Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.38 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay Việt Nam chúng ta đã dần khẳng định được vị thế của mình
trên trường quốc tế, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng trở nên
mạnh mẽ, chúng ta đang có trong tay vận hội cùng với những thách thức của
thời đại mới. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của của tổ chức Thương
mại thế giới WTO, tạo ra rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế, song bên cạnh
đó vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Cộng với việc có nhiều cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới hiện nay đặt ra rất nhiều thử thách, khó khăn
lại chồng lên khó khăn. Cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng khốc liệt. Để đứng vững mỗi doanh nghiệp phải luôn đổi mới, tìm ra
hướng đi cho riêng mình. Cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
tăng cường khả năng thích ứng trước những biến động bất thường, kinh doanh
bền vững, tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm chi phí mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm?
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Thông qua bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, những thông tin và nhận định chính xác sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp phân tích, đánh giá các định mức và dự toán chi phí, tình hình
sử dụng tài sản, vật tư, lao động có hợp lý, tiết kiệm hay không. Từ đó sẽ đề
ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá
thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế, cơ
sở hạ tầng cũng có những bước phát triển vượt bậc. Bộ mặt đất nước có nhiều


1
đổi mới, cơ sở hạ tầng, giao thông cũng có những bước đột phá. Có được điều
này là nhờ có sự đóng góp to lớn của các công ty xây dựng. Tuy vậy, cũng
như các ngành kinh tế khác, ngành xây dựng cũng phải đối mặt với việc giá
nguyên vật liệu lên, xuống thất thường, cạnh tranh trong ngành ngày càng gay
gắt. Việc sử dụng tiết kiệm các chi phí là vấn đề bức thiết được đặt ra. Chỉ có
tiết kiệm chi phí mới đảm bảo được tính cạnh tranh bền vững và là con đường
duy nhất giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Để có được điều này
mối doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, có tổ chức tốt công tác này thì doanh nghiệp mới quản lý
được chi phí bỏ ra, xem xét đánh giá được việc sử dụng các chi phí có hợp lý
và tiết kiệm hay không?
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kết hợp với việc tiếp
cân thực tế công tác tổ chức tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần thương mại
và dịch vụ Minh Hiếu em đã chọn nghiên cứu chuyên đề: “Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư thương
mại Minh Hiếu”.
Chuyên đề này được trình bày với 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty đầu tư thương mại Minh Hiếu.
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty CP đầu tư thương mại
Minh Hiếu.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có
ảnh hưởng đến phương pháp chi phí sản xuất, tính giá thành.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch
toán kế toán.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp tạo cơ sở cho nền kinh tế quốc dân. Nó là ngành sản
xuất độc lập tạo tiền đề vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực về kinh tế, quốc
phòng, an ninh cho đất nước. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị
nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài…Do vậy, việc
tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp dược tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hoá thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp…). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi
phí về nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận
nhận khoán.

3
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định, nhất là công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo
từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cung
như đặc điểm tại đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên
so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thiết bị sưởi ấm, điều
hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
- Với các doanh nghiệp xây lắp chỉ vận dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và
bàn giao công trình xây lắp.
1.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí.
Khái niệm chi phí: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. (Trích “Lý
thuyết và thực hành Kế toán tài chính” - PGS. TS. Nguyễn Văn Công. Nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Trang 250).
4
1.2.2. Đặc điểm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
đến khối lượng xây lắp hoàn thành. ( Trích “ Lý thuyết và thực hành Kế toán
tài chính” - PGS.TS. Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân. Trang 762 ).

1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên quan
trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình).
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp;
+ Loại hình sản xuất của doanh nghiệp;
+ Yêu cầu trình độ quản lý.
Do đặc thù của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi
công trình, hạng mục công trình có thiết kế kỹ thuật riêng và yêu cầu quản lý
chi phí theo dự toán nên đối tượng tập hợp chi phí trong DNXD là công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, nhóm hạng mục công trình
cùng loại theo đơn đặt hàng.
1.3.2 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
5
Đó là giai đoạn kế toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính
giá thành phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trong kế toán có nhiều phương pháp tính giá thành nhưng về cơ bản
trong lĩnh vực xây lắp thường có những phương pháp tính giá như sau:
1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho

một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành là
giá trị thực tế của công trình hoặc hạng mục công trình đó. Nếu công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao thì:
Giá thành thực
tế của khối lượng
xây lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí xây
lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí xây
lắp thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí xây
lắp dở dang
cuối kỳ
1.3.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Thông thường phương pháp này áp dụng cho những công trình, hạng
mục công trình trải qua nhiều giai đoạn thi công, giá thực tế của công trình,
hạng mục công trình theo công thức.
Z = Dđk + ( C1 + C2 + + Cn ) - Dck
Trong đó:
Z: Giá thực tế của toàn bộ công trình.
C1, C2 Cn: Chi phí xây lắp ở các giai đoạn
Dđk, Dck: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

