Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.1 KB, 60 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán

chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần vlxd văn giang
Giáo viên hớng dẫn
: ths. đinh thế hùng
Sinh viên thực hiện
: hoàng minh đức
MSSV
:

LT093070
Lớp
: kế toán K9-Hà tây
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hµ Néi - 2010
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng với quá trình đổi mới đi lên
của đất nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng cũng
có nhiều sự đổi mới tương ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong
những thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành được nhiều quan
tâm ở tất cả các công ty. Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa
với việc quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luôn vì lợi nhuận
của công ty. Và trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, ngành sản


xuất vật liệu xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo
dựng và phát triển thị trường vật liệu xây dựng để cung cấp cho việc xây
dựng, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung cùng
Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang riêng ngày càng phát triển và đóng góp
vai trò ngày càng lớn vào nền kinh tế Quốc dân, thì mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành
sản phẩm. Trong công tác kế toán ở công ty, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất. Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào; đầu ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác,
kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp
là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Có thể nói rằng, chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các
biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý công ty sẽ
đánh giá được thực trạng công ty mình từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến phương
thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, khi được thực tập ở
Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang, em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang ".
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đã học được ở trường vào nghiên cứu thực tiễn tại
công ty từ đó phân tích và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm công
tác kế toán.
Là sinh viên của khoa Kế toán, với mục tiêu của chuyên ngành được đào

tạo là ứng dụng các nguyên tắc hạch toán có hiệu quả vào các hoạt động quản
lí và tác nghiệp của một tổ chức kinh tế - xã hội cùng với đó là sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang, em
sẽ học hỏi và đi sâu vào tìm hiểu vấn đề tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty. Hi vọng, qua quá trình thực tập em sẽ
giúp các anh chị chuyên viên của phòng Kế toán giải quyết một phần khối
lượng công việc mà hàng ngày họ phải giải quyết.
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần lớn:
Chương 1: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang
Do kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được
những lời nhận xét và góp ý của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD
VĂN GIANG
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty VLXD Văn Giang
Tên Công ty: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang.
Địa chỉ: Phụng Công – Văn Giang – Hưng Yên.
Điện thoại : 0321 934 317
Mã số thuế: 0900198271
Giám đốc điều hành công ty: Ông Mai Hồng Quân.

- Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang được thành lập và hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số 0503000012, ngày 20/4/2002 của UBND
tỉnh Hưng Yên.
- Được sự chỉ đạo của HĐQT công ty đã từng bước nghiên cứu và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ theo công nghệ của Italia vào sản xuất.
Tổng diện tích sử dụng của Công ty là 50.743,5m
2
. Công ty đi vào sản
xuất kinh doanh chính thức từ tháng 1/2003. Trải qua 7 năm sản xuất kinh
doanh, Công ty áp dụng hình thức tập chung hình thức khoán gọn trên cơ sở
năng lực của đơn vị và có tính đến các yếu tố tác động nhiều mặt của
điều kiện khách quan và chủ quan chi phối đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh được nhiều thị
trường trong và ngoài tỉnh như: Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hải
phòng, Vĩnh Phúc …công ty đã mở rộng được 60 đại lý và ký được
trên 200 hợp đồng với các công trình xây dựng lớn tại Hà Nội. Từ yếu
tố đó nên sản phẩm tiêu thụ của năm 2008, năm 2009 và sáu tháng đầu
năm 2010 đạt được những thành tích đáng kể, mỗi năm thu hút thêm
hàng trăm người lao động vào làm việc tại Công ty, góp phần không
nhỏ trong công tác giải quyết công ăn việc làm cho xã hội.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Chức năng: Chức năng chính của công ty
- Sản xuất Gạch xây 2 lỗ, gạch đặc với công nghệ lò tuynel .
- Sản xuất gạch lát nền.
- Sản xuất gạch chống nóng các loại gồm (3 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ). Độ rỗng hơn
4,5%, theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Vận chuyển hàng hoá
* Nhiệm vụ:

