Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
LI M ĐU 1
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
BQLDA : Ban quản lý dự án
BT : Biệt thự
CT : Cao tầng
CSHTKT : Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
GTGT : Giá trị gia tăng
GTXL : Giá trị xây lắp
HĐ : Hợp đồng
KD : Kinh doanh
LK : Liền kề
QSD : Quyền sử dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TT : Thông tầng
TTĐ : Tân Tây Đô
TTDLK : Tân Tây Đô liền kề
VP : Văn Phú
XD : Xây dựng
XT : Xây thô
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi


LI M ĐU
Trong cơ chế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
tính độc lập, tự chủ của các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh
nghiệp cần phải năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình để bảo toàn được vốn kinh doanh và kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí chiến lược của khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, một trong những yếu tố quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, nhưng để
đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức
bộ máy hoạt động kinh doanh hợp lý, khoa học và hiểu rõ quy luật cơ chế thị
trường để ra các quyết định kinh tế đúng đắn, kịp thời. Chính vì vậy, vấn đề
bán hàng và xác định kết quả bán hàng được các doanh nghiệp cực kỳ quan
tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí, thực hiện tái sản
xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước…
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Hải Phát, em đã tập trung nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế
toán bán hàng của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân
viên trong Công ty nói chung và các nhân viên Phòng Tài chính – Kế toán nói
riêng, cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Bích Chi, em đã chọn đề
tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Hải Phát” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có 03 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát

Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía
thầy cô cũng như đơn vị thực tập. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian
nghiên cứu thực tế chưa nhiều nên trong bài viết của em không tránh khỏi thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị
Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Qua chuyên đề này, em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thị Bích Chi, các anh chị Phòng Tài chính – Kế
toán cũng như các anh chị thuộc các Phòng ban chức năng khác của Công ty Cổ
phần Đầu tư Hải Phát đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHN ĐU TƯ HẢI PHÁT
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Hải Phát
Công ty cổ phần đầu tư Hải Phát là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và kinh doanh bất
động sản. Công ty thành lập ngày 15 tháng 12 năm 2003, là một công ty cổ

phần hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và là đối tượng điểu chỉnh của Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Trong những
năm qua, với sự nỗ lực và sáng tạo không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên,
Công ty đã và đang phát triển về mọi mặt, dần trở thành một trong những
doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư Bất động sản tại
Việt Nam, từng bước tạo được niềm tin với đối tác và khách hàng.
Được hình thành dựa trên cơ sở kết nối ý tưởng kinh doanh và thế mạnh
riêng rẽ của các thành viên sáng lập, Hải Phát có sức mạnh tổng hợp để trở
thành một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Bất
động sản, thi công các công trình xây dựng. Sức mạnh đó là kinh nghiệm đầu
tư và quản lý các dự án Bất động sản, xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông cũng như khả năng huy động các nguồn lực tài chính từ
nhiều nguồn khác nhau như : quỹ đầu tư, ngân hàng,v.v… Những yếu tố đó
đã tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của Công ty
trong thời gian vừa qua và trong tương lai.
Trước năm 2009, các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm :
Đầu tư xây dựng công nghiệp, dân dụng, các công trình giao thông, thủy lợi ;
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Kinh doanh Bất động sản ; Phá dỡ và hoàn thiện các công trình xây dựng .
Công ty đóng vai trò là một nhà thầu xây lắp, xây dựng các công trình do
công ty khác làm chủ đầu tư. Từ năm 2009 trở lại đây, nhờ những kinh
nghiệm đã tích lũy được trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp và huy động được
các nguồn lực tài chính dồi dào, Công ty đã khai thác sâu vào lĩnh vực kinh
doanh BĐS. Trong vòng hơn hai năm, Công ty đã có những bước phát triển
thần kỳ với sự mở rộng không ngừng về quy mô và sự trưởng thành vượt bậc
trong công tác quản lý. Công ty liên kết thành lập các công ty : Công ty Cổ
phần xây dựng Hải Phát, Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Phát, Công ty Cổ

phần BĐS Hải Phát, Công ty Cổ phần Đầu tư An Thịnh, Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thành Nhân, Công ty cổ phần Đầu tư Phát
triển đô thị và Khu công nghiệp Hải Phát tại Bắc Ninh. Hoạt động chủ yếu
của Công ty trong hai năm trở lại đây là kinh doanh BĐS. Với hệ thống các
Công ty thành viên được chuyên môn hóa các khâu trong quá trình thực hiện
dự án cũng như tiêu thụ sản phẩm, Chủ đầu tư Hải Phát đã và đang triển khai
và thực hiện được rất nhiều dự án lớn như : Dự án Tân Tây Đô – Huyện Đan
Phượng – Hà Nội, dự án tổ hợp thương mại dịch vụ và căn hộ The Pride – Hà
Đông – Hà Nội, dự án Khu đô thị mới Văn Phú – Hà Đông – Hà Nội, dự án
Khu đô thị Phú Lãm – Hà Đông – Hà Nội, dự án Khu đô thị mới An Khánh –
Hoài Đức – Hà Nội,…Các sản phẩm của dự án khi chào bán đã được thị
trường hấp thụ hết trong một khoảng thời gian ngắn. Đó được coi là thành
công bước đầu trên con đường khẳng định thương hiệu và chiếm lĩnh thị
trường của Hải Phát.
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh thép xây dựng nhằm cung cấp thép
cho các nhà thầu của các dự án do Công ty là chủ đầu tư. Đây là hoạt động
không thường xuyên của Công ty và nhằm mục đích chủ yếu là giúp các nhà
thầu có đủ chủng loại, số lượng,chất lượng thép cho việc xây dựng các công
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
trình. Việc cung cấp thép cũng nhằm đảm bảo chất lượng các công trình của
dự án ổn định, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và kịp tiến độ thi công.
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
1.1.2.1. Đặc điểm hàng hóa là bất động sản của Công ty Cổ phần Đầu
tư Hải Phát
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các
tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác do pháp luật quy định.