1.3.3.3Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp nhận thầu xây lắp theo đơn
đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành, kỳ tính giá
thành không cần phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng đã hoàn thành.
6
- Theo phương thức này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì tập hợp chí phí
sản xuất và tính giá thành, chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Trong kế toán sử dụng TK 622 “Chi phi nhân công trực tiếp” để hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình).
TK 622 phản ánh thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công
và thu dọn hiện trường).
Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh ở
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 không dư cuối kỳ
7
1.4.1.2. Sơ đồ hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622
TK154(1)
Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí
công nhân trực tiếp sản xuất
nhân công trực tiếp
TK141
Quyết toán tạm ứng chi phí
NCTT để thực hiện khối lượng
xây lắp nội bộ đã hoàn thành
và được duyệt
1.4.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán
chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí.
TK 623 dùng để phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp sử dụng bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, TK
622, TK 627.
Các chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công cũng không hạch toán vào TK 623 mà
phản ánh vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
8
Máy thi công: Là loại xe, máy chạy bằng động lực (xăng dầu, khí nén,
điezen ) được sử dụng trực tiếp để thi công công trình như: máy trộn bê tông,
cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở
công trường. Các loại phương tiện thi công này DN có thể tự trang bị hoặc

thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công .
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng xe, máy thi công được tính thẳng vào giá thành ca máy như: tiền lương
của công nhân điều khiển, phục vụ xe, máy thi công, khấu hao, sửa chữa
thường xuyên máy thi công, tiền thuê xe, máy, các dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, bảo hiểm xe, máy thi công) và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công hoặc phải được trích trước vào chi phí theo kế hoặch cho
nhiều kỳ như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, đường ray chạy máy…)
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp: Là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
những khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối
tượng xây lắp như: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế DN),
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có
liên quan tới hoạt động của đội.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI MINH HIẾU .
2.1. Khái quát chung về Công ty CP đầu tư Thương mại Minh Hiếu.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
+) Tên công ty: Công ty Cổ phần Cổ phần đầu tư thương mại Minh Hiếu.
+) Tổng giám đốc công ty: Phạm Quang Xứng.
+) Địa chỉ: Hải Quang - huyện Hải Hậu- tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.3874.533 Fax: 0350.3789.533
Email: info@.minhhieu.com.vn*Website:WWW.minhhieu.com
+) Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 0703000164 do Sở Kế Hoạch & Đầu
Tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 29/11/2001.
Vốn điều lệ: 10.200. 000. 000 đồng Việt Nam.
- Số tài khoản: 3207 201 000 488.
- Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hải Hậu- Nam Định
- Có tài khoản tiền gửi số: 408100 00079823 tại Ngân Hàng Đầu tư &
Phát triển Nam Định.
- Mã số thuế: 0600296609.
+) Loại hình doanh nghiệp:
- Loại hình của doanh nghiệp là công ty cổ phần và hoạt động theo mô
hình công ty mẹ công ty con.
+) Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ:
Công ty CP ĐT thương mại Minh Hiếu mới được thành lập hơn 11 năm
nhưng hoạt động có nhiều hiệu quả vì có đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy
nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, có năng lực tài chính độc lập cung cấp vật
10
tư, máy móc trang thiết bị đáp ứng nhu cầu trong quá trình thi công công
trình. Công ty CP thương mại và dịch vụ là một đơn vị sản xuất kinh doanh có
lãi, khả năng tài chính lành mạnh luôn được sự tín nhiệm đầu tư tín dụng.
Xây dựng dân dụng, các công trình giao thông trong và ngoài tỉnh.

