát được thành lập vào ngày 26 tháng
02 năm 2009 theo luật doanh nghiệp Việt Nam.Công ty Đông Phát là loại hình
công ty TNHH 1 thành viên.Vì vậy chủ sở hữu công ty đồng thời là giám đốc
công ty,hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân.
Tên công ty:Công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát
Tên giao dịch: DONG PHAT ONE MEMBER COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DO PHA CO.,LTD
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 1TV
Địa chỉ trụ sở chính: 126 Trần Hưng Đạo – Thị Trấn Kẻ Sặt – Huyện Bình
Giang – Tỉnh Hải Dương.
Mã số thuế: 0800561597
Điện thoại: (0320)3775076
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc PHẠM THỊ NGUYỆT
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh: Phụ tùng ôtô,xe máy, điện máy, điện dân dụng,
máy nông – lâm – ngư nghiệp.
Công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát cho đến nay mới thành lập được
hơn 2 năm nên bước đầu gặp rất nhiều khó khăn.Cụ thể:
-Số công nhân là 120, nữ chiếm 45%
-Mặt bằng rộng : 1000m2.Trong đó, 800m2 là phòng trưng bày và kho
hàng ; 200m2 là văn phòng kinh doanh.
Bên cạnh đó, nhân lực công ty chưa ổn định, trình độ am hiểu kinh doanh
còn ít nên còn khó khăn về các chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh
đầy khắc nghiệt bởi đó cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp trong
nước.Nhưng với sự nỗ lực vươn lên của mình công ty đã từng bước khắc phục
được những khó khăn ban đầu đưa việc kinh doanh vào ổn định và không ngừng
vươn lên về mọi mặt như vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp vừa
hoàn thiện về sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.Vì vậy các

chỉ tiêu kinh tế trong 2 năm như sau :
Tổng TS.Trong đó :
- TSNH : 8.919.368.374 VNĐ
-TSDH: 294.350.000 VNĐ
Tổng nguồn vốn.Trong đó :
-Vốn chủ sở hữu: 4.799.034.439 VNĐ
-Nợ phải trả: 4.414.683.935 VNĐ
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
5
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
Các khoản thuế phải nộp vào NSNN: 5.380.565 VNĐ
Các chỉ tiêu kinh tế vế tài sản mà công ty đã đạt dược trong 2 năm qua:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
6
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH MTV ta thấy:
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH MTV ta thấy:
a.Về tài sản
- Cơ cấu tài sản chủ yếu là tài sản lưu động, TSCĐ chỉ chiếm 1 phần rất
nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Năm 2009 và 2010 nó chỉ chiếm 3,3%.
- Năm 2009 lượng hàng tồn kho nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn,
sang năm 2010 công ty đã giải quyết được lượng hàng tồn và thu hồi công nợ tốt
không có nợ đọng nhưng số lượng hàng tồn kho vẫn nhiều.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
TÀI SẢN
A/ TÀI SẢN NGẮN HẠN: 4.761.641.384 8.919.368.374
I- Tiền và các khoản tương đương tiền 3.052.643.017 6.248.800.507
II- Các khoản ĐTTC ngắn hạn

III- Các khoản phải thu ngắn hạn 61.580.886 1.061.388.380
1. Khoản phải thu của khách hàng 61.580.000
2. Trả trước cho người bán 886 1.061.388.380
3. Phải thu khác
IV- Hàng tồn kho 1.554.826.946 1.545.727.135
V- Tài sản ngắn hạn khác 92.554.535 63.452.352
B/TÀI SẢN DÀI HẠN: 294.350.000 294.350.000
I- Các khoản phải thu dài hạn
II- Tài sản cố định 294.350.000 294.350.000
1. Tài sản cố định hữu hình 294.350.000 294.350.000
Nguyên giá 294.350.000 294.350.000
Hao mòn luỹ kế
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V- Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5.055.991.384 9.213.781.374
NGUỒN VỐN
A/ NỢ PHẢI TRẢ 58.670.000 4.414.683.935
I- Nợ ngắn hạn 58.670.000 4.414.683.935
1. Vay và nợ ngắn hạn 4.000.000.000
2. Phải trả người bán 56.670.000 221.567.500
3. Người mua trả tiền trước 198.497.000
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (5.380.565)
5. Phải trả người lao động 2.000.000
9. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn
khác
II- Nợ dài hạn
B/ VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.997.321.384 4.799.034.439
I- Vốn chủ sở hữu 4.997.321.384 4.799.034.439
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000.000 5.000.000.000

