Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Nam Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.65 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh và điều quan trọng là kinh doanh
có lãi. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh tế phức tạp mang
tính đặc thù, hoạt động này liên quan và tác động đến nhiều ngành kinh tế kỹ
thuật đồng thời nó cũng chụi sự tác động của nhiều ngành nhiều yếu tố của
môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại là các doanh nghiệp
trực tiếp kinh doanh, quá trình kinh doanh thương mại là việc mua vào dự trữ
và bán ra các loại hàng hóa dịch vụ.
Muốn vậy các doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí của khâu tiêu thụ sản
phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Đòi hỏi doanh nghiệp
phải nắm bắt nhanh, nhạy bén sự thay đổi thị trường để tìm cho mình phương
hướng hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất.
Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán
hàng nói riêng
Mục đích hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác đinh chính xác kết quả kinh doanh chính là kết quả bán hàng là điều rất
quan trọng nó cung cấp thông tin thiết yếu cho việc quản lý doanh nghiệp để
từ đó có thể phân tích đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh đầu tư
sao cho có hiệu quả nhất. bên cạnh các biện pháp quản lý chung việc tổ chức
hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả là rất quan trọng giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra phương
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
hướng kinh doanh đúng đắn


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường và
thực tế thu được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Đầu Tư và Phát
Triển Nam Phong, nên em chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Nam Phong” để nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập của mình
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Nam Phong
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Nam Phong.
Mặc dù đã cố gắng hết sức song trình độ nhận thức về thực tế và lý luận
còn hạn chế, đề tài này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính đã
qua công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là Cô
Trần Thị Nam Thanh – người đã trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các
anh chị trong doanh nghiệp em thưc tập đã tạo điều kiên giúp đỡ nhiệt tình để
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này .
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và có tích
lũy để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trong kinh doanh thương mại, hàng hóa
là các loại vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm có hoặc không có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về, với mục đích bán lại nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, đồng thời thu lợi nhuận.
Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Bản chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu, giữa
người mua và người bán trên thị trường hoạt động. Hàng hóa bán ra cho các
cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên ngoài, còn
hàng hóa cung cấp cho các đơn vị trong cùng một công ty hay Tổng công ty
được gọi là bán nội bộ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị, và giá trị sử dụng của
hàng hóa được thực hiện, xu hướng vận động của vốn trong các doanh nghiệp
là T - H - T’. Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra
và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Ý nghĩa của bán hàng:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đang trở
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
thành vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy
công tác bán hàng là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp hiện nay. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ giúp cho tốc

độ quay vòng vốn tăng lên đáng kể, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng
được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và hoàn
thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu
tài chính quan trọng thể hiện rõ nét tình hình hoạt động và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ có
thêm cơ hội tham gia vào thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa,
thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua
bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân
đối Tiền - Hàng, giúp cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà
nước đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng
bán, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được
những thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý
giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống
nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò
của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán
bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng,

doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp
thuế với nhà nước.
- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán
hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững các nội dung
của việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng
loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn
hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù
hợp với đặc điểm kinh doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh

giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu
có). Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được
xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng
cho từng loại:
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu bán hàng hoá.
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
6

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu
bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng là
nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được xác
định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra x Giá bán
+ Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu
bán hàng với khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần về
bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.1.4 Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
- Phiếu thu - chi tiền mặt.
- Báo cáo bán hàng.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có
thuế GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho
những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất:

+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn thì sử
dụng hóa đơn GTGT có ký hiệu: “L01GTKT - 3LL”
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử
dụng hóa đơn GTGT lý hiệu: “L01GTKT - 2LL”.
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2
như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Phương pháp kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán cũng
khác nhau.
Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho hay

trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua
chính thức được coi là bán, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1)
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa và
doanh thu bán hàng.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả).
Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
4.3.4. Phương thức bán hàng đại lý – ký gửi
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho
các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký
gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, hoặc gửi thông
báo về số hàng đã bán được thì số hàng được coi là đã tiêu thụ, đã bán.
Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần cho các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một

phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán,
hàng hóa bán trả góp được coi là đã bán.
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp bán các loại hàng hóa có giá trị lớn như máy móc…
Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa
của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
*TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc

các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
*TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm.
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nước.
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị
mua của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho
hàng xuất bán trong kỳ.
1.2.3.2 Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.
Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế -
giá phí
1.2.3.3 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
+ Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, được
sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.

