Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư phát triển lâm - nông nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.62 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền khoa học kĩ thuật phát triển tạo ra những sản phẩm có
nhiều tính năng công nghệ cao và đời sống con người cũng được nâng lên thì
con người có khuynh hướng ưa chuộng lại các mặt hàng được làm từ thủ công
tinh xảo mang tính truyền thống, tất cả các sản phầm thủ công mỹ nghệ đều
được làm từ nguyên vật liệu dân gian qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân đã
được năng cao tầm giá trị cho mỗi sản phẩm.
Trong mấy năm gần đây, mặt hàng thủ công mỹ nghệ được Nhà nước
xác định là mặt hàng tiềm năng, mặt hàng trọng điểm cần đầu tư phát triển,
vừa để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vừa để phục vụ xuất khẩu. Kể từ khi
Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập kinh tế quốc
tế đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam các ngành nghề truyền thống như thủ
công mỹ nghệ. Tuy ngành hàng thủ công mỹ nghệ được coi là lợi thế so sánh
của Việt nam trên thị trường thế giới. Nhưng để tận dụng tối đa lợi thế đó để
phát triển vẫn còn là một bài toán hóc búa đối với Nhà nước, các doanh
nghiệp và làng nghề truyền thống. Để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng đáp ứng cung cấp cho thị trường những sản phẩm
có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá thành hạ đáp ứng được nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng . Nắm bắt được điều kiện đó nhiều công ty đã tìm
được những hướng đi phù hợp mở ra con đường tạo dựng vị thế trên trường
quốc tế. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho triển vọng phát triển ngành sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
Công ty cổ phần Hương sen tuy ra đời cách đây không lâu nhưng công
ty đã xây dựng một nền tảng cơ sở vững chắc trong ngành sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, có được lòng tin của đông đảo khách hàng khó tính nhất.
Chính từ đó,công ty cổ phần Hương sen đã tung ra thị trường những sản phẩm
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
trang trí nội thất tinh tế theo nhãn hiệu truyền thống có pha lẫn thêm nét sang


trọng của Phương Tây để đáp ứng tốt nhu cầu thẩm mĩ của khách hàng.
Với một hướng đi mới,một cách tổ chức quản lý họat động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, công ty đã đạt được những thành tựu khá ấn tượng. Sản phẩm
của công ty đã có mặt ở hơn 60 quốc gia với thương hiệu Lpdeign với nhiều
mẫu mã, chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú. Trong điều kiện đó, công
ty đã nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm càng trở lên quan trọng, đóng vai trò là khâu chủ yếu và luôn được quan
tâm trong công tác kế toán của đơn vị, là công cụ hữu hiệu trong công tác
quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường,đồng thời cung cấp thông tin chính xác kịp thời để ra quyết định
quản lý, góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Trong thời gian ngắn thực tập tại công ty, em đã có cơ hội tìm hiểu về
đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đi sâu
nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty. Xuất phát từ những lý do trên làm cơ sở,nền tảng cho em lựa chọn và
hoàn thiện bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với Đề tài: "Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Hương Sen".
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Hương Sen
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Hương Sen
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Hương Sen
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp này. Do

thời gian nghiên cứu và trình độ còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của Thầy để bài chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội,ngày 20 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Lê Thu Phương
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG SEN
1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần Hương Sen
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền thủ công từ khâu
chế tác khuôn mẫu đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm. Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ
trang trí do thương hiệu công ty Hương sen tạo ra có tính thẩm mĩ cao bao
gồm 3 nhóm chính:
-Sản phẩm bình lọ nghệ thuật,
-Âu đĩa trang trí nghệ thuật,
-Phù điêu,khối trang trí nghệ thuật
Danh mục sản phẩm được kí hiệu như sau:
BẢNG DANH MỤC SẢN PHẨM
Sản phẩm bình lọ nghệ thuật
TT MẪ SỐ SP
ĐV
KÍCH THƯỚC DIỆN TÍCH
1 HSB – 12 Chiếc 10.5 x 16 x22.5H 775
2 HSB– 13 Chiếc 14 x 30 x 12H 1114
3 HSB – 14 Chiếc 11.5 x 24 x 9H 692
4 HSB – 15 Chiếc 20 x 22 x 28H 1779
…. …. … … ….