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề kinh doanh
đã đăng ký
- Đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn và
các tỉnh lân cận.
*Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Sản xuất gạch ngói đất sét nung với công nghệ lò tuynel
- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói từ đất sét nung
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Sản xuất kinh doanh, thiết bị, phụ tùng, máy sản xuất gạch và tấm
lợp kim loại
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá bằng ô tô
- Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông , thuỷ
lợi
- Dịch vụ sửa chữa ô tô
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành SP tại Công
ty Cổ phần VLXD Văn Giang
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm gạch, ngói xây dựng của Công ty
Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang
là sản xuất và kinh doanh VLXD trong đó chủ yếu là gạch đặc và ngói. Hiện
nay thị trường VLXD Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường có
tốc độ phát triển nhanh và sôi động gồm nhiều chủng loại sản phẩm với kiểu
dáng, mẫu mã, màu sắc khá đa dạng, chất lượng ngày một được nâng lên và
giá cả có xu hướng giảm dần theo xu thế chung, đồng thời có nhiều nguồn
gốc xuất xứ trong và ngoài nước. Hàng hoá VLXD do Việt Nam sản xuất
không chỉ được tiêu thụ ở thị trường trong nước mà đã có mặt ở hơn 100 nước

trên thế giới. Nhiều khu vực kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh một số
chủng loại sản phẩm VLXD đã được hình thành tại các thành phố lớn như Hà
Nội, TP.HCM, Đà Nẵng.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, thị trường VLXD nước ta sẽ phát triển
nhanh và mạnh trong giai đoạn tới. Đặc biệt, từ năm 2010 đến năm 2020 nhu
cầu xây mới và mở rộng các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông đường
bộ, cầu cống, bến cảng; các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi; các KCN - KCX
ngày càng phát triển; xây dựng mới và nâng cấp các hệ thống đô thị và xây
dựng nhà ở của nhân dân trên toàn bộ lãnh thổ cũng ngày một cao (dự báo
đến năm 2020 tỷ lệ đô thị Việt Nam sẽ tăng lên đến 45,24%). Nhu cầu tăng sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất và kinh doanh VLXD phát triển.
Những đặc điểm chủ yếu về sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật liệu
xây dựng Văn Giang:
 Sản phẩm được sản xuất theo quy chuẩn của Nhà nước từ kích thước,
mẫu mã đến hình dáng bên ngoài.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 So với hầu hết các sản phẩm khác thì sản phẩm gạch, ngói có tần suất
mua/đầu người là ít hơn, còn khối lượng sản phẩm/1 lần mua là nhiều hơn.
 Ngành kinh doanh này phụ thuộc nhiều vào chính sách của Nhà nước
vì nó phụ thuộc vào chính sách quy hoạch đô thị hoặc chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng của đất nước.
 Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết
Sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang
là gạch đặc và ngói nhưng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và khả năng sản
xuất của mình mà Công ty đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm khác có sự đồng
bộ về công nghệ với những kích thước, kiểu dáng và chất lượng khác nhau
như gạch nem tách 250, nem tách 300, gạch lá dừa, gạch thẻ đỏ, ngói hài,
ngói bò…Như vậy, Công ty có sự đa dạng hoá sản phẩm cao. Do đó thị

trường của Công ty rất rộng lớn. Điều này cũng phù hợp với chiến lược kinh
doanh mà Công ty xây dựng là chiến lược thâm nhập và bao phủ thị trường.
Tuy nhiên, thị trường mà Công ty hướng đến nhiều nhất là thị trường người
dân có thu nhập trung bình. Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Văn Giang là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu thụ nên phương thức sử dụng để tiêu thụ hàng
hóa là vừa bán buôn vừa bán lẻ thông qua các đại lý, nhà phân phối và các
cửa hàng. Một trong những chiến lược mà Công ty đặt ra là: “Chiếm lĩnh thị
trường trong nước tạo cơ sở để vươn ra thị trường quốc tế”
1.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần VLXD Văn Giang.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp
nhất trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở hầu hết các công ty nói chung và Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang
riêng. Hơn thế nữa, doanh nghiệp Sản xuất gạch với những đặc thù về mặt
kinh tế, kỹ thuật, tổ chức đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức công tác
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kế toán và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sự chi
phối này được thể hiện tại công ty như sau:
• Sản phẩm của công ty là các sản phẩm gạch, ngó phục vụ cho hoạt
động thi công xây dựng, sản phẩm được sản xuất mang tính hàng loạt, khối
lượng sản xuất trên một ca máy là khá lớn.
Như vậy, mỗi đối tượng phục vụ cho việc sản xuất được tập trung tại
các xưởng sản xuất của Công ty như vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân công,
máy móc thiết bị. Khi sản xuất lại sử dụng cá quy trình công nghệ khác nhau
sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm gạch, ngói. Mặt khác,
do tính đồng loạt của sản phẩm nên chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất của Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang có nội dung, cơ cấu khá thống
nhất như các loại sản phẩm công nghiệp khác.

