Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 94 trang )

Sinh viên: Đỗ Thị Chính
LờI Mở ĐầU
Việt Nam gia nhập WTO là một dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vic gia nhp
WTO to ra nhng cơ hội và thách thức cho nn kinh t Vit Nam núi chung
v cỏc Doanh nghip núi riờng, đòi hỏi sự tìm tòi, năng động, sáng tạo của
các Doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất ngày càng phát triển do ú việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa càng trở nên cấp thiết. Vì bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn t hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì
vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản
xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và
để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý sản phẩm hàng hóa thì công tác sáng tạo của
các Doanh nghiệp.
việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp và để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý sản phẩm kế
toán bán hàng và xác định kết qu bán h ng có vai trò rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, thị trờng nớc ngoài là một vấn đề nổi
trội, vấn đề quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp thơng mại. Từ khi thực
hiện chính sách mở cửa Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác
thơng mại với nhiều nớc trên thế giới. Vì vậy, hàng hóa của các nớc
cũng đợc nhập khẩu vào Việt Nam với khối lợng lớn nên công tác
tiêu thụ hàng hóa càng trở nên quan trọng, cần hoàn thiện hơn.
Xây dựng tổ chức hạch toán kế toán khoa học, hợp lý là một trong những
cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều
hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ
hàng hóa nói riêng ở các doanh nghiệp đã đợc hoàn thiện dần, song mới chỉ
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi
vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các


doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
1
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
Petrolimex, em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bỏo cỏo nghip v ca em gồm ba
phần:
Phn I : Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phn II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Phn III: Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex.
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên bỏo cỏo không tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong muốn nhận đợc s góp ý của các thầy cô giáo
và bạn bè để em đợc hiểu biết nhiều hơn về vấn đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phú Giỏo s.Tin s Phan Trng
Phc cùng Ban giám đốc, các phòng ban và đặc biệt là các anh chị trong
phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã
tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bỏo cỏo nghip v này!
Hà Nội, tháng 4 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Th Chớnh
Lp K16kt2
2
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
Phn I

Lý LUậN CƠ BảN Về Tổ CHứC Kế TOáN BáN HàNG và
XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TRONG dOANH NGHIệP
THƯơNG MạI
1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Khái niệm hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa.
1.1.1. Khái niệm hàng hóa.
Hàng hóa là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy
trình công nghệ sản xuất và ợc kiểm tra đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lợng
và có thể nhập kho hay đem bán.
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa.
- Hàng hóa là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hóa đó, hoặc do các doanh
nghiệp sản xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế biến.
- Hàng hóa là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp.
1. 2. Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại hàng hóa đợc mua vào để bán ra
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy bán hàng là
việc doanh nghiệp chuyễn giao quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ đó theo giá
thỏa thuận hay chấp nhận thanh toán. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân
phối và một bên là tiêu dùng.
* Quá trình bán hàng có thể đợc chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1 : Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn
vị mua hng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Giai đoạn này phản ánh
một mặt của quá trình bán hàng, thành phẩm. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc
hàng hóa đã bán.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng tr tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này
hàng hóa đã đợc xác định là tiêu thụ và quá trình bán hàng đã đợc hoàn tất.
Nh vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có đặc điểm sau:

-Về mặt hành vi: Đó là sự mua bán có thỏa thuận giữa ngời mua và ngời
bán.
3
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
-Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hóa.Quyền sở hữu hàng hóa sẽ đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Khi
kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận đợc một khoản tiền gọi là doanh thu
bán hàng. Đây là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với việc bán hàng thì xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc. Mặt
khác, đó còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu t, các tổ chức tín
dụng, các đối tợng liên quan. Do vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào hot động tiêu thụ luôn đóng góp vai trò quan trọng có tính chất sống
còn.
1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải quản lý hoạt động
bán hàng và xác định kết quả một cách chặt chẽ. Cụ thể là quản lý ở các mặt
sau:
- Quản lý theo từng ngời chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản
lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dới nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mỗi ngời làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hóa. Việc quản lý theo
hình thức này là quản lý theo tng kho, từng cửa hàng, theo tng nhân viên
bán hàng để tránh hiện tợng mất mát, h hỏng và tham ô hàng đem đi tiêu thụ.
- Quản lý kế hoạch và tình hình kế hoạch bán hàng đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lợng mặt hàng,
thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.