Do đó, khi xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất
kho theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
- Phương pháp tính giá đích danh
*Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá
thực tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ
và đơn giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn

đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
*Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào
nhập trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả
có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
Do đó, giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi
phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu
hướng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối
hợp lý nhưng khối lượng công việc hạch toán nhiều, lại phụ thuộc vào xu
hướng giá cả thị trường.
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này,
khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến
các lô hàng nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này là: công việc tính giá được tiến hành
thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước - xuất trước.
Tuy nhiên trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo
phương pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
*Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp
này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là
xuất vào lô hàng nào thì tính theo trị giá của lô hàng đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác từng lô hàng nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho
phải nắm chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng trong

những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
+ Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán chi tiết hàng nhập - xuất thì cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng
hoá xuất kho và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua vào
của hàng hoá
bán ra
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng hóa bán ra
trong kì
Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
được xác định như sau:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
hóa bán ra
trong kì
=
Chi phí thu mua
hàng hóa tồn đầu

+

Chi phí thu mua hàng
hoá phát sinh trong kì
x
Trị giá
thực tế
hàng hóa
xuất kho
trong kì
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kì
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập kho trong kì
1.2.3.4 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất hàng hoá, sản phẩm.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán: Để phản ánh trị giá vốn
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
thực tế của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số
dư (sơ đồ 9)
1.3 .Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định

của chế độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ
1.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong doanh nghiệp.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư, tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
- TK6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
1.3.1.3 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (sơ đồ 10)
1.3.2 Kế toán quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác bằng tiền.
1.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết chuyển

chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phòng.
- TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tk 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm
một số tiểu khoản khác để tiện theo dõi các nội dung, yếu tố thuộc chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng
hóa, dịch vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau:
Kết quả
bán hàng
=
Tổng DTT
về bán hàng
-
Tổng giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
doanh nghiệp bị lỗ.
1.3.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau:
TK Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng tập hợp kết chuyển chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ với kết cấu như sau:
Bên nợ tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK xác định kết quả
Tài khoản chi phí bán hàng cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ với kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK xác định kết quả
Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ không có số dư
Tài khoản xác định kết quả:
Tài khoản này được dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau một kỳ hoạt động nhất định có thể mở TK chi tiết cho từng loại
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ

- Kết chuyển lỗ về tiêu thụ trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Tài khoản xác định kết quả không có số dư cuối kỳ.
1.3.3.3 Phương pháp kế toán
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ phản ánh các bút toán sau
- Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ
Nợ TK chi phí bán hàng, chi phí QL doanh nghiệp
Nợ TK thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng
Có TK phải trả CNV
Có TK BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK doanh thu bán hàng
Có TK xác định kết quả
- Kết chuyển giá vốn của số thành phẩm, hàng hóa bán trong kỳ:
Nợ TK xác định kết quả
Có TK giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả
Nợ TK xác định kết quả
Có TK chi phí bán hàng
Có TK chi phí QL doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và kết chuyển :
Nếu lãi:
Nợ TK xác định kết quả
SV: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán 2
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Có TK lợi nhuận chưa phân phối
Nếu lỗ:
Nợ TK lợi nhuận chưa phân phối
Có TK xác định kết quả
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Quy trình kế toán XĐKQ KD được khái quát qua sơ đồ sau:
TK GVHB TK XĐKQ TK doanh thu
k/c giá vốn hàng bán
k/c DT thuần về
tiêu thụ
TK CFBH
k/c chi phí bán hàng
TK lợi nhuận
k/c lỗ
TK CFQLDN
k/c chi phí quản lý k/c lãi
1.4 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán về bán hàng và xác định kết quả bán
hàng theo các hình thức sổ kế toán
1.4.1 Khái niệm vai trò của sổ sách kế toán
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và
ghi kép trên sổ kế toán là thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép
Đứng trên góc độ ứng dụng sổ trong công tác kế toán sổ kế toán có thể
được hiểu là phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép
phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian và đối tượng