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 5.055.991.384 9.213.718.374
7
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
b. Về nguồn vốn:
- Năm 2009 toàn bộ vốn chủ sở hữu của công ty chiếm 98,8% trên tổng
nguồn vốn của công ty, như vậy cũng có nghĩa là nó đáp ứng được 98,8% nhu
cầu mua bán hàng hóa. Với vốn điều lệ 5.000.000.000 đ thì hoạt động bán hàng
của công ty chủ yếu dựa trên vốn điều lleej của công ty.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Năm 2009,2010
stt
Chỉ tiêu
Mã Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 769.402.000 2.967.794.000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
CCDV (10=1-2)
10
769.402.000
2.967.794.000
4
Giá vốn hàng bán
11 756.621.134 2.809.704.916
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp DV(20=10-11)
20 12.780.866 158.089.084
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 94.532 181.142

7 Chi phí tài chính 22 173.900.134
Trong đó: chi phí lãi vay
23
8
Chi phí bán hàng
24 10.253.014 109.323.051
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25 5.302.000 73.333.100
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+(21-22)-(24+25)
30 (2.678.616) (198.286.945)
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32 886
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
8
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
13
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40 (886)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 (2.678.616) (198.286.945)
15

Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60=50-51-52)
60 (2.678.616) (198.286.945)
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2010 tăng so
với năm 2009 là 2.198.392.000đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 74,07% chứng tỏ thị
trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng với sự tín nhiệm của khách hàng.
Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 2.053.083.782đ với tỷ lệ
tăng tương ứng là 73,07% , như vậy tỷ lệ tăng giá vốn ít hơn tỷ lệ tăng doanh thu
là một xu hướng tốt cho công ty.
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 145308218 đ tương đương tỷ lệ 91,9%. Tuy nhiên do hoạt động của
công ty chủ yếu dựa vốn điều lệ, nên bước vào năm 2010 chi phí lãi vay trong
chi phí tài chính không ảnh hưởng tới quá trình bán hàng.
- Chi phí bán hàng năm 2010 so với năm 2009 tăng 90,62%, chi phí quản lý
tăng 92,77% .
- Năm 2009 là năm nền kinh tế Thế giới bước vào thời kỳ khủng hoảng và
suy thoái, Việt Nam cũng không tránh khỏi su thế đó, do vậy Nhà nước ta đã
điều tiết nhằm kích cầu các ngành kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.Do vậy cuối năm 2009 các doanh nghiệp và các cá nhân đã tranh thủ mua
ôtô để được ưu đãi. Vì vậy lợi nhuận của công ty sau khi trừ đi khoản thuế phải
nộp là 2.678.616đ và năm 2010 tăng lên 198.286.059đ

