Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.39 KB, 88 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại trong nước
và với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Mặc dù, những doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng
hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng
hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nó đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ để các
doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp
thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Nhưng cho dù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo hướng nào đi nữa
thì vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh
có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay
không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Do đó việc thực hiện hệ thống kế
toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh”. Qua việc
nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của
doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết
quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so
với những gì đã học được ở trường đại học hay không?
- 1 -
0.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
- Mô tả thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.


- So sánh giữa lý thuyết và thực tế nhằm rút ra sự khác biệt và đưa ra một số
những ý kiến nhận xét, đề xuất biện pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty.
- Ngoài ra, củng cố kiến thức sau những năm tháng miệt mài trên giảng đường
Đại Học, gắn kết lý thuyết vào thực tiễn, tiếp xúc với môi trường thực tế tạo tiền đề
vững vàng về việc làm sau khi dời ghế nhà trường.
0.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian tại phòng kế toán của Công ty CP Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Giới hạn thời gian: Từ ngày 18/07/2011 đến 19/09/2011.
- Giới hạn nội dung: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
Để làm tăng tính thực tế và xác thực cho bài khoá luận của mình em đã tham
khảo các số liệu và nghiệp vụ của công ty từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 09 năm
2011.
0.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là một trong những phương pháp tìm
hiểu và thu thập tại phòng kế toán thông qua các chứng từ gốc, phỏng vấn các nhân
viên phòng kế toán để tìm hiểu bộ phận kế toán.
- 2 -
Phương pháp mô tả: Bằng các bút toán định khoản, sơ đồ chữ T và sổ sách kế
toán.
Phương pháp phân tích: Bằng sự quan sát thực tế, mô tả, so sánh và rút ra nhận
xét.
0.5. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm có 4 chương theo bố cục sau:
Lời mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và
phạm vi đề tài.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
- Chương 2: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.

- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.
- 3 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ. Đối
tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóa.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các nhóm:
• Hàng vật tư, thiết bị
• Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng
• Hàng lương thực – thực phẩm
• Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng
được xem là một loại hàng hóa – hàng hóa BĐS.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương
thức: bán sỉ và bán lẻ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất, nghiệp
vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối
lượng công việc rất lớn.
1.1.1.2. Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người
mua (PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2002, NXB Tài Chính). Thông qua quá trình
tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết
thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ hoạt động bán hàng.
- 4 -

1.1.1.3. Phương thức bán hàng
Bán hàng theo phương thức nhận hàng : Theo phương thức này khách hàng
phải đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏi
kho giao trực tiếp cho khách hàng, số hàng hoá này được xác định ngay là tiêu thụ
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này bao
gồm :
+ Bán hàng giao trực tiếp cho khách hàng.
+ Bán trả góp.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng : Theo phương thức này DN phải xuất
kho hàng hoá giao cho người áp tải để áp tải đến địa điểm giao hàng theo quy định
để giao hàng hoá cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho thì chưa được
xác định là tiêu thụ. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đó mới
được xác định là tiêu thụ.
Phương pháp này bao gồm:
+ Bán hàng gửi đại lý.
+ Gửi hàng giao cho khách.
1.1.1.4. Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực 14-Doanh thu và thu nhập khác)
Các loại doanh thu gồm:
− Doanh thu bán hàng
− Doanh thu cung cấp dịch vụ
− Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được việc bán các sản phẩm của doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- 5 -
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro và lợi ích gắn liềnvới
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
1.1.1.5.Các khoản giảm trừ doanh thu (Chuẩn mực 14 –Doanh thu và thu
nhập khác)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người
mua một khoản tiền giao hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.6.Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu và các khoản thuế TTĐB, Thuế XK
(nếu có), và được tính trên doanh thu bán hàng thực tế của kỳ đó. (Theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC).
1.1.1.7. Kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
LN kế toán trước thuế TNDN= LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
- 6 -
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
LN thuần từ HĐKD = [DT thuần + DTTC] – [GVHB + CPTC + CPBH +
CPQLDN]
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ bao trùm công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh là phải
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định
phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
− Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về
tình hình hiện có sự biến động của các loại thành phẩm hàng hóa về các mặt số
lượng quy cách chất lượng và giá trị.
− Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí liên quan nhằm phục
vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
− Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả
kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
− Xác định kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm
tra giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK sử dụng:
− TK 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
− TK 512 –“ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
- 7 -
Các tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Các tài khoản này không có số dư.
1.2.1.1. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
− Ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới việc
tạo ra doanh thu đó.
− Nếu Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi

ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng theo tỷ giá giao
dịch thực tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
− Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh liên quan tới bán hàng bao gồm cả
phụ thu và phí liên quan ngoài giá bán.
− Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ thì phải hạch toán riêng
biệt và tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận để xác định doanh thu thuần làm căn cứ
xác định KQKD của kỳ kế toán.
− Nếu trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng
tới cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì giá trị số hàng này không được coi là bán trong
kỳ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào Bên Có TK 131. Khi giao
hàng mới hạch toán vào TK 511.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
− 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
− 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
− 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
− 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
− 5115: Doanh thu bất động sản đầu tư
- 8 -
 Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
1.2.1.2. TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
− Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
tổng công ty.
Ví dụ: Xuất giấy đang bán làm văn phòng phẩm, xuất máy vi tính đang
bán ra để làm việc trong phòng kế toán của công ty.
− Khi xuất ra sử dụng thì kế toán cũng hạch toán như một giao dịch bán
hàng (ghi nhận doanh thu và giá vốn). Trên hoá đơn nếu là sử dụng nội bộ thì ghi

công ty bán và mua chính là công ty đang hạch toán. Doanh thu trong trường hợp
này chính là giá bán tại thời điểm phát sinh.
Kết cấu tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ tương tự TK511
- 9 -
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp.
+ Thuế GTGT phải nộp theo PP
trực tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ
doanh thu sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
+ Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ được xác
định trong kỳ
1.2.1.3. Kế toán doanh thu theo các phương thức bán hàng chủ yếu
 Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV
(trực tiếp phải nộp)
TK 531, 532, 521 TK 3331
K/C Các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng
 Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại
lý.

Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Sau khi bán được hàng bên đại lý sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, và
được hưởng một khoản hoa hồng theo thỏa thuận của hai bên.
- 10 -
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh thu
bán hàng
Tiền hoa hồng
phải trả
TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
• Kế toán tại công ty:
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu tại công ty theo phương thức bán hàng qua đại lý
• Kế toán tại đại lý:

Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu tại đại lý theo phương thức hàng gởi đại lý
Căn cứ vào chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Tại
đơn vị giao đại lý doanh thu được ghi nhận tại thời điểm đại lý thanh toán tiền
hàng hay chấp nhận thanh toán hay qua thông báo đã bán được.
- 11 -
TK 511
TK 111,112,131 TK 641
TK 3331
TK 1331
TK 111,112 TK 331
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Chiết khấu thương mại
Giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán đã giảm, và khoản này không hạch
toán vào TK 521; doanh thu phản ánh theo giá đã trừ CKTM. (Điểm 3, mục IV,
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch
vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của hàng hóa đã bán được điều
chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau,
trên hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá
(Điểm 2.5, mục 2, Phụ lục 4, Thông tư 153/2010/TT-BTCC ngày 28/09/2010).
Khoản giảm giá này được hạch toán vào TK 521 (Điểm 3, mục IV, Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002).
1.2.2.2. Hàng bán bị trả lại
- Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần và
được ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại.
- Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại kế toán cần ghi nhận cùng lúc
2 bút toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại và ghi giảm số tiền thu của