Với những thuận lợi mà công ty đã có sẵn như: tiềm lực tài chính của
công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên đã tạo tiền đề vững
chắc cho công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực
trên thì công ty vẫn còn gặp không ít khó khăn trong thi công công trình nhất
là các đơn vị phụ thuộc với công ty vẫn còn gặp trở ngại trong việc giám sát
lưu chuyển thông tin gặp nhiều cơn bão, mưa gió làm ảnh hưởng đến quá
trình thi công. Đồng thời cũng gặp khó khăn về giải phóng mặt bằng ở các
khu dân cư bởi loại hình kinh doanh của công ty không chỉ xây dựng nhà cửa,
dân dụng, công nghiệp mà còn xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
điện nước.
Trong những năm qua công ty đã thi công nhiều công trình như: Kè đê
Thịnh Long, xây trường THCS Hải Phú, đường di dân Thịnh Long …
Các công trình trên đều đảm bảo kỹ thuật tốt, đảm bảo kỹ thuật kiến trúc
mỹ quan được các chủ đầu tư tín nhiệm.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP đầu tư thương
mại Minh Hiếu.
Công ty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu là một công ty hạch toán độc
lập. Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo hình thức tập trung trực tuyến một
cấp, ban giám đốc thực hiện điều hành và chỉ đạo đến từng phân xưởng.
Ngoài ra còn có các phòng ban khác như: phòng hành chính, phòng kế hoạch,
phòng kế toán tài vụ, phòng vật tư.

11
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Chức năng các phòng ban:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông). Đứng đầu
hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi

hoặt động của công ty.
- Phó giám đốc và kế toán trưởng: là người tham mưu cho giám đốc về
tình hình tài chính và tổ chức hạch toán của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: có trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công.
12
Phòng
Tổ chức - hành
chính
Phòng
Kế hoạch – kỹ
thuật
Phòng
Kế toán - tài vụ
Tổ

y

c
thiế
Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi

công
số 3
Đội
thi
công
số 4
Đội
thi
công
số 5
Đội
thi
công
số 6
Đội
thi
công
số 7
Giám đốc
Hội đồng quản trị
- Phòng kế toán tài chính: có trách nhiệm tổng hợp và ghi chép kịp thời
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh
giá tình hình tài chính thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc. Phòng
có trách nhiệm áp dụng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị.
- Về lực lượng lao động: với xu thế ngày càng phát triển trên toàn thế giới thì
lượng lao động của công ty cũng ngày càng thay đổi cả về chất cũng như về
lượng. Số lượng lao động bậc cao ngày càng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong doanh nghiệp, điều này phù hợp với chiến lược xây dựng của công ty
trong thời đại hiện nay. Đi kèm theo đó là công tác trẻ hoá lao động ngày cũng có

những tiến bộ đáng kể, phần lớn lao động còn trẻ nên có khả năng tiếp thu khoa
học kỹ thuật cao, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
Bảng thống kê nhân sự của cty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu năm
2009 - 2010.
Năm
Số lao
động
Nam Nữ Đại học
Cao
đẳng
THCN
Ghi
chú
2009 229 218 11 114 55 60
2010 240 226 14 117 57 66
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đang vươn mình ra
biển lớn để đón những luồng sinh khí mới cho đất nước thì các doanh nghiệp
nói chung và công ty đầu tư thương mại Minh Hiếu nói riêng phải tạo ra lợi
nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp - tiền đề để mở rộng sản xuất. Ngoài
việc phải tiết kiệm chi phí về giá thành thì công tác nâng cao trình độ chuyên
môn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân trong văn phòng cũng như
cán bộ kỹ thuật sản xuất ngày càng tiến bộ và hoàn thiện hơn đáp ứng được
nhu cầu của thời đại.
13
2.1.3: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các sản phẩm ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
- Xây dựng, lắp đặt các công trình
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng các công trình văn hoá nghệ thuật

- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh
- Dịch vụ thương mại và du lịch
- Mua bán vật liệu xây dựng…
Mặc dù công ty mới thành lập nhưng công ty đã có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ đầy năng động, nhiệt huyết với công việc, tiếp thu được
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, có năng lực tài chính độc
lập, lành mạnh, có đầy đủ trang thiết bị hiện đại nên đã giúp công ty ngày
càng phát triển, hoàn thiên được nhiều công trình như: xây dựng trường
THCS Thị Trấn Cồn, xây đắp đê biển, kè sông…
Tuy nhiên, ngoài những mặt thuận lợi thì công ty vẫn còn gặp một số
khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng khu dân cư, ảnh hưởng của thiên tai
làm cho các công trình bị ngừng hoặt động…
* Đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của sản phẩm, của ngành xây dựng
cơ bản như tính đơn chiếc của sản phẩm, kích thước sản phẩm lớn, thời gian
xây dựng lâu dài, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty có tính đặc thù: sản
xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều
có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Mặt
khác, cũng như các công ty xây dựng khác các công trình do công ty đảm
nhận luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để công ty tổ chức hoạt động
thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi bị lệch hướng, là cơ sở để cuối kỳ công
ty so sánh kết quả thực tế với giá dự toán. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đều tuân theo sơ đồ sau đây:
14
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
15
Xi
măng
cát,
đá,

sắt
Máy
trộn

tông
cốt
thép

y ủi,
máy
xúc,
máy
đào
Mặt
bằng
xây
dựng
Gạch
cát,
xi
măng
vôi
Máy
trộn
vữa
Khối
xây
Sản
phẩ
m