Qua một số chỉ tiêu nói trên đã nói lên tình hình tài chính của công ty có
những chuyển biến tích cực và vững mạnh cho sự phát triển của công ty trong
tương lai.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD ở công ty
1.2.1.Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề theo giấy phép kinh doanh cụ thể:
-Mua bán linh kiện, phụ tùng, phụ kiện ngành sản xuất ô tô, xe máy.
-Lắp ráp các sản phẩm cơ điện, cơ khí, điện máy, điện dân dụng, máy nông
– lâm – ngư nghiệp.
-Mua bán máy móc, vật tư, thiết bị máy nông – lâm – ngư nghiệp, điện
máy, cơ điện, cơ khí, điện dân dụng.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
9
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
-Sản xuất, chế biến các sản phẩm từ gỗ.
1.2.2.Thị trường kinh doanh của công ty
Công ty TNHH 1 thành viên Đông Phát là một đại lý nằm tại miền Bắc
nhưng thị trường tiệu thụ của nó rộng khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam cụ thể là
khách hàng tư nhân, các đại lý, các cửa hàng.Chính vì vậy mà sản phẩm tiêu thụ
của công ty ở mức tương đối cao, hơn nữa với uy tín của công ty đã tạo dựng
được sự tin cậy của khách hàng.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động bán hàng tại công ty Đông Phát
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lí tốt công ty TNHH 1TV
Đông Phát tổ chức bộ máy quản lí theo mô hình:
 Ban giam đốc
 Phòng kế toán
 Phóng tổ chức hành chính
 Phòng kinh doanh
 Phòng trưng bày sản phẩm
 Phòng bảo hành, sửa chữa

1.3.1.Các phòng ban, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Tên Chức năng Nhiệm vụ
BAN GIÁM ĐỐC
Chịu trách nhiệm chung
và quản lí các khâu trong
yếu về mọi hoạt động
kinh doanh
-GĐ điều hành tất cả các vấn đề lien
quan đến hoạt động của công ty
-PGĐ: là người giúp việc cho GĐ và
chịu mọi trách nhiệm trước GĐ về
phần việc đươc phân công.
PHÒNG TỔ
CHỨC – HÀNH
CHÍNH
Giúp giám đốc thực hiện
chức năng quản lý và
công tác quản lý cán bộ,
lao động tiền lương, đào
tạo, hành chính, quản trị,
bảo vệ,chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân
viên.Chế độ tiền lương,
bảo hiểm xã hội.
1.Tổ chức cán bộ
2. Thực hiện công tác hành chính,
quản trị
3. Thực hiện công tác bảo vệ
4. Tuyển dụng lao động
5. Mua sắm trang thiết bị phục vụ sản

xuất kinh doanh.
6. Tổ chức hội họp công nhân viên
7. Làm các chế độ BHXH, ytế …
PHÒNG KẾ TOÁN - Giúp giám đốc quản lý,
theo dõi, giám sát hoạt
động tài chính của công
ty thông qua việc thực
hiện chế độ tài chính
theo đúng văn bản của
Nhà Nước.
- Hạch toán các nghiệp
1. Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán,
sổ sách chứng từ đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu
tư, các chi phí phục vụ bộ máy quản
lý …theo đúng chế độ tài chính kế
toán của Nhà Nước
2. Nộp thuế cho nhà nước theo đúng
quy định
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
10
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
vụ tài chính phát sinh tại
doanh nghiệp
- Giúp Giám đốc quản lý
tài chính (giá chi phí)
của toàn bộ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đồng thời đánh
giá hiệu quả, đề xuất biện

pháp nhằm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Đảm bảo
nguồn vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh.

3. Tổng hợp hệ thống chứng từ, lập
bảng kê tài sản, bảng cân đối tổng kết
tài sản của công ty. Tổng hợp xây
dựng báo cáo quyết toán tài chính
theo quyết định của văn bản Nhà
nước
4. Theo dõi và thực hiện các hoạt
động tài chính của công ty.
5. Giúp giám đốc quản lý nguồn vốn
một cách có hiệu quả, quay vòng vốn
nhanh không bị nợ đọng.
6. Đảm bảo huy động vốn một cách
tốt nhất khi cần thiết.
7. Giám đốc đồng tiền của công ty
đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất,
không bị thất thoát
PHÒNG KINH
DOANH
Là một bộ phận kinh
doanh buôn bán của
công ty, trực tiếp thực
hiện mua, bán sản phẩm
1. Đặt hàng, giao dịch trực tiếp với
các doanh nghiệp để đảm bảo có đủ
sản phẩm để trưng bày và để bán khi