Vai trò:
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Phân loại nghiệp vụ theo nội dung, đối tượng, thời gian…nhằm cung cấp
các thông tin cần thiết cho quản lý mà chứng từ kế toán không cung cấp được.
1.4.2 Phân loại các hình thức sổ kế toán
Khái niệm: hình thức kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức
năng ghi chép kết cấu nội dung khác nhau được liên kết với nhau trong một
trình tự hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc
Theo QĐ15: 5 hình thức
- Nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
- Kế toán máy
Theo QĐ48: 4 hình thức
- Nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Kế toán máy
Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức kế toán trực tiếp, kế toán đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ , loại sổ kết cấu sổ cũng như đặc trưng về trình tự hạch toán
Ưu điểm: đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, thích hợp với các đơn
vị bán hàng có quy mô nhỏ ít nghiệp vụ kinh tế, sử dụng ít tài khoản, số người
làm kế toán ít
Nhược điểm:
Không áp dụng được cho doanh nghiệp bán hàng vừa và lớn, số nghiệp vụ

kinh tế phát sinh nhiều, phải sử dụng nhiều tài khoản kết cấu sổ không thuận tiện
cho nhiều người cùng ghi sổ một lúc nên công việc lập báo cáo bị chậm trễ
Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức kế toán đơn giản thích hợp với mọi đơn vị hạch toán
đặc biệt thuận lợi khi sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin kế toán
Số lượng và loại sổ gồm sổ nhật ký, sổ cái và sổ chi tiết cần thiết
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Ưu điểm: Thuận tiện đối chiếu kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc,
tiện cho việc sử dụng kế toán máy
Nhược điểm: Một số nghiệp vụ bị trùng lặp do vậy cuối tháng phải loại
bỏ số liệu trùng mới ghi vào sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Đây là hình thức kế toán phát triển cao hơn với các hình thức nhật ký
chung hay nhật ký sổ cái trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp
lý hóa cao nhất trong hạch toán kế toán trong các mặt
- Số lượng và loại sổ dùng
Sổ chứng từ ghi sổ (Sổ nhật ký tài khoản)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Nhật ký tổng quát)
Sổ cái tài khoản (Sổ tổng hợp cho từng tài khoản)
Sổ chi tiết cho một số đối tượng
Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu công việc kế toán được phân đều trong
tháng, dễ phân công chia nhỏ, hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép chung
nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán
Hình thức nhật ký chứng từ:
- Là hình thức kế toán phát triển cao nhất nó kế thừa ưu điểm của các
hình thức trước đó đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán thực hiện

chuyên môn hóa và phân công chuyên môn hóa lao động kế toán
- Các loại sổ:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ cái
Các sổ chi tiết
Ưu điểm: Tránh trùng lặp giảm khối lượng công việc ghi chép hàng ngày
nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán thuận lợi cho
công việc chuyên môn hóa cán bộ kế toán
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp do đó không phù hợp với những đơn vị có
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế hay những đơn vị mà trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán còn yếu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐÀU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NAM PHONG
2.1 Đặc điểm chung của công ty Nam Phong ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kinh doanh buôn bán ngày
cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt , công nghệ thông tin ngày càng được đánh giá
cao và có giá trị làm tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần đẩu tư và phát triển Nam Phong được thành lập ngày
28/04/2006. Số : 0103024135 do Sở kế hoạch và phát triển đầu tư TP Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ : 500.000.000 đ