Đặc điểm này yêu cầu kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá sản phẩm và xác định kết quả cho từng loại sản phẩm riêng
biệt.
• Sản phẩm của công ty khi hoàn thành có thể được nhập kho hoặc
tiêu thụ trực tiếp theo các hợp đồng đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp
đồng.
Như vậy, về cơ bản các phần hành kế toán trong công ty vẫn được hạch
toán theo chế độ kế toán hiện hành như các doanh nghiệp sản xuất khác. Từ
những nội dung trên cho thấy, đặc điểm của ngành sản xuất VLXD tác động
rất lớn đến quá trình tổ chức sản xuất, quản lý của ngành sản xuất VLXD nói
chung cũng như công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch,
ngói xây dựng nói riêng.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần VLXD Văn Giang
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý các yếu tố đầu vào
của sản xuất ngày càng được coi trọng. Thực tế đã chứng minh điều rằng, kế
toán luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Thông
qua các số liệu, thông tin do kế toán cung cấp các nhà quản lý của công ty sẽ
có căn cứ để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, xây dựng
kế hoạch giá thành từ đó mà có những quyết định quản lý phù hợp với tình
hình thực tế của công ty và đối phó với những biến động của thị trường. Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí và giá thành đang là vấn đề then
chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty thì công tác tập hợp chi
phí và xác định giá thành của sản phẩm là công cụ đắc lực hỗ trợ cho quản lý
tại công ty nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung.
Hoạt động trong lĩnh vực Sản xuất gạch, sản phẩm chính của công ty là
các loại gạch, ngói xây dựng khác nhau được xác định theo đơn đặt hang,

theo kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hoặc dài hạn của Công ty. Các sản phẩm
này mang tính hang loạt do vậy việc quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cơ bản không quá khó khăn phức tạp. Vậy để quản lý đạt
hiệu quả cao, cần đáp ứng một số yêu cầu sau :
-Phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
suốt quá trình sản xuất.
-Sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp
-Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng loại sản phẩm và chỉ ra
các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm như cắt
giảm nhân công hay giảm chi phí vật tư đến tận chân công trình nhưng phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
-Lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
đúng quy định của cơ quan cấp trên và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh
vực.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích sử dụng và công dụng
của chi phí. Đây là xắp xếp các chi phí có cùng mục đích, công dụng với
nhau, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân
loại này là cách phân loại theo khoản mục. Trong công ty có ba khoản mục
chi phí :
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết, vật
liệu phụ, vật luân chuyển Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ
tinh lỏng, phụ ga, men,… chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn
trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý
cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội, phân xưởng sản xuất ngoài ba khoản mục đã nêu, bao gồm :
Chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu sử dụng chung,
chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này phục vụ yêu cầu quản lý chi phí theo định
mức, cung cấp cho số liệu tính giá thành sản phẩm gạch, ngói, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2. Vấn đề giá thành sản phẩm tại công ty
Trong cơ chế thị trương hiện nay, cùng với chất lượng của các công
trình thì giá thành của chúng cũng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của
công ty.
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành, sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí
theo định mức, vượt định mức và không định mức (Như các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất và quản lý của công ty).
1.4. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm gạch tuynel
1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
gạch tuynel
a.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với từng đợt sản xuất. Chi phí phát sinh ở dây chuyền sản xuất nào thì được
tập hợp cho dây chuyền sản xuất đó (các dây chuyền sản xuất này thường