có đơn đặt hàng
2. Tổ chức giao dịch, tiếp thị bán
hàng. Xây dựng phương án kinh
doanh để tăng doanh thu và hiệu quả
3. Bán hàng cho khách trên cơ sở
phương án đã duyệt. Hỗ trợ khách
mọi mặt,và giao hàng tận nơi cho
khách,cung cấp sổ bảo hành và nhắc
nhở khách bảo dưỡng đúng định kỳ
để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
4. Phối hợp với phòng kế toán để thu
tiền sản phẩm kịp thời thanh quyết
toán kết quả bán hàng theo từng
tháng.
5. Phối hợp với trung tâm bảo hành
làm tốt công tác hậu mãi
6.Quản lý, chăm sóc, vệ sinh an toàn
cho máy móc từ khi tiếp nhận đến
khi giao hàng cho khách
PHÒNG TRƯNG
BÀY
Là một bộ phận kinh
doanh của công ty, trực
tiếp kinh doanh sản
1. Tổ chức và triển khai trưng bày các
mặt hàng kinh doanh của công ty.
2. Tiếp thị, khai thác khách hàng mua
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
11
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp

phẩm, hàng hóa của
công ty
máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng
xe máy, ô tô,các máy nông – lâm –
ngư nghiệp. Thực hiện các hợp đồng
mua bán hàng hóa.
3. Lên phương án kinh doanh, tính
toán chi phí hiệu quả, ký hợp đồng
mua bán vận chuyển
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
PHÒNG BẢO
HÀNH – SỬA
CHỮA
Là một bộ phận sản xuất
kinh doanh: Bảo hành,
bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo đóng mới máy móc.
Mua bán vật tư, phụ tùng
ô tô, xe máy phục vụ
khách hàng.
1. Thực hiện bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa, đóng mới các loại phụ tùng,
linh kiện máy móc ô tô, xe máy, các
loại máy nông – lâm – ngư nghiệp.
2. Tổ chức chăm sóc khách hàng và
khuyến mại
3. Tổ chức kinh doanh phụ tùng ô tô,
xe máy
4. Quản lý kho phụ tùng: Mua, bán,
xuất, nhập, kiểm kê thu hồi công nợ

theo quyết định của công ty
5. Tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng
đã ký, tăng cường công tác marketing
mở rộng tiềm năng khách hàng ký kết
được nhằm ổn định công ăn việc làm,
thu nhập cho người lao động, góp
phần tăng doanh thu và hiệu quả hoạt
động của trung tâm
6. Tổ chức trả lương khoán cho các
bộ phận của trung tâm
7. Tổ chức quản lý vận hành, bảo
dưỡng sửa chữa trang thiết bị xưởng.
Đảm bảo thực hiện an toàn lao động.
Thực hiện các nội quy, quy định của
công ty
Tên Chức năng Nhiệm vụ
BAN
GIÁM ĐỐC
Chịu trách nhiệm
chung và quản lí các
khâu trong yếu về mọi
hoạt động kinh doanh
-GĐ điều hành tất cả các vấn đề
lien quan đến hoạt động của công ty
-PGĐ: là người giúp việc cho
GĐ và chịu mọi trách nhiệm trước
GĐ về phần việc đươc phân công.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
12
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp

PHÒNG
TỔ CHỨC –
HÀNH CHÍNH
Giúp giám đốc thực
hiện chức năng quản lý
và công tác quản lý cán
bộ, lao động tiền lương,
đào tạo, hành chính,
quản trị, bảo vệ,chăm lo
đời sống cho cán bộ
công nhân viên.Chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã
hội.
1.Tổ chức cán bộ
2. Thực hiện công tác hành
chính, quản trị
3. Thực hiện công tác bảo vệ
4. Tuyển dụng lao động
5. Mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh.
6. Tổ chức hội họp công nhân
viên
7. Làm các chế độ BHXH, ytế