Gồm ba thành viên góp vốn:
- Bà : Tống Thị Quỳnh Mai : 3500 CP
- Ông : Lưu Chí Thanh : 750 CP
- Bà : Vũ Thị Huệ : 750 CP
Địa chỉ : Số 141 Thái Hà , Đống Đa , Hà Nội
ĐT : 04.8573045 - Fax: 04.35376043
Showroom : 09 Thái hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT : 04.3537.9395/3537.9399
Fax : 043.5379386
Chi nhánh : 75 Hồ Bá Kiện, P.15, Q.10, TPHCM
ĐT : 08.3970.816
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
Web : namphongpc.com hoặc kholaptop.vn
Ngành nghề kinh doanh:
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nhệ thông tin
+ Sản xuất, buôn bán phần mềm tinn học, tư vấn thiết kế webside
+ Kinh doanh sản phẩm linh kiện điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, điện
máy công nghiệp, máy vi tính, hàng gia dụng, thiết bị bưu chính viễn thông,
máy văn phòng.
Công ty hoạt động và kinh doanh chính là các mặt hàng máy tính xách
tay và các thiết bị wifi. Hàng nhập trực tiếp từ Mỹ hoặc phân phối hàng trong
nước, là đại lý của các hãng : HP, Dell, Toshiba, ….của FPT.
Quá trình phát triển công ty từ khi thành lập đến nay được chia ra làm 2
giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ khi thành lập đến hết năm 2007: Giai đoạn này công ty
mới đi vào hoạt động nên gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn trong việc lựa
chọn mặt hàng đưa vào kinh doanh chính, nguồn nhân lực thì ít mặt hàng

công ty hoạt động lại đa dạng nên rất khó khăn trong khâu quản lý, khâu tiêu
thụ sản phẩm, trong khi đó mối làm ăn quan hệ chưa được nhiều.
Giai đoạn 2: bắt đầu từ năm 2008 -> nay: Nhận thấy công ty cần có chiến
lược kinh doanh mới với tình hình công ty không nên kinh doanh quá nhiều
mặt hàng mà chỉ chọn 1 mặt hàng làm thế mạnh cho mình, chính vì vậy công
ty thay đổi chọn sản phẩm laptop cùng linh phụ kiện laptop làm sản phẩm
chính để kinh doanh và công ty đã tạo bước ngoặt lớn đã đưa sản phẩm do
công ty cung cấp trên thị trường Việt Nam và có tên tuổi là 1 trong 10 những
công ty phân phối laptop lớn nhất của Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
- Xây dưng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình
thực sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát tiển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong và ngoài nước
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi cho người
lao động, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng
như những quy định liên quan đến hoạt động của công ty.

Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có những
quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh
doanh. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luâtj hiện hành
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng….
Công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Nam Phong có một vị trí hoạt động rất
thuận lợi cho việc buôn bán, nằm trên một khu phố lớn luôn diễn ra những
SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Lương Thế Vinh
hoạt động sôi nổi cho việc kinh doanh các mặt hàng về tin học, công ty có
một cửa hàng rất đẹp và khang trang để phục vụ cho việc trưng bày sản phẩm
của mình.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Là một đơn vị có quy mô nhỏ, công ty cổ phần đẩu tư và phát triển Nam
Phong có tổ chức bộ máy ngọn nhẹ linh hoạt. Đứng đầu là ban giám đốc công
ty, hỗ trợ ban giám đốc là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám Đốc
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán
- Tổng Giám đốc là bà Tống Thị Quỳnh Mai là người điều hành tất cả
hoạt động sản xuất kinh doanh, giao nộp nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn
cũng như đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý gồm 2 giám đốc:
+ Một giám đốc kinh doanh :Ông Lưu Chí Thanh phụ trách kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán 2
25
Tổng Giám Đốc

×