được bố trí tại các xưởng sản xuất khác nhau. Các chi phí gián tiếp không
được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các xưởng sản
xuất theo tiêu thức thích hợp.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần VLXD Văn Giang sử dụng phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới
dây chuyền sản xuất nào thì được tập hợp trực tiếp cho dây chuyền sản xuất
đó (tức tập hợp theo từng loại sản phẩm khác nhau). Các chi phí gián tiếp nếu
phát sinh ở phân xưởng nào thì hạch toán vào phân xưởng đó. Đối với những
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến
hành tập hợp, phân bổ cho từng phân xưởng theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng,
kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng
tháng theo các khoản mục chi phí trên.
Do vậy, hàng tháng, kế toán tiến hành tổng cộng các chi phí sản xuất ở trong
tháng đối với từng phân xưởng (đối với từng loại sản phẩm) sẽ được giá thành
thực tế của từng từng loại sản phẩm.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty VLXD Văn Giang ảnh hưởng tới
tính giá thành sản phẩm của Công ty
- Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang với thời hạn được phép
hoạt động là 50 năm, hiện nay thì Công ty mới sản xuất và lưu kho tại kho bãi
ở tại nơi sản xuất. Nhưng trong tương lai Công ty sẽ mở rộng kho bãi để tăng

sản lượng sản xuất hơn nữa, từ đó tạo điều kiện bán được nhiều gạch trong
mùa xây dựng với giá cao và đáp ứng được nhiều các hợp đồng lớn cung cấp
gạch xây dựng cho khắp mọi miền tổ quốc.
- Công ty đã xây dựng nên mô hình tổ chức tập trung, có phân công,
phân quyền rõ nhiệm vụ cho từng phòng ban, bộ phận cho đến từng cá nhân.
Mô hình tổ chức quản lý này phù hợp với tình hình yêu cầu quản lý đặt ra,
mang lại tính chất kinh tế và hiệu quả cao.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
Nhiệm vụ của từng bộ phận là:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty quyết định sản xuất, điều hành Công ty. Quyết
định các chiến lược về sản phẩm, giá thành, tiêu thụ chung của toàn công ty.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
14
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
KH ,kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng

Tổ chức hành
chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế toán – Tài vụ
Phân xưởng sản xuất
Phòng bảo vệ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của Công ty, báo cáo trước đại hội về kết quả kiểm soát
được. Kiểm soát các kế hoạch chi phí, kết quả thực hiện và mức hoàn thành
mục tiêu về giá thành sản phẩm.
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng
ban, chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm
vụ trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính sử dụng và
huy động vốn. Quyết định các chính sách phù hợp trong từng thời kỳ để có
thể tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành trong từng thời kỳ.
- Phó giám đốc sản xuất, kế hoạch, kỹ thuật: là người giúp Giám
đốc điều hành về hoạt động sản xuất, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Thay
mặt giám đốc điều hành các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý và có trách
nhiệm báo cáo giám đốc về các hoạt động diễn ra trong quá trình sản xuất
cùng như chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó. Thực hiện
theo uỷ quyền của Giám đốc để đạt được các mục tiêu đã đề ra về chi phí và
giá thành, cũng như các mục tiêu cụ thể khác.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp Giám đốc điều hành hoạt
động kinh doanh , nghiên cứu thị trường, tham mưu cho Giám đốc trong hoạt
động kinh doanh. Thay Giám đốc giải quyết công việc mỗi khi Giám đốc đi
vắng.

- Phòng tổ chức hành chính: làm công tác tổ chức hành chính nhân
sự như thuê tuyển, điều chuyển, bồi dưỡng, đào tạo lao động, giải quyết các
chính sách chế độ đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng Kế hoạch, kỹ thuật: giải quyết những vấn đề về kỹ thuật và
công nghệ, ứng dụng các khoa học, sửa chữa bảo dưỡng máy móc, theo dõi
đôn đốc các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra các
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng, quản lý kế hoạch vật tư, vận tải đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng
vật tư, kế hoạch tài chính, thực hiện công tác hạch toán kế toán và quản lý tài
chính, thông tin kinh tế. Ngoài ra có thể tham mưu cho Giám đốc về tài chính
và các dự án để ra quyết định khi cần thiết.
- Phòng Kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu thị trường , mở rộng thị
trường , thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty, giúp giám đốc ký các
hợp đồng cung cấp gạch và giám sát thị trường để tham mưu cho giám đốc
kịp thời.
- Các phân xưởng sản xuất:
Quản đốc :có trách nhiệm xắp xếp các bộ phận sản xuất, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về số lượng sản xuất theo kế hoạch giao, chất lượng
sản phẩm mà phân xưởng sản xuất ra.
Đốc công : chịu sự quản lý của quản đốc và giúp việc cho quản đốc
điều hành các tổ , đội sản xuất trong toàn công ty, căn cứ kế hoạch sản xuất
tháng, quý , năm mà quản đốc giao để triển khai các bộ phận, giúp quản đốc
kiểm tra thường xuyên chất lượng sản phẩm.
có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất các sản phẩm.
- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ giữ an ninh trật tự trong Công ty, giám sát
, trông coi toàn bộ tài sản trong công ty, kiểm soát ra , vào trong công ty ,