khách hàng hoặc ghi nợ trả lại khách hàng hoặc chi tiền trả lại ngay.
+ Nhận lại hàng không bán được thì phải điều chỉnh ghi giảm giá vốn
hàng bán đã bán ra trước đó.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản trả lại hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ, các chứng từ gốc
khác.
- 12 -
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người
mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy
cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại
cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ loại hàng hóa trả lại
cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. (Thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại
hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị
hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng
(số, ngày, tháng), lý do trả hàng kèm hóa đơn cho bên bán. Bên bán lưu giữ để
hạch toán thuế GTGT và kê khai doanh số. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
1.2.2.3. Giảm giá hàng bán
Bên bán và bên mua phải lập biên bản hay thỏa thuận ghi rõ số lượng, quy
cách, mức giảm, số hóa đơn bán hàng, lý do. Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh số
tiền giảm.
Chỉ hạch toán vào TK 532 - “Giảm giá hàng bán” các khoản giảm trừ do việc
chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không
hạch toán vào TK này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được
trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
1.2.2.4. Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
Khoản giảm trừ K/C khoản giảm trừ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
- 13 -
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp
tính giá xuất kho hàng hóa bao gồm:
− Phương pháp tính theo giá đích danh
− Phương pháp bình quân gia quyền
− Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
− Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của doanh nghiệp, số lần nhập-xuất hàng hóa, trình độ của nhân viên kế toán,
thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền là phương pháp được sử dụng trong việc
tính giá hàng hóa xuất kho tại doanh nghiệp em đang thực tập nên em đã tập trung
vào trình bày phương pháp này. Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng trong
loại hình doanh nghiệp có lượng hàng hóa lớn, số lần nhập - xuất diễn ra thường
xuyên. Phương pháp này khá đơn giản nên giảm khối lượng công việc cho nhân
viên kế toán.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua vào hoặc xuất bán trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá trị thực
tế của hàng
hóa xuất kho

Giá trị HH tồn đầu kỳ + giá trị HH nhập trong kỳ
Số lượng
hàng hóa
xuất kho
= x
Số lượng HH tồn đầu kỳ + số lượng HH nhập trong kỳ
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của số sản phẩm được
xuất bán trong kỳ hoặc là giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản chi phí khác được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm:
- 14 -
Trị giá SP đầu kỳ phát
sinh chuyển sang
Trị giá SP cuối kỳ
chưa bán được
K/C giá vốn
hàng bán
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng
đã bán.
- Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
giá vốn hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK 632 TK 155, 156, 157
1.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ các khoản thu về tiền lãi,
cổ tức được hưởng, chênh lệch giá khi chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc
chuyển đổi mục đích, chiết khấu thanh toán được hưởng, tiền lãi do bán hàng trả
góp, .....
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

- 15 -
TK156, 157
TK632
TK911
Giá vốn hàng bán, hàng gửi đại lý
Kết chuyển giá vốn,
TK 911
Sơ đồ 1.7: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
K/C doanh thu HĐTC Nhận lãi Cổ phiếu, trái phiếu
TK 121,228,223
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu trái phiếu
TK 331,338
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi bán hàng trả góp, trả chậm
1.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí.
Tài khoản: TK 635 - Chi phí tài chính
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK121,221,222,223,228 TK635 TK 911
Lỗ các khoản đầu tư K/C chi phí tài chính
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán
Chi phí bằng tiền khác
1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng, là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí tiếp thị, giao hàng,
- 16 -

giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán
hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, ......
Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí gián tiếp. Bao gồm: chi
phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng, chi phí hành chính, tổ chức
và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: - TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153,142,242 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí vật liệu Các khoản thu
dụng cụ làm giảm chi phí
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và K/C chi phí
trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào
- 17 -
TK 333
1.2.7. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra. Bao gồm: Chi phí thanh lý TSCĐ,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế, ......
Tài khoản sử dụng: TK 811 - Chi phí khác
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí khác

TK 111,112,338,331 TK 811 TK
911
Các khoản chi bằng K/C chi phí khác
tiền khác, phạt vi phạm
TK 152, 211, 213
Chi phí nhượng
bán vật tư, TSCĐ
Tiền phạt thuế
Truy thu thuế
1.2.8. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động hay từ các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng,
....
- 18 -
Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác
Sơ đồ 1.11: Kế toán thu nhập khác
TK 911 TK 711 TK 111, 112,131
K/C thu nhập khác Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 331,
338
Các khoản nợ phải trả
Không xác định được chủ nợ
TK 152,
211,156...
nhận quà tặng tài sản,
vật tư
1.2.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ

(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Tài khoản sử dụng: TK 821 - Chi phí thuế TNDN
Tài khoản cấp 2: TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Sơ đồ 1.12: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3334 TK 821 (8211) TK 911
Số thuế TNDN K/C chi phí
thuế
hiện hành phải nộp TNDN hiện
hành
- 19 -
1.2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị
vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.13: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,
512
K/C Giá vốn K/C doanh thu bán hàng
TK 641, 642 TK 515,
711
Chi phí BH K/C doanh thu hoạt động
và chi phí QLDN

tài chính, thu nhập khác
TK 635, 811 TK
821
K/C Chi phí tài chính K/C chi phí

thuế
Chi phí khác TNDN
TK 8211 TK
421
K/C Chi phí thuế K/C lỗ
TNDN hiện hành
K/C lãi
- 20 -
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ LÊ BẢO MINH
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Vài nét về công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh
Tên viết tắt: LBM INVESTMENT JSC
Điện thoại: (08) 3838 6666
Fax: (08) 3837 6666
Email:
Địa chỉ: 10A- Trần Hưng Đạo- Phường Phạm Ngũ Lão- Quận 1- TP. Hồ Chí
Minh
Website: />Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103013439 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/05/2009.
Tài khoản giao dịch:
− 1101100294006: Tại ngân hàng TMCP Quân đội- CN Sài Gòn
− 60159879: Tại ngân hàng TMCP Á Châu- Sở GD TP. HCM (ACB)
− 0521014598006: Tại ngân hàng TMCP An Bình
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Logo công ty:

- 21 -

2.1.1.2. Lịch sử hình thành
Lịch sử Canon bắt đầu từ năm 1933 là một phòng thí nghiệm dụng cụ khoa
học ở Roppongi Tokyo để nghiên cứu những loại máy ảnh có chất luợng cao.
Sản phẩm Canon có mặt tại Việt Nam từ năm 1980 thông qua các kênh phân
phối chính thức, vào tháng 01/2003 và 01/2004.
Công ty cổ phẩn Đầu tư Lê Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/6/2009 trở thành nhà phân phối chính thức của nhãn hàng Canon tại Việt Nam,
là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động theo điều
lệ của doanh nghiệp đã được phê chuẩn. Có bộ máy quản lý độc lập và con dấu
riêng. Tự chủ về vốn và tài sản.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là nhà phân phối chính thức của các
sản phẩm Canon tại Việt Nam. Công ty còn bán lẻ các sản phẩm máy vi tính và
thiết bị ngoại vi của HP – Acer – BenQ. Với phương châm “Lê Bảo Minh luôn
hướng tới khách hàng” công ty đã không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối
và dịch vụ bảo hành tốt nhất cho khách hàng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Lê
Bảo Minh luôn đẩy mạnh việc cung cấp các giải pháp công nghệ hình ảnh tiên
tiến, giải pháp dịch vụ hoàn hảo, tiện ích tối ưu nhất cho mỗi đối tượng khách
hàng.
Canon là một tập đoàn nổi tiếng và lâu đời trên thế giới, chuyên cung cấp các
thiết bị in ấn và sao chụp. Canon gồm các sản phẩm chủ lực: Copier, Fax,
Multifunction, Printer, Scannet, Projector, Camera và Camcorder. Các sản phẩm
này tạo ra một giải pháp hình ảnh (Imaging Solutions). Imaging Solution hỗ trợ
các công tác nghiệp vụ văn phòng, sao chép, in ấn, truyền tải hoặc lưu trữ hồ sơ tài
liệu, xử lý nhận dạng hình ảnh và tạo tiền đề cho các chương trình tự động hóa
điện tử. Imaging Solution đang đưa các văn phòng vào thế giới số. Với phương
châm “Sự nỗ lực không ngừng. Sự hỗ trợ không giới hạn”. Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Lê Bảo Minh là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Canon tại Việt Nam sẽ
đem những tiện ích của Imaging Solution Canon đến với khách hàng thông qua
lời cam kết về chất lượng dịch vụ hậu mãi.
- 22 -