Hàng hóa bất động sản là những bất động sản do người chủ sở hữu nắm
giữ nhằm mục đích bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Bất động sản được coi là hàng hóa trên thị trường khi đáp ứng được các
điều kiện: Bất động sản phải có chủ sở hữu cụ thể, phải được pháp luật cho
phép và phải có đủ điều kiện để giao dịch. Cụ thể như có xác nhận quyền
quyền sử dụng, không thuộc vùng cấm sử dụng, không nằm trong vùng quy
hoạch phải di dời hoặc thay đổi mục đích sử dụng theo kế hoạch của Nhà
nước và không gây ô nhiễm môi trường.
Hàng hóa BĐS của Công ty được đánh mã hàng hóa chi tiết theo từng dự
án, theo loại hàng hóa ( nhà Biệt thự, nhà liền kề, nhà thông tầng và chung cư
cao tầng), theo lô, theo dãy và theo số thứ tự của BĐS (Danh mục một số loại
hàng hóa của Công ty được thể hiện ở Biểu 1.1, trang 06)
Hàng hóa bất động sản mang những đặc trưng khác biệt so với các loại
hàng hóa khác bởi sự khác biệt của bất động sản so với các vật phẩm khác.
Tính chất đặc trưng của BĐS đó là: Tính cá biệt và khan hiếm, tính bền lâu,
tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau của các BĐS và tính phụ thuộc vào tâm lý và
thị hiếu của người nắm giữ và sử dụng BĐS.
Biểu số 1.1: Danh mục một số loại hàng hóa của Công ty
STT Mã hàng hóa
Đơn vị
tính
Tên hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1 AHCT10706 ô Tòa CT1 tầng 07 ô số 06 dự án An Hưng
2 AHCT10707 ô Tòa CT1 tầng 07 ô số 07 dự án An Hưng
3 AHCT10708 ô Tòa CT1 tầng 07 ô số 08 dự án An Hưng
4 AHCT43314 ô Tòa CT4 tầng 33 ô số 14 dự án An Hưng

5 AHCT43315 ô Tòa CT4 tầng 33 ô số 15 dự án An Hưng
6 AHCT43316 ô Tòa CT4 tầng 33 ô số 16 dự án An Hưng
7 TTDBT0101 ô Biệt thự số 01 dãy 01 dự án Tân Tây Đô
8 TTDBT0102 ô Biệt thự số 02 dãy 01 dự án Tân Tây Đô
9 TTDBT0103 ô Biệt thự số 03 dãy 01 dự án Tân Tây Đô
10 TTDBT0104 ô Biệt thự số 04 dãy 01 dự án Tân Tây Đô
11 TTDLK0866 ô Nhà liền kề số 66 dãy 08 dự án Tân Tây Đô
12 TTDLK0867 ô Nhà liền kề số 67 dãy 08 dự án Tân Tây Đô
13 TTDLK0868 ô Nhà liền kề số 68 dãy 08 dự án Tân Tây Đô
14 TTDLK0869 ô Nhà liền kề số 69 dãy 08 dự án Tân Tây Đô
15 VPBT0302 ô Biệt thự số 02 dãy 03 dự án Văn Phú
16 VPBT0303 ô Biệt thự số 03 dãy 03 dự án Văn Phú
17 VPTT0101 ô Nhà thông tầng số 01 dãy 01 dự án Văn Phú
18 VPTT0102 ô Nhà thông tầng số 02 dãy 01 dự án Văn Phú
19 VPTT0201 ô Nhà thông tầng số 01 dãy 02 dự án Văn Phú
20 VPTT0202 ô Nhà thông tầng số 02 dãy 02 dự án Văn Phú
21 VPLK20A02 ô Nhà liền kề số 02 dãy 20A dự án Văn Phú
22 VPLK20A03 ô Nhà liền kề số 03 dãy 20A dự án Văn Phú
23 VPLK20A04 ô Nhà liền kề số 04 dãy 20A dự án Văn Phú
… ………… …… ………………………………………………
Vì vậy, hàng hóa BĐS có những đặc trưng khác biệt với các loại hàng
hóa thông thường khác. Hàng hóa bất động sản có hai đặc trưng quan trọng
đó là tính cố định và có giá trị phụ thuộc rất nhiều vào mục đích sử dụng.
Tính cố định là đặc trưng khác biệt của hàng hóa BĐS so với các
hàng hóa khác. Các hàng hoá khác, người bán, người mua có thể dễ dàng
đem hàng hoá về nơi nào tuỳ ý nhưng với BĐS thì không thể di dời được.
Chủ nhân của nó phải chuyển đến nơi có BĐS. Hàng hoá BĐS không thể đem
ra thị trường (siêu thị – chợ) để trưng bày như các loại hàng hoá khác mà phải
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
6