XD
thô
Sản
phẩm
xây lắp
Các công trình khi thi công đều trải qua quy trình từ giải phóng mặt bằng
(sử dụng máy xúc, ủi, đào), qua quá trình thi công sử dụng các nguyên liệu
như: cát, đá, xi măng… tạo ra sản phẩm xây dựng thô, sản phẩm xây dựng thô
qua quá trình hoàn thiện tạo ra sản phẩm xây lắp.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung và theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện
công nghệ hạch toán.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, CCDC…theo
dõi số dư của từng loại vật tư trên sổ sách. Theo dõi hạch toán TSCĐ tăng, giảm
khấu hao TSCĐ và phân bổ KHTSCĐ cho từng đối tượng sử dụng.
- Kế toán tiền lương: tính toán và xác định tiền lương phải trả cho
CBCN, trích BHXH, BHYT,KPCĐ, kiểm tra việc chấp hành tiền lương, tiền
thưởng.
- Kế toán thanh toán: là người theo dõi mọi hạch toán, giao dịch mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiền gửi ngân hàng, theo dõi hạch toán các nghiệp
16
Kế toán
trưởng
Kế toán
vật tư
tài sản

Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
vụ kinh tế khác.
- Thủ quỹ: là người căn cứ theo phiếu thu, phiếu chi có nhiệm vụ nhập
tiền vào quỹ hoặc xuất tiền ra theo cấp trên.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu.
Để thuận tiện cho việc mô tả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Minh Hiếu em xin đưa ra ví dụ
về việc hạch toán chi phí Công trình Trường phổ thông trung học Nguyễn
Trãi là công trình được khoán gọn.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại Minh Hiếu.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 621 phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc xây dựng công trình và đựơc mở chi tiết cho từng đối tượng
(Công trình, hạng mục công trình). TK 621- Trường PTTH Nguyễn Trãi chi
tiết hạch toán cho công trình Trường PTTH Nguyễn Trãi.
* Chứng từ sử dụng để hạch toán: Phiếu xuất kho, Hoá đơn giá trị gia
tăng, Phiếu mua hàng.
Sổ sách ghi chép: Sổ chi tiết TK 621, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621
* Trình tự hạch toán
Căn cứ vào Phiếu xuất kho ngày 5/9/2010 xuất kho vật liệu cho Công
trình Trường phổ thông trung học Nguyễn Trãi. (Giá xuất vật liệu xuất kho
được hạch toán theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước).

17
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty CP ĐT TM Minh Hiếu
Bộ phận: Đội 4
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ - BTC
ngày 20/3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 09 năm 2010
Số: 04-VT
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Chức
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Thép cây DabVPSSD30
Kg

6.114 7.777,21 47.552.755
2
Thép cây D16÷ Đ22VPSS30
Kg
2.108 7.729,21 16.293.174
3
Thép cây D16÷ D22VPSD30
Kg
7.992 7.757 61.993.944
4
Thép cuộn φ 6+φ 8
Kg
6.772 7.907 53.569.925
5
Xi măng PC30
tấn
50 705.000 35.250.000
…………

… … ……… ………
Cộng 750.785.900
Xuất tại kho: Công trình Trường PTTH Nguyễn Trãi
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm năm mươi triệu, bảy trăm tám
mươi lăm nghìn, chín trăm đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………
Ngày 05 tháng 09 năm 2010
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đợn vị
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 621 - Trường PTTH Nguyễn Trãi: 750.785.900
Có TK 152: 750.785.900
Đối với NVL mua về chuyển thẳng đến chân công trình, thì những
18
nguyên liệu có khối lượng lớn sẽ được chuyển dần đến chân công trình, hoá
đơn sẽ nhận vào lần cuối cùng chuyển nguyên vật liệu đến, kế toán đơn vị căn
cứ vào hoá đơn, chứng từ mua hàng lập bảng kê NVL mua ngoài để làm thủ
tục lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 2:
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng KC/2010B
Ngày 8 tháng 9 năm 2010 0029226
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần 27 - 7
Địa chỉ: Thị trấn Yên Định - Hải Hậu - Nam Định
Số tài khoản: 421101000256
Điện thoại: (0350)3884234. MS: 0600347897
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Dự
Tên đơn vị: Đội 4 - Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Minh Hiếu
Địa chỉ: Thị Trấn Yên Định – Hải Hậu - Nam Định
Số tài khoản: 3207201000488
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0600296609
TT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
1
Cát vàng m3 150 84.000 12.600.000
2
Cát đen m3 96 23.000 2.208.000
3
Đá 1x2 m3 63 110.000 6.930.000
Cộng: 21.738.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.086.900
Tổng tiền thanh toán: 22.825.900
Làm tròn 22.825.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai hai triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng./.
Người mua hàng (ký, tên) Người bán hàng (ký, tên) Thủ trưởng (ký, tên)
Căn cứ vào hoá đơn kế toán định khoản:
Nợ TK 621 - Trường PTTH Nguyễn Trãi: 21.738.000
Nợ TK 133: 1.086.900
Có TK 111: 22.825.900
19
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty CP ĐT TM Minh Hiếu
Địa chỉ: Hải Quang – Hải Hậu - Nam Định
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình: Trường PTTH Nguyễn Trãi
(Trích tháng 9 năm 2010)
N/T
ghi