Trong những năm vừa qua nhận thấy tiềm năng lớn mạnh của thị trường Việt
Nam, Canon đã mạnh dạn đầu tư nhà máy sản xuất máy in phun tại khu Công
Nghiệp Thăng Long thuộc thành phố Hà Nội, có diện tích hoạt động là 225,000 m
2
và tại khu Công Nghiệp Quế Võ tỉnh Quảng Ninh với những trang thiết bị sản xuất
hiện đại. Nhà máy Canon Việt Nam đóng góp 25% tổng sản lượng máy in phun
trên toàn cầu và hiện tại là nhà xuất khẩu lớn nhất ở Hà Nội với sản lượng xuất
khẩu là 53% trên tổng sản lượng xuất khẩu của ngành có vốn đầu tư nước ngoài,
và thu nhập hơn 200 tỷ đô la Mỹ hàng năm. Ngoài việc phục vụ thị trường Việt
Nam, máy in phun được xuất khẩu tới các thị trường Châu Á, Châu Âu và Mỹ.
Bằng sự nỗ lực sau khi thành lập đến nay Công ty Lê Bảo Minh đã tạo được
một vị thế vững mạnh và uy tín tại thị trường Việt Nam. Những sản phẩm thiết bị
văn phòng như máy photocopy, máy in, máy fax. Mang nhãn hiệu Canon chất
lượng cao nhưng giá cả hợp lý đã có mặt trong công ty và gia đình người dân Việt
Nam. Các đối tượng lớn của Lê Bảo Minh là các doanh nhân trong và ngoài nước
như: Beoing, Metro Cash, Khách sạn Amara, các ngân hàng lớn như: Sacombank,
VIPBank, HDBank…Các đại sứ quán như: Mỹ, Malaysia, Ấn Độ, Singapore.
Tin rằng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Canon, sự ủng hộ nhiệt
tình của khách hàng và sự phấn đấu không ngừng nghỉ của đội ngũ nhân viên.
Công ty Cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh: Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần
mềm. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, kinh doanh bất động sản,
xây dựng công trình đường sắt và đường bộ,….
- Chức năng: Tư vấn và kinh doanh thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
của công ty.
- Nhiệm vụ: Hoạt động theo qui định của pháp luật và thực hiện những qui
định do Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời công ty sẽ hoạt động kinh doanh theo
phương án Hội đồng quản trị vạch ra và được Hội đồng cổ đông thống nhất.
- 23 -

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Hiện nay công ty có khoảng 250 nhân viên, trong đó nhân viên kinh doanh và
nhân viên kỹ thuật chiếm tỉ trọng lớn nhằm đáp ứng tình hình thực tế của đơn vị
với hai lĩnh vực chính là phân phối và bảo hành, bảo trì hàng hóa phân phối.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng :
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
 Ban kiểm soát: làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực
vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của người lao động trong công ty. Ban kiểm
soát đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội Đồng Quản Trị và Ban Giám
Đốc theo đúng các qui định trong điều lệ công ty đồng thời kiểm tra, thẩm định
tính trung thực, chính xác, hợp lý và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài
chính cũng như các báo cáo cần thiết.
- 24 -
PHÓ GĐ
KỸ THUẬT
GĐ TÀI
CHÍNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
KINH DOANH
PHÒNG HCNS
PHÒNG KINH
DOANH SỈ
PHÒNG KINH
DOANH LẺ

BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty;
quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của công ty; giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, đồng thời là cơ quan quyết định
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
 Giám đốc: Là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hành quản lý công ty, đại diện cho công ty thực hiện
giao dịch với các nhà cung cấp ở nước ngoài cũng như xây dựng mối quan hệ với
các nhà cung cấp. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống bán hàng cũng như
mọi hoạt động của Công ty, giải quyết một số công tác then chốt, quan trọng và
những vấn đề trọng tâm phát sinh đột xuất. Giám đốc theo dõi, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên tham gia quản lý và hoạt động tốt, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
 Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có nhiệm vụ điều
hành hoạt động của công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc về lĩnh vực
phụ trách. Phó Giám đốc có quyền thay thế Giám đốc nếu Giám đốc ủy quyền và
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao. Phó Giám
đốc phải thường xuyên báo cáo kết quả công việc cho Giám đốc, đề xuất xin ý
kiến những vấn đề vượt quá quyền hạn của mình để Giám đốc quyết định.
 Phòng hành chính nhân sự: Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám
Đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân sự, có nhiệm vụ quản lý nhân sự
trong công ty, lập kế hoạch và thực hiện các chính sách công ty đề ra về chế độ
tiền lương, thưởng, và các chế độ khác. Đồng thời tuyển dụng và bố trí nhân viên.
 Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám Đốc Tài chính, có nhiệm vụ kiểm
tra, ghi chép sổ sách theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp số liệu, thông

tin kế toán chính xác, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu. Cung cấp chứng
từ, tài liệu báo cáo kế toán phục vụ cho việc kiểm tra của nhà nước với doanh
nghiệp.
- 25 -

×