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
giới thiệu thông qua mô tả bằng mô hình, hình ảnh, bản vẽ, hoặc các mô tả
khác. Tính cố định còn tạo hàng hoá BĐS mang “tính địa điểm” và “tính địa
phương” rất cao. Cùng một loại BĐS nhưng ở những địa điểm khác nhau thì
có giá trị khác nhau.
Giá trị hàng hoá BĐS có đặc thù khác biệt so với các loại BĐS khác.
Giá trị của hàng hoá BĐS phụ thuộc vào mục đích sử dụng chúng hay nói
cách khác là phụ thuộc vào sự tác động của yếu tố con người làm tăng khả
năng sinh lời của BĐS. Khi đất đai được quy hoạch vào sản xuất nông nghiệp
hoặc lâm nghiệp thường có giá trị thấp hơn so với trường hợp đất đai đó được
quy hoạch phát triển nhà ở hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại… Công tác
quy hoạch có vai trò ảnh hưởng quyết định đối với giá trị BĐS nói chung và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng.
Hàng hóa bất động sản của Công ty bao gồm các nhà liền kề, nhà thông
tầng, biệt thự và các căn hộ chung cư cao tầng. Trong đó, nhà liền kề, thông
tầng và biệt thự chỉ được xây dựng xong phần thô rồi tiến hành bàn giao nhà
cho khách hàng. Các căn hộ chung cư của Công ty được chia thành hai loại là
căn hộ cao cấp và căn hộ chung cư trung bình. Sự phân loại này dựa vào mức
độ hoàn thiện căn hộ. Các căn hộ chung cư trung bình như các căn hộ thuộc
dự án Tân Tây Đô – Đan Phượng được tiến hành xây dựng, hoàn thiện về kết
cấu theo đúng tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật rồi bàn giao nhà. Các căn hộ chung
cư trung bình thường có giá giao dịch từ 16 đến 19 triệu đồng/m2. Các căn hộ
chung cư cao cấp như dự án Tổ hợp nhà The Pride thì lại được hoàn thiện cả
về kiến trúc và nội thất tiện nghi. Giá của căn của các căn hộ chung cư cao
cấp giao động từ 21 đến 28 triệu đồng/m2.
1.1.2.2. Đặc điểm hàng hóa là thép của Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
Ngoài hàng hóa là BĐS, Công ty còn kinh doanh mặt hàng thép. Tuy
nhiên, việc kinh doanh thép của Công ty lại mang những đặc điểm khác biệt
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B

7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
so với các doanh nghiệp thương mại trên thị trường. Vì:
Công ty chỉ cung cấp cho các nhà thầu thực hiện các dự án do Công ty
làm chủ đầu tư và thép chỉ được dùng vào dự án của Công ty. Qua việc cung
cấp thép, Công ty có thể kiểm soát các đơn vị thi công về số lượng, chất
lượng, chủng loại thép theo đúng tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật của từng dự án.
Việc cung cấp thép cho nhà thầu nhằm đảm bảo nguồn nguyên vật liệu
ổn định không làm gián đoạn tiến độ thi công dự án. Ngoài ra, việc giao thép
được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Đặc thù của ngành kinh doanh bất động sản là đòi hỏi nguồn vốn lớn,
khối lượng thép sử dụng vào các dự án nhiều và thời gian thi công dự án kéo
dài từ 03 đến 05 năm. Trong khi giá cả mặt hàng thép trên thị trường thường
xuyên biến động lớn. Vì vậy, việc Công ty cung cấp thép cho các nhà thầu
còn giúp nguyên vật liệu đầu vào cho các công trình ổn định, tránh sự biến
động giá thép thị trường làm ảnh hưởng lớn tới giá thành của bất động sản.
1.1.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
Đầu tư Hải Phát
1.1.3.1. Đối với hàng hóa BĐS của Công ty
Thị trường tiêu thụ hàng hóa bất động sản của Công ty chủ yếu tập trung
ở miền Bắc, các dự án Công ty đã và đang triển khai tập trung chủ yếu ở các
Quận/Huyện: Hà Đông, Quốc Oai, Đan Phượng….
Theo đồ án quy hoạch phát triển đô thị của Hà Nội đến năm 2050, khu
vực nội đô được mở rộng đến khu vực Đan Phượng , Hoài Đức, Hà Đông,
Thường Tín. Vì vậy, các dự án BĐS phía Tây Hà Nội nhận được sự quan tâm
rất lớn của người dân và các nhà đầu tư. Nhận thấy đây cơ hội tốt và Tây Hà
Nội là một thị trường có tiềm năng nên các dự án của Công ty trong thời gian
vừa qua tập trung chủ yếu ở khu vực này như: Dự án Tân Tây Đô cao tầng ở
xã Tân Lập – Huyện Đan Phượng, cách Hà Nội 7km, nằm trên đường 32, tiếp