- Quản lý theo phơng thức bán hàng. Mỗi phơng thức bán hàng khác
nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lợng hàng bán ra khác nhau, vì thế yêu cầu
đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp
mình phơng thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo
bán hàng theo phơng thức đó
- Quản lý theo hình thức thanh toán. Đây là yêu cầu nhằm quản lý việc
thu hồi bán hàng có hệ thống. Mỗi hình thức khác nhau có những u, nhợc
4
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
điểm riêng. Do đó các nhà quản lý cần vận dụng yêu cầu này để lựa chọn
phơng thức thanh toán có lợi nhất cho Công ty mình.
- Quản lý về giá cả. Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm
là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có giá bán khác nhau. Do đó, để
xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá
vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kim tra tính hợp pháp, hợp lý của các
khoản chi phí, đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng tiêu thụ để xác định
kết quả tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng. Đòi hỏi ngời
quản lý cần tính đúng, tính đủ số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng,
theo tng hình thức thanh toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán
đúng hạn, đúng hình thức để tranh bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo
thu nhanh tiền khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay
của vốn.
Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đ-
ợc t chức khoa học, chặt chẽ, đảm bảo xác định đợc kết quả cuối cùng của
quá trình tiêu thụ, phản ánh ỳng tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngoài việc hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm bắt

đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nớc để có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ.
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả quả bán hàng.
Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể không có quá trình tiêu
thụ hàng hóa thành phẩm. Điều đó phù hợp với quy luật tái sản xuất. Các
doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của ci vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhng phải thông qua quá trình bán hàng thì các sản phẩm này
mới đợc đa vào tiêu dùng. Nh vậy, thực hiện việc bán hàng hóa, thành
phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
5
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
* Đối với doanh nghiệp
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn, trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn,
mở rộng và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nu
quá trình này diễn ra cng nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của vốn,
tiết kiệm vốn lu động cho doanh nghiệp. Đồng thời quá trình này còn
quyết định sự tồn tại ca doanh nghiệp trên thị trờng.
* Đối với ngời tiêu dùng
Bán hàng sẽ đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong
xã hội.
*Đối với nền kinh tế quốc dân
Việc bán thành phẩm, hàng hóa sẽ góp phần điều hòa giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo cho sự
cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan
trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh nói riêng. Có thể khẳng định, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hóa đợc thị
trờng thừa nhận và lợi nhuận mà đơn vị thu đợc.
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bỏn hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để thực hiện tt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lợng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ.
- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và
các khoản chi phí khác nhằm xác định chớnh xỏc kết quả bán hàng.
- Xác định kịp thời và chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng,
của từng loại sản phẩm cũng nh toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Tiến hành lập báo cáo và gửi báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng
chế độ .
6
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng
thời tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là hết sức
cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp,Giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài
chính, thuế.
2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
2.1. Các phơng thức bán hàng.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán
hàng sau đây:
2.1.1 Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.

Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân x-
ởng của doanh nghiệp ( không qua kho ). Theo phơng thức này bên mua ủy
quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, phân xởng hoặc giao hàng
tay ba. Ngời nhận sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thì hàng hóa đợc xác định là đã bán và đợc hạch toán vào doanh thu.
Trong phơng thức giao hàng trực tiếp có những hình thức bán hàng sau:
* Bán hàng trả góp: là phơng thc bán hàng thu tiền nhiều lần. Doanh
nghiệp lập hóa đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán làm căn cứ giao hàng và
nhận tiền lần đầu. Phần tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả tiền dần ở các
kỳ tiếp theo nhng phải chịu lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ
là bằng nhau. Theo phơng pháp này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
khách hàng thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là đã bán. Về thực chất chỉ khi
nào ngời mua trả tiền thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Khi bán hàng
trả góp, doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu bán hàng thu tiền một lần, lãi
của hàng bán trả góp đợc coi là thu nhập hoạt động tài chính
* Bỏn lẻ các hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Đây là hình thức
bán hàng và giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền của khách hàng.
Bán các lao vụ, dịch vụ là kết thúc quá trình phục vụ các lao vụ, dịch vụ,
khách hng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về lao vụ, dịch vụ đã đợc
phục vụ. Đồng thời doanh nghiệp xác định doanh thu bán hàng.
7
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
* Tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng. Theo phơng thức này khi
xuất kho thành phẩm, hàng hóa đem đi đổi thì hàng đợc coi là đã bán và
doanh nghiệp phải lập hóa đơn( GTGT ) hoặc hóa đơn bán hàng làm căn cứ
xác định doanh thu.
2.1.2. Bỏn hàng theo phơng thức gửi bán
Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm qui ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
phơng thức gửi bán, thì hình thức bán hàng qua đại lý đợc áp
dụng là chủ yếu. Bán hàng đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng ( đợc gọi là
bên đại lý ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ( gọi là bên nhận đại lý
) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế doanh nghiệp chuyển hàng
giao cho bên nhận. Số hàng này đợc coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng hoặc đến hạn thanh toán theo
hợp đồng đã qui định, đại lý sẽ lập quyết toán gửi lên doanh nghiệp, trên cơ sở
đó kế toán sẽ ghi sổ kế toán. Ngoài ra một số trờng hợp sau đây cũng đợc coi
là tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và đợc ghi nhận vào doanh thu bán hàng:
Hàng xuất bán để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công
nhân viên.
Hàng hóa dựng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Hàng hóa làm quá biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có).
Theo chuẩn mực số 14 - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì
doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
8
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT,
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bỏn hàng là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu ).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hóa thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế đợc hởng, không
bao gồm giá trị vật t, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng
giá hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả nhng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác định.
- Những sản phẩm, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do
về chất lợng, về qui cách kỹ thuật. . . ngời mua từ chối thanh toán, gửi
trả lại ngời bán hoặc yêu cầu gim giá và đợc doanh nghiệp chấp
nhận, hoặc ngời mua hàng với khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại
thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo dõi riêng biệt.

9
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
- Trờng hợp doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số
hàng này không đợc coi là tiêu thụ.
- Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là
số tiền cho thuê đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia
cho số năm thuê tài chính.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp,
trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính
thc thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
* Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng t sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu tiền mặt, séc chuyển khoản, giấy
báo có của ngân hàng. . .)
- Chứng từ kế toán khác có liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả
lại . . .
* Tài khoản sử dụng -
+ T i khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ k toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số d. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp II:
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.

- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
+ T i khoản 512: Doanh thu nội bộ .
10
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
Là tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN, tài khoản này không có số d.
Tài khoản này không có số d. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp II :
- TK5121 : Doanh thu bán hàng hóa.
- TK5122: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 3387: Doanh thu ch a thực hiện nh: Số tiền
nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng
trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lãi trả trớc khi cho
vay vốn hoặc mua của các công cụ nợ: trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu. . .
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đợc
khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp và Ngân sách Nhà nớc
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 131, TK 111,
TK 112, TK 333
* Trình tự kế toán:
** Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
11
Sinh viªn: §ç ThÞ ChÝnh
12
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
** Trờng hợp bán hàng đại lý