PHÒNG
KẾ TOÁN
- Giúp giám đốc
quản lý, theo dõi, giám
sát hoạt động tài chính
của công ty thông qua

việc thực hiện chế độ tài
chính theo đúng văn bản
của Nhà Nước.
- Hạch toán các
nghiệp vụ tài chính phát
sinh tại doanh nghiệp
- Giúp Giám đốc
quản lý tài chính (giá chi
phí) của toàn bộ các hoạt
động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đồng
thời đánh giá hiệu quả,
đề xuất biện pháp nhằm
tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Đảm bảo nguồn vốn
để phục vụ sản xuất kinh
doanh.
1. Thiết lập hệ thống sổ sách kế
toán, sổ sách chứng từ đối với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ đầu tư, các chi phí phục vụ bộ máy
quản lý …theo đúng chế độ tài chính
kế toán của Nhà Nước
2. Nộp thuế cho nhà nước theo
đúng quy định
3. Tổng hợp hệ thống chứng từ,
lập bảng kê tài sản, bảng cân đối tổng
kết tài sản của công ty. Tổng hợp xây
dựng báo cáo quyết toán tài chính
theo quyết định của văn bản Nhà

nước
4. Theo dõi và thực hiện các
hoạt động tài chính của công ty.
5. Giúp giám đốc quản lý nguồn
vốn một cách có hiệu quả, quay vòng
vốn nhanh không bị nợ đọng.
6. Đảm bảo huy động vốn một
cách tốt nhất khi cần thiết.
7. Giám đốc đồng tiền của công
ty đảm bảo mang lại hiệu quả cao
nhất, không bị thất thoát
PHÒNG
KINH DOANH
Là một bộ phận
kinh doanh buôn bán của
công ty, trực tiếp thực
hiện mua, bán sản phẩm
1. Đặt hàng, giao dịch trực tiếp
với các doanh nghiệp để đảm bảo có
đủ sản phẩm để trưng bày và để bán
khi có đơn đặt hàng
2. Tổ chức giao dịch, tiếp thị bán
hàng. Xây dựng phương án kinh
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
13
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
doanh để tăng doanh thu và hiệu quả
3. Bán hàng cho khách trên cơ
sở phương án đã duyệt. Hỗ trợ khách
mọi mặt,và giao hàng tận nơi cho

khách,cung cấp sổ bảo hành và nhắc
nhở khách bảo dưỡng đúng định kỳ
để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
4. Phối hợp với phòng kế toán để
thu tiền sản phẩm kịp thời thanh
quyết toán kết quả bán hàng theo từng
tháng.
5. Phối hợp với trung tâm bảo
hành làm tốt công tác hậu mãi
6.Quản lý, chăm sóc, vệ sinh an
toàn cho máy móc từ khi tiếp nhận
đến khi giao hàng cho khách
PHÒNG
TRƯNG BÀY
Là một bộ phận
kinh doanh của công ty,
trực tiếp kinh doanh sản
phẩm, hàng hóa của
công ty
1. Tổ chức và triển khai trưng
bày các mặt hàng kinh doanh của
công ty.
2. Tiếp thị, khai thác khách hàng
mua máy móc thiết bị, linh kiện phụ
tùng xe máy, ô tô,các máy nông – lâm
– ngư nghiệp. Thực hiện các hợp
đồng mua bán hàng hóa.
3. Lên phương án kinh doanh,
tính toán chi phí hiệu quả, ký hợp
đồng mua bán vận chuyển

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
PHÒNG
BẢO HÀNH –
SỬA CHỮA
Là một bộ phận sản
xuất kinh doanh: Bảo
hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, cải tạo đóng mới
máy móc. Mua bán vật
tư, phụ tùng ô tô, xe máy
phục vụ khách hàng.
1. Thực hiện bảo hành, bảo
dưỡng, sửa chữa, đóng mới các loại
phụ tùng, linh kiện máy móc ô tô, xe
máy, các loại máy nông – lâm – ngư
nghiệp.
2. Tổ chức chăm sóc khách hàng
và khuyến mại
3. Tổ chức kinh doanh phụ tùng
ô tô, xe máy
4. Quản lý kho phụ tùng: Mua,
bán, xuất, nhập, kiểm kê thu hồi công
nợ theo quyết định của công ty
5. Tổ chức thực hiện tốt các hợp
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
14
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
đồng đã ký, tăng cường công tác
marketing mở rộng tiềm năng khách
hàng ký kết được nhằm ổn định công