giáp Quận Cầu Giấy và đường Hoàng Quốc Việt kéo dài; Dự án tổ hợp chung
cư cao cấp The Pride bao gồm bốn tòa tháp cao 35 đến 45 tầng trên trục đường
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Lê Văn Lương kéo dài; Dự án khu đô thị mới Văn Phú nằm tại trung tâm quận
Hà Đông; Dự án khu đô thị mới An Khánh nằm tại xã An Khánh , An Thượng –
Huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội; Khu đô thị mới Phú Lãm ở xã Phú Lãm
– Hà Đông – Hà Nội.
Hiện nay, phân khúc thị trường căn hộ cao cấp hướng vào đối tượng
khách hàng có thu nhập cao đang chững lại vì nguồn cung trên thị trường lớn.
Mặt khác, các ngân hàng đang thắt chặt tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh BĐS và chứng khoán. Trong khi đó, căn hộ trung bình có lượng khách
hàng rất lớn, nguồn cung trên thị trường lại chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Nhận
thức được đặc điểm này của thị trường, Công ty đã nhanh chóng tập trung
triển khai các dự án hướng tới phân khúc thị trường sản phẩm có sức tiêu thụ
nhanh và mạnh. Đó là các căn hộ chung cư có mức giá trung bình.
Thị trường tiêu thụ căn hộ vẫn được đánh giá là có tiềm năng rất lớn. Vì:
Việt Nam có dân số trẻ, đặc biệt lớp trẻ hiện nay ngày càng có xu hướng thích
sống riêng khi lập gia đình mới. Nắm bắt được thị hiếu của các đối tượng
khách hàng này, Công ty vẫn đang tiếp tục triển khai nhiều dự án nhà ở,
chung cư cao tầng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường tiêu thụ tiềm
năng này.
1.1.3.2. Đối với mặt hàng thép của Công ty
Đối tượng khách hàng tiêu thụ mặt hàng thép chỉ bao gồm các nhà thầu
thi công cùng một dự án mà Công ty làm chủ đầu tư. Vì vậy, thị trường tiêu
thụ thép của Công ty không rộng khắp mà chỉ tập trung vào các nhà thầu dự
án của Công ty. Tuy nhiên, đây là hoạt động kinh doanh không thường xuyên
của Công ty bởi khối lượng và giá trị thép cung cấp phụ thuộc vào nhu cầu sử

dụng thép của các dự án và tiến độ hoàn thành các công trình của các dự án
đó. Phòng kinh doanh không phải tiến hành tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản
phẩm. Chiến lược bán mặt hàng này của Công ty là cung cấp thép phù hợp cả
về khối lượng, chất lượng, chủng loại và thời điểm mua thép của các nhà
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
thầu.
1.1.4. Đặc điểm phương thức bán hàng và thu tiền hàng tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Hải Phát
1.1.4.1. Phương thức bán hàng của Công ty
a) Đối với hàng hóa là BĐS
Tại điều 59 của Luật kinh doanh BĐS có quy định “Việc kinh doanh
BĐS thông qua sàn giao dịch bao gồm các hoạt động mua, bán, chuyển
nhượng, cho thuê và cho thuê mua BĐS”. Như vậy, hoạt động kinh doanh
BĐS phải được thực hiện qua sàn giao dịch. Khi thực hiện các giao dịch trên
sàn thì các cá nhân, tổ chức phải cung cấp toàn bộ thông tin về BĐS. Nếu
thông tin trên sàn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì hợp đồng giao dịch
BĐS sẽ được hành trên sàn với sự hướng dẫn, điều phối của nhân viên sàn.
Mới đây nhất, ngày 01 tháng 09 năm 2010, Bộ xây dựng đã ban hành Thông
tư 16/2010/TT-BXD quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ban ngày 23 tháng 06 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở. Nghị định 71 quy
định chủ đầu tư được phép bán 20% sản phẩm không qua sàn giao dịch.
Đối với các BĐS giao dịch qua sàn, Công ty Cổ phần đầu tư Hải Phát
thực hiện ký hợp đồng ủy quyền bán cho sàn giao dịch BĐS của Công ty Cổ
phần BĐS Hải Phát theo đúng quy định pháp luật. Sàn giao dịch BĐS niêm
yết công khai tại sàn về giá bán, văn bản ủy quyền đã ký, biên bản nghiệm thu
kỹ thuật đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở và các giấy tờ

khác liên quan để tư vấn cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia giao
dịch tại sàn. Sau khi hoàn tất các thủ tục mua bán nhà ở qua sàn giao dịch
BĐS (khi bên mua được sàn giao dịch BĐS cấp giấy xác nhận giao dịch qua
sàn theo quy định của Pháp luật kinh doanh BĐS). Sau khi đã có văn bản
thông báo cho Sở Xây dựng nơi có BĐS biết, khách hàng mua nhà mới ký
hợp đồng mua bán nhà với Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát.
Quy trình bán BĐS qua sàn của Công ty được thể hiện qua Sơ đồ 1.1
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
`
Sơ đồ 1.1: Quy trình mua bán hàng hóa BĐS
Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
Khi bán hàng hóa qua sàn, Công ty phải cung cấp các thông tin về BĐS
để niêm yết trên sàn và để người mua có thể tiếp cận thông tin (Phụ lục 1.1).
Thông tin về BĐS bao gồm các thông tin về kinh tế, xã hội, kỹ thuật của BĐS
và các thông tin về bản thân BĐS như: thông tin về kinh tế - xã hội - kỹ thuật
( vị trí BĐS, loại sản phẩm, giá BĐS, sơ đồ BĐS, quy mô, diện tích, đặc
điểm….); thông tin về môi trường xung quanh BĐS (không gian kiến trúc
quanh BĐS, môi trường dân trí, bản đồ khu vực có BĐS…); thông tin về thị
trường BĐS (Chính sách Nhà nước, Quy hoạch các dự án của Bộ xây
dựng…).
b) Đối với hàng hóa là thép
Công ty là chủ đầu tư dự án, căn cứ vào dự toán công trình xây dựng của
cả dự án do Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật lập, Công ty xác định nhu cầu thép
cho dự án và tiến hành mua thép và cung cấp lại cho các nhà thầu xây dựng
công trình. Hàng tháng, theo phiếu yêu cầu mua vật tư của các đơn vị thi
công, Công ty xuất kho bán thép. Vì vậy, phương thức bán hàng của loại hàng
hóa thép Công ty áp dụng là phương thức bán lẻ.