sổ
Chứng
từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
5/9 5/9
Xuất kho NVL cho thi công
công trình
152 750.785.900
8/9 8/9
Mua NVL đến thẳng chân
công trình
111 21.738.000
Cộng phát sinh trong kỳ 772.523.900
Ghi có TK 621 154 772.523.900
Dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 9 năm 2010
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công tại Công ty Cổ đầu tư thương mại
Minh Hiếu.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK 622 sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và được mở chi

tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình). TK 622 - Trường
PTTH Nguyễn Trãi chi tiết hạch toán cho công trình Trường PTTH Nguyễn
20
Trãi.
* Chứng từ để hạch toán.
Chứng từ để hạch toán là: Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận công
việc hoàn thành, Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, Phiếu
chi, Bảng chấm công.
Sổ sách ghi chép: Sổ chi tiết TK 622, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622
* Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận công việc hoàn thành,
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán do các đội thi công
chuyển về công ty kế toán làm căn cứ viết Phiếu chi thanh toán tiền cho đội
trưởng để tiến hành trả lương cho phần nhân công thuê ngoài. Căn cứ Bảng
chấm công của công nhân trực tiếp thuộc biên chế của mình tính lương số
lương phải trả sau đó tiến hành tập hợp chi phí nhân công cho các công trình,
các chi phí nhân công phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho riêng công
trình đó. Kế toán lập Bảng tính lương trực tiếp cho từng công trình. Sau đó kế
toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 622, Chứng từ ghi sổ, vào Sổ Đăng ký
chứng từ và vào Sổ cái TK 622.
21
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty CP đầu tư thương mại Minh Hiếu
Địa chỉ: Hải Quang – Hải Hậu - Nam Định
Bảng tính lương trực tiếp thi công
Công trình: Trường PTTH Nguyễn Trãi
Tháng 9 năm 2010
Đơn vị: đồng
TT Nội dung ĐVT KL Đơn giá Thành tiền
1 Gia công thép kg 4.000 600 2.400.000

2 Đắp cát nền nhà m3 40 35.000 1.400.000
3 Đào đất bể phốt m3 10 50.000 500.000
……………… …………
Công tự làm
(công nhân trong biên chế
của công ty)
34.000.000
1 Đổ cột m3 100 150.000 15.000.000
2 Làm sắt thép kg 5000 700 3.500.000
3 Xây tường m3 300 150.000 45.000.000
4
Hoàn thiện 1 40.500.000 40.500.000
Cộng phần giao khoán 104.000.000
Nhìn vào bảng trên ta thấy lương nhân viên trực tiếp trong biên chế của
công ty cho công trình Trường PTTH Nguyễn Trãi là: 34.000.000 đồng và
lương thuê ngoài là: 104.000.000 đồng.
Phần chi phí lương trong biên chế được định khoản:
Nợ TK 622 - Trường PTTH Nguyễn Trãi: 34.000.000
Có TK 334: 34.000.000
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty CP ĐT TM Minh Hiếu Mẫu số S36-DN
22
Địa chỉ: Hải Quang – Hải Hậu - Nam Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng
BTC)
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Trường PTTH Nguyễn Trãi
(Trích tháng 9 năm 2010)
Đơn vị: đồng

N/t ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư kỳ trước chuyển sang
25/9 25/9 Chi phí nhân công trực tiếp
ngoài biên chế
111 104.000.00
0
30/9 30/9 Chi phí nhân công trực tiếp
trong biên chế
334 34.000.000
Luỹ kế phát sinh
Cộng phát sinh trong kỳ 138.000.00
0
Ghi có TK 622 138.000.000
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 9 năm 2010
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại Minh Hiếu.

23

×