2.2. 2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nh: Chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực
tiếp và thế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đợc tính vào doanh thu ghi nhận
ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu tính trên khoản thu của một
số mặt hàng doanh nghiệp Nhà nớc qui định nhằm thực hiện sự điều
chỉnh của Nhà nớc đối với ngời tiêu dùng.
- Thuế xuất khẩu là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp là thuế gián thu tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình
sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế.
+ Phơng pháp trực tiếp:
13
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
Thuế GTGT phải
nộp
=
GTGT hàng hóa
dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của

hàng hóa dịch vụ bán ra
Chứng từ kế toán sử dụng. Các chứng tù có liên quan đến giảm trừ
doanh thu: biên bản quyết định hàng bán bị trả lại, phiếu nhập kho, phiếu thu,
séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo có. . .
* Tài khoản kế toán sử dụng.
+ TK521 : Chiết khấu th ơng mại . Phản ánh khoản chiết khấu thơng
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa hoặc theo cam kết
bán hàng, Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở thành ba tài khoản
cấp II
- TK 521l: Chiết khấu hàng hóa.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
+ TK531: Hàng bán bị trả lại . Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại do
sai qui cách, kém phẩm chất, không đúng hợp đồng và kết chuyn trị giá
hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng.Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
+ TK532: Giảm giá hàng bán . Phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511, TK512 để giảm
doanh thu bán hàng.Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
*Trình tự kế toán
* *Trình tự kế toán Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
14
111,112
521, 532
511
Đã thanh toán Đã thanh toán
131
CKTM, GGHB

đ ợc h ởng
Ch a
thanh
toán
Ph ơng pháp
khấu trừ
(Giảm
thuế)
333(1)
111,112
Doanh thu hàng trả lại
531
511
K/c giảm trừ DT
131
Thuế
333(1)
TK 111,112 TK 333(1) TK511,512,515,711
Khi đã nộp
Cuối kỳ phản ánh
Thuế phải nộp
TK 111,112 TK
3332,3333
TK511 TK111,112,131
Khi nộp
Thuế phải nộp Doanh thu
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
* Trình tự kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
* Trình tự kế toán các khoản thuế (Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt)

15
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
2. K toỏn giỏ vn hng bỏn:
Tr giỏ vn hng bỏn l ton b cỏc chi phớ liờn quan n quỏ trỡnh bỏn
hng, gm cú tr giỏ vn ca hng xut kho bỏn,chi phớ bỏn hng,
chi phớ qun lớ doanh nghip phõn b cho hng bỏn trong kỡ.
2.3. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
Theo chuẩn mực 02 về hàng tồn kho thì trị giỏ vn hàng xuất bán đợc
đánh giá theo trị giá vốn thực tế ( giá gốc ). Tùy vào yêu câu và trình
độ quản lý từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phơng pháp sau để tính trị giá vn hàng xuất bán :
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh. Theo phơng pháp này
khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại hàng hóa ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn của hàng xuất kho đ-
ợc căn cứ vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực
tế xuất kho
=
Số lợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ hàng tồn kho.
Việc xác định đơn giá có thể cho cả kỳ hạch toỏn ( bình quân cố định ), hoặc
sau mỗi lần nhập

16
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực
tế hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng trên giả định là hàng hóa
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá
của hàng hóa xuất kho đợc tính theo giá ca lô hng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng
hóa đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng hóa còn lại cuối
kỳ là hàng hóa đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị
hàng hóa xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ còn tồn kho
- Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành trong kết quả sản xuất
kinh doanh, nên để việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn thì kế
toán cần phải xác định đúng trị giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thơng mại. Trị giá vn hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán. Trong đó:
+ Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán đợc xác định theo
một trong bốn phơng pháp tính trị giá hàng tồn kho (đã nêu ở trên ).

+ Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Tiêu thc phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọn là : Số lợng, trọng l-
ợng, trị giá mua thực tế của hàng hóa. Công thức:
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
đã bán trong
kỳ
=
Chi phí mua
hàng của
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong
kỳ
X
Tng tiêu thc
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Tổng tiêu thc phân bổ của hàng tồn cuối
kỳ và hàng xuất bán trong kỳ
17
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
* Tài khoản sử dụng
+ TK 157: Hàng gửi bán. Phản ánh giá trị thanh phẩm, hàng hóa,
lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý,
ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.

+ TK 632: Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang
TK 911, TK 632 không có số d cuối kỳ.
* Trình tự kế toán.
* Trình tự kế toán giỏ vốn hàng bán trong trờng hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Diễn giải sơ đồ:
18
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc tiêu thụ trong kỳ.
(3) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ.
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911
2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.1. Chi phí bán hàng.
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa đợc thuận
lợi đạt đợc những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi
phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành,
vận chuyển thành phẩm, hàng hóa. . . gọi chung là chi phí bán hàng.
Nói một cách cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phm.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí
bán hàng trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định.
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần đợc phân bổ, kết chuyển để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí
bán hàng đợc vận dng tùy theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp có dự trữ hàng hóa biến
động giữa các kỳ thì phải phân b chi phí bán hàng cho hàng tồn
cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết

chuyển, phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã đợc bán trong kỳ
để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ đợc tính theo công
thức sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại
=
Chi phí hàng
cần phân bổ
còn đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng cần phân
bổ phát sinh
trong kỳ
Trị giá vốn của hàng
còn lại cuối kỳ
Trị giá vốn của + Trị giá vốn của
19
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
hàng xuất bán
trong kỳ
hàng còn lại
cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong
kỳ theo công thc :
Chi phí
bán hàng

phân bổ
cho hàng
đã bán
trong kỳ
=
Chi phí bán
hàng phân
bổ cho
hàng còn
lại đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng . Tài khoản này dùng để tập hợp
và để kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. TK641 không có số d và đợc mở thành bảy
tài khoản cấp II:
- TK 6411 : Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng .
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415 : Chi phi bảo hành .
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.

* Trình tự kế toán
(1) Chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng.
(2) Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng.
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dung một lần.
(4b) Giá trị cũng cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lân. .
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh.
(6b) Phân bổ chi phí trả trớc.
(7a) Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ
20
Sinh viªn: §ç ThÞ ChÝnh
(7b) Chi phÝ söa ch÷a TSC§.
(8) Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phÝ tÝnh vµo chi phÝ b¸n hµng trong kú. .
21
Sinh viªn: §ç ThÞ ChÝnh
22
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có
nội dung, công dụng khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sản xuất
kinh doanh, cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.
Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động của
doanh nghiệp, do vậy, cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ, kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh.Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất
dài trong kỳ không có ( hoặc có rất ít ) sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh nghiệp
thơng mại có dự trữ hàng hóa giữa các kỳ có biến động lớn, chi phí quản lý

doanh nghiệp cũng cần tính toán phân bổ cho sản phẩm hàng hóa còn lại cha
tiêu thụ cuối kỳ, công thức phân bổ giống nh chi phí bán hàng ở mục 2.4.1.
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này
dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phi quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dừng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
23
Sinh viªn: §ç ThÞ ChÝnh
* Tr×nh tù kÕ to¸n
24
Sinh viên: Đỗ Thị Chính
2.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
(doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chí phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các
khoản giảm doanh thu.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh

thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này
dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Tài
khoản 911 cuối kỳ không có số d và mở chi tiết theo từng hoạt động
+ Tài khoản 421: Lãi ch a phân phối.
Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản:
- TK 4211: Lãi năm trớc.
- TK 4212: Lãi năm nay.
* Trình tự kế toán
25
TK 632
(2) Kết chuyển GVHB
TK 511,512TK 911
(1) Kết chuyển daonh thu
thuần
TK 641
(2) Kết chuyển CPGH
TK 642
(2) Kết chuyển CPQLDN (7) Kết chuyển lỗ
(6) Kết chuyển lãi

TK 421

×