Bán lẻ là phương thức bán hàng mà bán cho những khách hàng có nhu
cầu mua với số lượng nhỏ, lẻ theo giá thỏa thuận và thường khách hàng tới
mua trực tiếp tại Công ty. Nhân viên thu mua vật tư của các nhà thầu đến mua
trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và Công ty tiến hành bán hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
11
Khách hàng
(Tổ chức, cá
nhân)
Tư vấn
Ký hợp đồng
Mua bán không qua sàn BĐS (dưới 20% sản phẩm)
Sàn giao
dịch BĐS
(Công ty
Cổ phần
BĐS Hải
Phát)
Ký hợp đồng
Chủ đầu tư
(Công ty Cổ
phần Đầu tư
Hải Phát)
Nhu cầu
bánbán
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
như bình thường.
Vì khối lượng thép bán cho các nhà thầu để xây dựng các công trình thường
là lớn nên để phù hợp với tiến độ thi công các công trình cũng như đảm bảo chất

lượng thép, Công ty thường tiến hành giao hàng theo lô, chia thành nhiều đợt và
giao tại chỗ theo phiếu yêu cầu mua hàng của các nhà thầu.
1.1.4.2. Phương thức thu tiền hàng của Công ty
Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán rất đa dạng thông qua
thỏa thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế (Hợp đồng mua bán, hợp đồng
chuyển nhượng) đã ký kết với các hình thức thanh toán như: Trả bằng tiền
mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản…
Đối với mặt hàng thép, phương thức thanh toán chủ yếu là trả chậm.
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ với
nhà thầu thi công.
Đối với loại hàng hóa BĐS là chung cư cao tầng, ngay sau khi làm xong
móng công trình, theo quy định chủ đầu tư dự án được phép bán BĐS. Tùy
theo tiến độ hoàn thành của công trình Công ty tiến hành thu tiền khách hàng
thành nhiều đợt. Tất cả các khoản thanh toán theo hợp đồng đã ký kết đều
được trả bằng đồng Việt Nam, có thể trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc
bằng tiền mặt. Thời hạn thanh toán được nêu rõ ràng trong hợp đồng mua bán
hoặc hợp đồng chuyển nhượng. Nếu quá thời hạn này mà khách hàng chưa
thanh toán tiền thì Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất ngân hàng trên giá trị
thanh toán của từng lần.
- Đối với hàng hóa là các căn hộ chung cư cao tầng, các đợt thu tiền
thường được chia thành 6 đợt.
+ Đợt 1 thu 60% tổng giá trị hợp đồng
+ Ba đợt tiếp theo mỗi đợt thu 10% tổng giá trị hợp đồng,
+ Hai đợt cuối mỗi đợt thu 5% tổng giá trị hợp đồng.
- Đối với hàng hóa BĐS là căn hộ thấp tầng gồm: nhà liền kề, thông
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
tầng, biệt thự, các đợt thu tiền thường được chia thành 4 đợt.

+ Đợt 1 thu 30% tổng giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng tương ứng
với giá trị QSD và CSHTKT
+ Đợt 2 thu 30% tổng giá trị hợp đồng sau lần thu tiền thứ nhất 03 tháng. +
Đợt 3 thu 30% tổng giá trị hợp đồng sau đợt 2 hai tháng
+ Đợt 04 thu nốt tiền còn phải nộp trước khi bàn giao nhà, làm sổ đỏ.
Công ty chia số tiền phải thu thành nhiều đợt, một mặt tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trả tiền, mặt khác giúp Công ty đảm bảo doanh thu
để quay vòng vốn tiếp tục thi công các công trình.
1.1.5. Đặc điểm việc xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần
Đầu tư Hải Phát
Đối với hàng hóa là thép, Công ty xác định kết quả hoạt động kinh
doanh thép theo từng tháng. Hàng tháng, kế toán lập báo cáo bán hàng thép
theo hai chỉ tiêu doanh thu và giá vốn để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh thép của Công ty.
Đối với hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh BĐS, do tính chất
khác biệt của hàng hóa BĐS nên việc xác định kết quả bán hàng hoạt động
kinh doanh BĐS của Công ty cũng có những đặc thù riêng khác biệt với các
hoạt động kinh doanh khác. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
BĐS vào cuối niên độ kế toán. Căn cứ vào mức độ thi công hoàn thành của
BĐS và các chứng từ phản ánh chi phí đầu vào được tập hợp đầy đủ, kế toán
xác định phần doanh thu phù hợp với chi phí và xác định kết quả bán hàng
hoạt động kinh doanh BĐS. Khi gói thầu xây dựng BĐS hoàn thành, Kế toán
giá thành thực hiện việc tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến xây
dựng BĐS, tính ra chênh lệch giữa giá vốn đã ghi nhận và chi phí thực tế phát
sinh để hạch toán điều chỉnh giá vốn.
Các khoản chi phí bán hàng phát sinh tháng nào được tập hợp và phân
bổ cho các hoạt động kinh doanh của Công ty tháng đó để kết chuyển xác
định kết quả bán hàng tháng đó.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B