ăn việc làm, thu nhập cho người lao
động, góp phần tăng doanh thu và
hiệu quả hoạt động của trung tâm
6. Tổ chức trả lương khoán cho
các bộ phận của trung tâm
7. Tổ chức quản lý vận hành,
bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị
xưởng. Đảm bảo thực hiện an toàn lao
động. Thực hiện các nội quy, quy
định của công ty
1.3.2.Mối quan hệ giữa các phòng ban
- Theo chiều dọc:
•Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước toàn thể cán
bộ công nhân viên và các cổ đông về hiệu quả hoạt động của công ty. Đưa ra
phương hướng nhiệm vụ để phát triển công ty nhằm tăng lợi nhuận và đảm bảo
quyền lợi cho các cổ đông cũng như cán bộ công nhân viên. Dưới giám đốc là
phó giám đốc, điều hành hoạt động của các phòng ban, là cấp trung gian quản lý
giữa giám đốc và các trưởng phòng ban. Ngoài ra giúp Giám đốc đề ra phương
án phát triển của từng mảng cụ thể do mình đảm nhận. Là trợ lý đắc lực cho
giám đốc và cùng giám đốc hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình làm cho công ty
ngày càng phát triển.
•Kế toán trưởng là tay hòm chìa khoá của Công ty giúp giám đốc quản lý
và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, làm tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực kinh doanh cũng như tài chính.
•Các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình do giám đốc bổ nhiệm
ngoài ra hàng tháng báo cáo cho Phó Giám đốc, hoặc trực tiếp báo cáo lên Giám
đốc tình hình thực tế của phòng ban mình và đưa ra đề xuất để phát triển tốt hơn.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
15
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp

- Theo chiều ngang:
Các phòng ban có trách nhiệm cung cấp thông tin, hỗ trợ, phối hợp với
nhau trong hoạt động nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức, tăng cường
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phát triển tốt công việc của từng phòng ban tìm
ra những phương thức phát triển mới đem lại lợi nhuận tốt và tiết kiệm được chi
phí. Ngoài ra đào tạo nhân lực để có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình
với công việc mang lại hiệu quả cao.
- Theo quan hệ thị trường:
Các phòng ban không chỉ có mối liên hệ báo cáo lên trên và hoạt động dưới
sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc; liên hệ ngang với các phòng ban khác
nhằm tăng hiệu quả hoạt động mà còn phải có tính “ mở” hướng tới thị trường:
năng động, linh hoạt trong việc liên hệ với các khách hàng, nhà cung cấp, đối tác
kinh doanh, cơ quan Nhà Nước, tìm tòi và nghiên cứu thị trường để nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và từ đó tìm ra được khả năng đáp ứng những
khách hàng tiềm năng đó… nhằm tăng tính chủ động trong hoạt động, giảm
trách nhiệm quản lý cho Giám đốc và Phó Giám đốc.
Tóm lại toàn bộ mô hình cơ cấu các phòng ban trong công ty đều có mối
quan hệ mật thiết tương hỗ bổ trợ lẫn nhau để phục vụ cho hoạt động bán hàng
của công ty được tốt.
Hình 1.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
GIÁM ĐỐĐỐCC
P.TỔ CHỨCỨC -
HÀNH CHÍNH
P.KẾ KẾ TOÁN P.KINH DOANH P.TRƯƯNG BÀY
P.BẢẢO HÀNH,
SỬỬA CHỮỮA
PHÓ GIÁM
ĐỐCĐỐC
PHÓ GIÁM

ĐỐCĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNGƯỞNG
16
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG II
.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH 1 TV ĐÔNG PHÁT
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quy mô hoạt động ngành nghề của công
ty TNHH 1TV Đông Phát, do vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo
mô hình tập trung.
Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của
công ty.Tại đây thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ phương pháp thu
thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế
độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
17
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ Kế toán
tiền mặt
Kế toán
công nợ
Kế toán
bán hàng
Kế toán
xưởng
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán
từ việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán… đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp,
kết chuyển số liệu và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng là người có trách
nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo
cáo kế toán tài chính được lập.
 Phó phòng kế toán: Theo dõi thanh toán hợp đồng vận tải, tính lương
cho toàn nhân viên trong công ty, tính khấu hao và giúp kế toán trưởng đối
chiếu, tổng hợp các số liệu kế toán.
 Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán bán hàng trong công ty.Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình
hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong
quá trình kinh doanh.
 Kế toán xưởng: Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh tại
xưởng sửa chữa và tình hình doanh thu, chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày tại phân xưởng.
 Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ hợp pháp
để tiến hành xuất, nhập quỹ… ghi sổ. Trong ngày đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết của kế toán thanh toán tiền mặt.
 Kế toán công nợ: theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về
tiền hàng, công nợ
2.2.Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.Đặc điểm cơ
bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở chứng
từ gốc, đều được phân loại theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó lập chứng từ
ghi sổ.Với các chứng từ cần được hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi
tiết các chứng từ lien quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ.
Căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết,

Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
18
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết kế
toán lập báo cáo kế toán theo quy định.
*Các loại sổ kế toán sử dụng:
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái
-Sổ(thẻ) chi tiết
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
19
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
Hình 2.2.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Để bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của các công ty đồng tời tạo điều
kiện thuận lợi cho đội ngũ kế toán làm việc có hiệu quả, ngoài việc sử dụng các
sổ kế toán theo quy định công ty còn sử dụng phần mềm kế toán
MISASME.NET 2010.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
20
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Sổ chi tiết

Báo Cáo Tài Chính
Sổ quỹ
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
Giao diện phần mềm misasme.net 2010
Đây là phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.Phần mềm
này cập nhập các chế độ tài chính mới nhất.
Phần mềm này quản lý hiệu quả mô hình công ty đa chi nhánh, lưu trữ dữ
liệu kế toán tập trung, nhập liệu và kiểm soát số liệu, tính giá thành theo nhiều
phương pháp đồng thời cung cấp công cụ tài chính cho doanh nghiệp, chi phí
đầu tư thấp, sử dụng công nghệ hiện đại.
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
21
Trường Đại Học Thành Đô Báo cáo tốt nghiệp
2.3.vận dụng chế độ chính sách tại công ty
- Chế độ kế toán vận dụng tại công ty áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và thông tư 60
ban hành ngay 19/6/2006 của BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ là VND.
- Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên.
- Kế toán tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Đường thẳng.
2.3.1.Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty
Áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán ở
công ty TNHH 1TV Đông Phát.
Với hoạt động kinh doanh phụ tùng ô tô, xe máy, điện máy, điện dân dụng,
máy nông – lâm – ngư nghiệp, công ty đã sử dụng các chứng từ sau:
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

-Phiếu thu, chi
-Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
-Sổ cái
-Sổ kế toán chi tiết
2.3.2.Hệ thống tài khoản kế toán ở công ty
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ và thông tư 60 ban hành ngay 19/6/2006 của BTC.
Khi quá trình bán hàng diễn ra,đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các
nghiệp vụ cần được phản ánh như: Doanh thu bán hàng, hàng bán bị trả lại hay
giảm giá hàng bán…Thông qua các tài khoản kế toán các nghiệp vụ đó được
phản ánh vào các sổ kế toán liên quan
Các TK sử dụng trong việc bán hàng của Công ty là:
•TK 156: Hàng hoá
•TK 1331: Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
•TK 331: Phải trả người bán
Sinh viên: Phạm Thị Thanh Nga - Lớp: CĐKT2_K5
22

×