không để sảy ra mất an ninh trật tự.
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD
VĂN GIANG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần VLXD Văn Giang
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sơ lược quá trình xuất, nhập vật tư tại Công ty
Từ chứng từ gốc như hợp đồng mua bán hàng, hoá đơn GTGT, biên
bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho…làm cơ sở để kế toán viết phiếu
nhập kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu xuất
vật tư do quản đốc phân xưởng lập và gửi giấy yêu cầu xuất vật tư để làm
phiếu xuất vật tư và tính tiêu hao vật tư cho một tháng cho từng bộ phận và từ
đó tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
của Công ty các loại chứng từ được sử dụng là:
Phiếu đề nghị xuất vật tư: do đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư lập
Hoá đơn giá trị gia tăng; do người bán vật tư cung cấp
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho: hai phiêu này được lập làm 3 liên theo
đúng quy định của nhà nước. Trong đó, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho
người bán hàng và nhập hàng, liên 3 là luân chuyển giữa thủ kho và kế toán
vật tư.
Chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu: do đặc điểm nguyên vật liệu tại
công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được
người cung cấp mang đến giao tại công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập,
phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở

SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo
số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi
ghi lên thẻ kho cả về mặt số lượng và giá trị tại kho.
Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất
thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các phân xưởng, các tổ sản xuất
tại Công ty lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, vật liệu. Các phiếu này sẽ được đưa
đến phó giám đốc phụ trách sản xuất xem xét và duyệt nếu hợp lý. Sau đó
được chuyển xuống cho thủ kho, cuối cùng được chuyển lên phòng kế toán để
tập hợp số liệu và hạch toán.
Giá nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo phương pháp
giá bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào tổng số nhập và tồn đầu kỳ
tính ra giá xuất kho của từng loại nguyên vật liệu.
Đối với phiếu nhập kho cũng có quy trình luân chuyển tương tự nhưng
với phiếu nhập kho luôn đi kèm với hoá đơn mua vật tư hàng hoá, đây sẽ là
căn cứ để lập các phiếu chi thanh toán tiền hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu theo sơ đồ
sau:
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.3:
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu

* Quá trình xuất kho: bao gồm các chứng từ
Lệnh xuất kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Các chứng từ khác
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
19
Người giao hàng hoặc
đơn vị có nhu cầu NVL
Lập giấy đề nghị nhập (xuất)
vật tư
Phó giám đốc phụ trách
sản xuất
Ký duyệt giấy đề nghị nhập
(xuất) vật tư
Cán bộ phòng kỹ thuật và các
bộ phận khác liên quan
Lập phiếu nhập (xuất) vật tư
Thủ kho
Kiểm nhận vật tư (xuất
kho vật tư)
Kế toán vật tư
Tập hợp số liệu từ các chứng
từ nhập vào máy, bảo quản
lưu trữ chứng từ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận đó
viết phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Phiếu này sẽ được đưa lên cho phó giám đốc
phụ trách sản xuất xem xét và ký lệnh xuất vật tư. Sau đó từng bộ phận lập
phiếu xuất vật tư của từng bộ phận đó, rồi gửi phòng kế toán - kế toán vật tư,
phiếu xuất kho lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2 : giao cho người xuất kho ( thủ kho)
Liên 3: giao cho người nhận