13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
1.2.1. Tổ chức công tác bán hàng tại Công ty
Việc bán hàng hóa là khâu hết sức quan trọng, vì vậy, Phòng kinh doanh
có vị trí rất quan trọng bởi chỉ khi Phòng kinh doanh tổ chức công tác bán
hàng tốt thì mới thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng, thu hồi được vốn
kinh doanh để tiếp tục quay vòng vốn. Phòng Kinh doanh phụ trách công tác
bán hàng, tổ chức thực hiện các công việc kinh doanh, nghiên cứu phát triển
thị trường, quảng bá và phát triển sản phẩm – thương hiệu gắn liền với thương
hiệu của Công ty. Các công việc liên quan đến quá trình bán hàng như: Ký kết
các hợp đồng mua bán, giao hàng, vận chuyển hàng, kiểm soát các hoạt động
bán hàng,…. Phòng kinh doanh hiện được chia thành 03 bộ phận bao gồm:
Bộ phận kinh doanh, Bộ phận PR và Bộ phận phục vụ khách hàng. Mỗi bộ
phận được phân công nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp một cách chặt chẽ với
nhau nhằm thực hiện tốt công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng sau khi
bán. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa Phòng kinh doanh với Phòng Tài chính –
Kế toán, Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật cũng giúp cho công tác bán hàng diễn ra
nhanh chóng, đầy đủ các thủ tục pháp lý, tạo niềm tin cho khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị: Nghiên cứu thị trường tiêu thụ
sản phẩm giúp cho Phòng Kinh doanh nắm được nhu cầu, thị hiếu thị trường,
khả năng thanh toán của khách hàng, chất lượng và khúc giá cả sản phẩm mà
khách hàng hướng tới. Khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường,
Phòng kinh doanh đã phân loại khách hàng thành các nhóm đối tượng với các
mức thu nhập cao, trung bình để có kế hoạch cung cấp sản phẩm.
Phòng kinh doanh lên kế hoạch hướng sản phẩm đầu ra đáp ứng tốt phân
khúc trung bình với giá các căn hộ từ 16 - 19 triệu đồng/m2. Song song với
công tác nghiên cứu thị trường, Phòng kinh doanh còn quan tâm tới các vấn
đề tiếp thị sản phẩm nhằm giúp khách hàng có thông tin về sản phẩm chính

SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
xác trong thời gian sớm nhất. Để làm tốt việc đó, Bộ phận PR đã xây dựng
chiến lượng quảng bá và phát triển sản phẩm và củng cố thương hiệu của
Công ty trên trang Wesite của Công ty và cung cấp đầy đủ những thông tin về
BĐS cho Sàn giao dịch BĐS để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm và xác
nhận thông tin.
Công tác ký kết hợp đồng: Khách hàng có nhu cầu nhà ở ký hợp đồng
mua bán qua sàn với Sàn giao dịch BĐS của Công ty Cổ phần BĐS Hải Phát.
sau đó mới ký kết hợp đồng mua bán với chủ đầu tư – Công ty Cổ phần Đầu
tư Hải Phát. Bộ phận kinh doanh của Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp
nhận hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý ký kết hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng và thực hiện các khâu tiếp theo của chu trình bán hàng.
Công tác nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành, chuyển giao
hàng hóa: Đối với mặt hàng thép, hợp đồng mua bán thép được ký kết với
các nhà thầu, Phòng Kinh doanh trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Hợp
đồng được chuyển sang Phòng Tài chính – Kế toán lập Phiếu xuất kho.Phiếu
xuất kho được chuyển xuống Thủ kho tại Ban quản lý dự án để tiến hành xuất
kho hàng hóa và ký nhận.
Đối với hàng hóa chủ yếu của Công ty là BĐS: BĐS được nghiệm thu
theo từng giai đoạn hoàn thành công trình. Căn cứ vào khối lượng thực tế
hoàn thành, Nhà thầu làm bảng thanh toán khối lượng hoàn thành và trình
Ban quản lý dự án, Tư vấn giám kiểm tra, ký xác nhận và chuyển về Phòng kế
hoạch – Kỹ thuật kiểm tra lần cuối trước khi trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán cho khối lượng hoàn thành và hợp đồng
đã ký kết, kế toán tiến hành thanh toán cho nhà thầu.
Việc kiểm soát hoạt động thanh toán: Hình thức thu tiền hàng Công ty
áp dụng đó là bán hàng thu tiền ngay hoặc trả chậm. Với hình thức bán hàng

thu tiền ngay, khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
ngân hàng bằng séc hoặc chuyển khoản. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ
vào hợp đồng mua bán, chuyển nhượng và thông báo thu tiền, Kế toán tiền
mặt lập phiếu thu, thủ quỹ tiến hành thu tiền và ký xác nhận. Với hình thức
thanh toán trả chậm, Phòng Kinh doanh phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài
chính – Kế toán xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng, chính sách
tài chính và kế hoạch tài chính của Công ty để ký kết hợp đồng kinh tế, đảm
bảo có sự ràng buộc về quyền và trách nhiệm của hai bên khi tham gia ký kết
hợp đồng. Kế toán công nợ luôn kiểm soát, theo dõi hoạt động thanh toán,
đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả đủ tiền khi đến hạn thanh toán. Lập tức xử
lý các khoản nợ chưa trả đủ tiền khi hết hạn thanh toán và các khoản nợ có
nguy cơ không thu được theo đúng các điều khoản thanh toán trong hợp đồng,
tránh gây tổn thất cho Công ty.
Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng: Trưởng phòng kinh
doanh có trách nhiệm theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ hàng hóa, các hợp
đồng mua bán của Công ty từ lúc soạn thảo, ký kết hợp đồng đến lúc giao
hàng hóa và thanh lý hợp đồng mua bán, chuyển nhượng. Do đặc điểm hàng
hóa BĐS, sau khi bàn giao nhà cho khách hàng, Công ty còn có trách nhiệm
bảo hành sản phẩm theo quy định của Nhà nước trong vòng 2 năm tính từ
thời điểm bàn giao nhà. Thép của Công ty luôn được mua theo dự toán của dự
án và yêu cầu mua hàng của các đơn vị thầu nên thép của Công ty thường
không có tồn kho hoặc tồn kho không đáng kể. Còn đối với hàng hóa BĐS, do
thường tăng giá theo thời gian nên Công ty không áp dụng các hình thức chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và Kế toán cũng không trích lập các
khoản dự phòng giảm giá.
1.2.2. Tổ chức việc xác định kết quả bán hàng của Công ty

Công việc xác định kết quả bán hàng là khâu cuối cùng và hết sức quan
trọng trong một kỳ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Việc tổ chức xác
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
định kết quả bán hàng của Công ty cũng được phân công trách nhiệm một
cách rõ ràng. Trong kỳ hoạt động, tất cả các kế toán phần hành thực hiện nhập
liệu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và doanh thu bán hàng từ đó kế toán tổng hợp thực hiện các bút
toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng. Nhằm cho công tác xác định kết
quả kinh doanh được chính xác, kế toán từng phần hành kết hợp với Kế toán
giá thành kiểm tra, rà soát kỹ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo hạch
toán và ghi chép chính xác, kịp thời và đầy đủ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHN ĐU TƯ HẢI PHÁT
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hải Phát
Để cho công tác hạch toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ, Công ty đã rất chú
trọng tới việc quản lý hàng hóa ở từng khâu mua hàng, mua nguyên vật liệu
và các dịch vụ mua ngoài cho đến khâu thi công và bán hàng hóa. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ kế toán theo
đúng quy định của chế độ hiện hành, đảm bảo phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:

2.1.1.1. Chứng từ sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng hóa, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
 Đối với hàng hóa là thép: Các chứng từ sử dụng theo Phụ lục 2.1 gồm:
- Hợp đồng mua bán hàng thép
- Phiếu cân hàng kiêm phiếu xuất kho
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Hóa đơn GTGT đầu vào
 Nếu hàng hóa là BĐS: Các chứng từ sử dụng theo ở Phụ lục 2.2
- Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở
- Hợp đồng thi công với nhà thầu xây lắp
- Hóa đơn GTGT đầu ra
- Bảng thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Các chứng từ khác liên quan
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
a) Đối với hàng hóa là thép:
Khi hàng hóa được mua về và vận chuyển tới kho của Công ty, Thủ kho
và nhân viên mua hàng dựa vào hợp đồng mua bán, phiếu cân hàng và lô hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
mua thực tế để tiến hành kiểm tra về chủng loại, khối lượng, tiêu chuẩn chất
lượng của thép. Thủ kho lập và ký xác nhận biên bản giao nhận hàng hóa rồi
mới tiến hành cho nhập kho. Thủ kho nhập hàng vào kho, kiểm nhận và ký
vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên và là chứng từ để
kế toán làm căn cứ tính giá vốn hàng xuất kho.
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Chuyển tới thủ kho làm chứng từ

+ Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán ghi chép nghiệp vụ
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHN ĐU TƯ HẢI PHÁT
Mẫu số 01-VT
Điểm Công nghiệp sạch Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội
Ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 17 tháng 08 năm 2010 Nợ : 1561
Số:………… Có: 3118
Người giao hàng: Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng
Địa chỉ : Tổ 14 - Phường Gia Sàng - TP Thái Nguyên
Số hóa đơn : 004756 Seri: AA/2010T Ngày: 19/08/2010
Nhập tại kho: Kho Thép Văn Phú
STT Mã hàng Tên hàng
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 THEPD22 Thép D22C3 Kg

18,100 11,455 207,335,500



TỔNG CỘNG 207,335,500
Số tiền( Bằng chữ): Hai trăm linh bảy triệu ba trăm ba lăm nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Người nhận hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi nhận được hóa đơn GTGT đầu vào phản ánh giá mua và chi phí

SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
mua hàng, Kế toán giá thành nhập liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khi xuất thép bán, sau khi nhận được hợp đồng mua hàng, Trưởng
phòng kinh doanh ký duyệt giá bán rồi trình lên Tổng Giám đốc phê duyệt.
Sau khi Tổng Giám đốc phê duyệt, Phòng kinh doanh viết lệnh xuất kho thép
sau đó chuyển sang Phòng Tài chính – Kế toán lập phiếu cân hàng kiêm phiếu
xuất kho rồi chuyển xuống kho để thủ kho làm căn cứ xuất kho thép. Phiếu
xuất kho được ghi số lượng hàng xuất bán và lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại Phòng Tài chính – Kế toán
+ Liên 2: Chuyển xuống kho để thủ kho làm chứng từ xuất hàng, lưu trữ
+ Liên 3: Giao cho khách hàng
Biểu số 2.2: Phiếu cân hàng kiêm phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHN ĐU TƯ HẢI PHÁT
Điểm Công nghiệp sạch Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội
PHIẾU CÂN HÀNG KIÊM PHIÊU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 08 năm 2010 Nợ : 1318
Số:………… Có: 1561
Người nhận hàng : Công ty Cổ phần xây lắp Hải Phát
Địa chỉ : Điểm Công nghiệp sạch Phú Lãm - Hà Đông - Hà Nội
Số hóa đơn: 01457 Seri: AA/2010T Ngày 16/09/2010
Xuất tại kho: Kho Thép Văn Phú
STT Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền

1 THEPD8VPSVAN Thép D8VPSVAN Kg 3,160 14,227 44,958,182
2 THEPD10C2 Thép D10C2 Kg 1,483 14,409 21,372,000
3 THEPD12C2 Thép D12C2 Kg 14,924 14,318 213,677,455
4 THEPD14C3 Thép D14C3 Kg 66,600 14,364 956,648,727
5 THEPD16C3 Thép D16C3 Kg 139,534 14,364 2,004,259,636


TỔNG CỘNG 3,240,916,000
Số tiền( Bằng chữ):Ba tỷ hai trăm bốn mươi triệu chín trăm mười sáu nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào Hợp đồng mua bán hàng hóa, Phiếu cân hàng kiêm phiếu
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
xuất kho, Biên bản giao nhận hàng hóa, kế toán bán hàng ghi chép nghiệp vụ
phát sinh.
b) Đối với hàng hóa là BĐS:
Sau khi các nhà thầu làm bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn
thành trình lên Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án tiếp nhận, kiểm tra,
cùng với Tư vấn giám sát xác nhận Bảng thanh toán khối lượng công việc
hoàn thành. Sau đó, bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành được
gửi lên Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật kiểm tra lại lần cuối, Trưởng phòng Kế
hoạch – Kỹ thuật ký rồi trình lên Tổng giám đốc – đại diện cho chủ đầu tư ký
duyệt. Việc ký duyệt bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành luôn
phải được sự phê duyệt của 4 đối tượng liên quan đó là: Nhà thầu, Tư vấn
giám sát, đại diện Phòng kế hoạch – kỹ thuật (thường là Trưởng phòng) và
chủ đầu tư (thường là Tổng Giám đốc) mới được chấp nhận để thanh toán.
Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành đã được sự chấp

thuận của 4 bên, Nhà thầu viết giấy đề nghị thanh toán kèm theo với Hóa đơn
GTGT đầu vào gửi lên Phòng Tài chính – Kế toán làm thủ tục thanh toán.
Nhân viên phụ trách công nợ căn cứ vào hóa đơn GTGT đầu vào và hạch toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện thanh toán.
2.1.2. Kế toán chi tiết
Giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm cả giá vốn của thép xuất bán và giá
vốn của hàng hóa BĐS.
2.1.2.1. Đối với hàng hóa là thép: Là mặt hàng Công ty mua về và cung
cấp cho các nhà thầu của một dự án. Trước khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến bán hàng hóa, kế toán đều nhập đầy đủ các thông tin
ban đầu : Danh mục hàng hóa, vật tư; danh mục kho hàng; danh mục khách
hàng, nhà cung cấp. Giá vốn thép bán ra được tính vào cuối tháng theo
phương pháp bình quân tháng.
 Giá trị mua thực tế của hàng hóa:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa = Giá mua (không bao gồm thuế
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
GTGT) – Chiết khấu thương mại – Giảm giá hàng bán.
Khi nhận được hóa đơn GTGT đầu vào phản ánh giá mua của hàng hóa, kế
toán nhập liệu vào phiếu nhập mua hàng trong phân hệ hàng tồn kho.
 Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, thuê
kho, bảo hiểm hàng hóa trong khâu mua, công tác phí cho bộ phận mua hàng.
Khi nhận được hóa đơn chi phí mua hàng, Kế toán vào phân hệ Mua hàng
và công nợ phải trả/Phiếu nhập mua hàng và ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Chi
phí mua hàng của từng phiếu nhập mua hàng được phân bổ theo giá trị mua thực
tế của từng loại hàng hóa.
 Giá vốn hàng xuất bán:
Ngày 19/08/2010, Công ty mua thép cán Ф22 VISC3 của Công ty Cổ phần

Thương mại Thái Hưng với số lượng 18.100kg, đơn giá chưa có thuế GTGT
10% là 11.455/kg. Ngày 25/08/2010, kế toán nhận được bộ chứng từ đầu vào
(theo Phụ lục 2.1 gồm: hóa đơn GTGT đầu vào, phiếu cân hàng, biên bản giao
nhận hàng), kế toán vào phân hệ Mua hàng và công nợ phải trả/Phiếu nhập mua
hàng và ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Các thông tin cần nhập bao gồm: Mã
khách (nếu là nhà cung cấp mới thì khai báo danh mục khách hàng), TK Có, mã
hàng hóa, vật tư, số lượng, đơn giá, thuế GTGT.
Ngày 17/09/2010, khi nhận được hóa đơn GTGT phản ánh chi phí cẩu
thép, chi phí mua bạt che thép (Phụ lục 2.3), kế toán vào phận hệ Mua hàng
và công nợ phải trả/Phiếu nhập chi phí mua hàng, ghi chép và phân bổ chi
phí mua hàng cho Phiếu nhập mua hàng 12.05 ngày 25/08/2010. Chi phí mua
hàng được phân bổ luôn cho từng lô hàng, từng loại hàng hóa và được cộng
vào giá mua hàng hóa.
Biểu 2.3: Phiếu nhập mua hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
22
Giá vốn hàng
xuất bán trong kỳ
Giá trị hàng
tồn đầu kỳ
Giá trị hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
*
Số lượng hàng
xuất bán trong kỳ

+
=
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Khi xuất kho hàng hóa bán, khách hàng ký nhận hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán ngay, kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, Phiếu cân
hàng kiêm phiếu xuất kho, ghi chép nghiệp vụ bán hàng, ghi nhận doanh thu.
Biểu 2.4: Phiếu nhập chi phí mua hàng và phân bổ chi phí mua hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán 49B
23

×