Khi lập phiếu xuất kho, cuối tháng gửi cán bộ phòng kế toán vật tư ghi
số lượng xuất theo yêu cầu vào cột số lượng. Khi lĩnh vật liệu, đơn vị lĩnh
phải đem phiếu xuất kho giao cho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu
xuất và ký. Sau mỗi lần xuất, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ,
thủ kho gửi phiếu xuất cho kế toán vật tư và cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tính ra
đơn giá xuất và ghi vào cột “đơn giá”, “thành tiền”.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
(1) - Đơn vị sản xuất viết phiếu đề nghị xuất vật tư
(2) - Phó giám đốc phụ trách sản xuất ký duyệt xuất vật tư
(3) - Phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho, gửi cho thủ kho.
(4) - Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành giao vật tư, ghi số
xuất vào phiếu xuất, ghi thẻ kho, cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tiến hành tính đơn
giá, thành tiền và ghi sổ.
* Quá trình tập hợp CPNVLTT tại Công ty
Như đã trình bày trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được
xác định là toàn bộ qui trình công nghệ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu
xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Sau
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đó căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác
định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập kho theo giá thực tế, còn đối với trị giá nguyên vật liệu xuất
kho được áp dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền vào cuối
mỗi tháng.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy
đề nghị lĩnh vật tư nguyên liệu trình Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật xem xét
và ký duyệt yêu cầu phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được

lập thành 2 liên: Liên 1 phòng kế toán lưu lại để phục vụ cho việc theo dõi số
lượng xuất kho thực tế từng loại nguyên vật liệu , liên 2 giao cho thủ kho lưu
làm cơ sở để xuất kho.
Chẳng hạn trong tháng 06 năm 2010 có :
- Vật tư tồn kho đầu tháng 06/2010
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Đất sét M
3
10.513,5 85.000 893,647,500
Than cám Tấn 10,513.50 10.000 105,135,000
Vật tư nhập kho trong tháng:

SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 01
Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 06 năm 2010
Số: 101/10
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH vận tải Thiên Minh
Theo hoá đơn số: 09132 ngày 17 tháng 06 năm 2010 của biên bản kiểm
nghiệm vật tư ngày 18 ngày 06 năm 2010
Nhập tại kho : Trần Phương Anh
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư
Đơn

vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1 Đất M
3
13 354.39 13 354.39 34 437.73 459 894 8200
2 Than Tấn 551 551 276 353.9 152 271 000
Cộng 612 165 820
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Sáu trăm mười hai triệu một trăm sáu mươi lăm
ngàn tám trăm hai mươi đồng.)
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ, Quản
đốc phân xưởng tiến hành xin ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty về kế
hoạch sản xuất trong tháng, lập yêu cầu xin lĩnh vật tư, được ban lãnh đạo phê
chuẩn. Yêu cầu xin lĩnh vật tư này được chuyển tới phòng kế toán, Thủ kho.
Thủ kho sau khi tiếp nhận yêu cầu xin lĩnh vật tư được phê duyệt tiến hành
lập phiếu xuất kho theo các tiêu thức đã được phê duyệt trên phiếu yêu cầu
lĩnh vật tư.
Biểu 02
Phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngày 20 tháng 06 năm 2010
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất T6/2010 của Ban giám đốc Công ty Cổ
phần VLXD Văn Giang

Căn cứ vào nhu cầu thực tế của sản xuất
Quản đốc phân xưởng 1 kính trình Giám đốc phê duyệt xuất kho nguyên
vật liệu chính để phục vụ sản xuất như sau:
STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng
A B C 1
1 Đất M
3
7 411.3
2 Than Tấn 949.78
Cộng
Xuất Ngày 20 tháng 06 năm 2010
Quản đốc phân xưởng số 1 Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư được chuyển tới Thủ kho, thủ kho tiến hành xuất
kho:
Biểu 03
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 06 năm 2010
Số: 84/10 Nợ TK 621
Có TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thu - Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn

hiệu, qui
cách, phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1 Đất M
3
7 411.3 7 411.3
2 Than Tấn 949.78 949. 78
Cộng
Số tiền ( Bằng chữ)
Xuất Ngày 20 tháng 06 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Trên phiếu xuất kho kế toán chưa ghi đơn giá vật liệu và tiền mà định
kỳ mỗi thàng một lần kế toán vât liệu sẽ tổng hợp số liệu cuối tháng số lượng
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tất cả các lần xuất kho thực tế, sau đó tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho trong tháng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng
=

Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng
x
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền của
nguyên vật liệu xuất kho
trong tháng
Đơn giá thực tế
bình quân gia
quyền của
Giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn đầu tháng +
Giá thực tế của vật liệu
nhập kho trong tháng
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng
Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu tháng +
Số lượng nguyên vật
liệu nhập trong tháng
SV: Hoàng Minh Đức Lớp: K9-Hà Tây
25

×