Mỗi một sản phẩm có mã số, kí hiệu riêng nhờ đó trong giao dịch mua
bán sẽ kiểm soát được số lượng, mẫu mã, quy cách, giá sản phẩm không bị
nhầm lẫn, nhanh chóng,thuận tiện.
Đây là những sản phẩm vừa làm vật gia dụng,vừa làm vật trang trí lên
bàn ăn,phòng khách và phòng ngủ đã tạo ra sự khác biệt của sản phẩm và gây
ấn tượng cho khách hàng . Công ty không ngừng sáng tạo, cải tiến hoàn thiện
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của thương hiệu là sự kết hợp hoàn hảo
giữa vẻ đẹp truyền thống và hiện đại, phương Đông và phương Tây. Đó còn là
sự kế thừa, chắt lọc, kết tinh của tinh hoa dân tộc Việt từ ngàn đời.
Những sản phẩm gỗ mỹ nghệ cao cấp của công ty tạo ra chủ yếu từ
nguyên liệu gỗ MDF, nhôm được nghiền ra xử lý, nguyên liệu làm nên sản
phẩm có nhiều tính năng vượt trội so với các sản phẩm cùng loại khác là do
nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm là những nguyên liệu sạch, không phát
xạ, không gây ô nhiễm cho người dùng, không dễ vỡ như hàng gốm, sứ, thuỷ
tinh, không bị cong,vênh, rạn nứt như hàng gỗ. Dễ tiêu huỷ hoặc tiêu huỷ tự
nhiên ko ảnh hưởng đến môi trường. Đây là một sản phẩm có chất lượng cao,
thân thiện với môi trường, được các thị trường khó tính trên thế giới chấp
nhận và cũng là nhóm khách hàng quen thuộc của công ty như Úc, Nhật Bản,
các nước Trung Đông….
Sản phẩm được sản xuất chủ yếu từ chất liệu gỗ (MDF), nhôm phế liệu
nguồn cung cấp từ các doanh nghiệp trong nước, đây là nguồn hàng ổn định,
có chất lượng và uy tín,giá cả ít biến động. Ngoài ra công ty còn sử dụng các
nguyên liệu làm chất liệu bề mặt cho sản phẩm như: vỏ trai, sơn mài, đá quý,
thuỷ tinh, kim loại, các chất liệu tự nhiên như vỏ cây, gỗ. Từ đó bằng bàn tay
khéo léo, tinh xảo của những người thợ truyền thống,lành nghề tạo ra những
sản phẩm với kiểu dáng và kỹ thuật hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc Việt Nam.

Sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế
giới, có đặc điểm là một sản phẩm kinh tế tri thức, có hàm lượng chất xám và
tính mỹ thuật cao, kiểu dáng đẹp, có sự khác biệt lớn so với các dòng sản
phẩm cùng loại trên thị trường ở tính sáng tạo nghệ thuật và độ tinh xảo, dễ
gây được chú ý và ấn tượng tốt với khách hàng
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
.
Ngoài ra các sản phẩm còn rất thuận tiện,an toàn khi sử dụng, dễ bảo
quản vận chuyển, phù hợp và thích ứng với nhiều bối cảnh, nội thất trang trí,
dễ sản xuất với số lượng nhiều.
Với nguồn nhân lực có tay nghề cao, cùng sự sáng tạo của những nghệ
sỹ mỹ thuật, việc áp dụng loại hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, thời
gian sản xuất tương đối ngắn, tính chất sản phẩm đơn nhất do đó công ty có
thể đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm với số lượng nhiều. Mỗi sản phẩm
làm ra điều được kiểm định chặt chẽ đảm bảo các sản phẩm phù hợp với các
quy định của quốc tế, sản phẩm tạo ra mang nét tinh xảo,duyên dáng,tạo hình
sống động,mềm mại, sắc nét và có phong cách rất á đông nhưng cũng rất hiện
đại. Sản phẩm được tiêu thụ nhiều trên thị trường và tạo điều kiện cho công ty
phát triển sản xuất kinh doanh.
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
6
Những sản phẩm gia dụng trang trí của Công ty,
như bình, lọ, âu, đĩa, khối trang trí, tượng với nhiều
kiểu dáng, mẫu mã, nghệ thuật tạo hình đặc sắc, đường
nét mềm mại như những bức tranh sống động…
được rộng rãi người tiêu dùng trong và ngoài

nước ưa chuộng.

đặc
sắc,
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần Hương Sen
1.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty tổ chức sản xuẩt sản phẩm với một quy trình khép kín từ khâu
khảo sát, nghiên cứu thị trương, nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng.Từ
đó tổ chức thiết kế mẫu mã sản phẩm, thiết kế công nghệ sản xuất .Sau đó đưa
mẫu thiết kế vào quy trình sản xuất tại các phân xưởng và kết thúc cho tới khi
hoàn thành, đóng gói và xuất khẩu sản phẩm
Để có những sản phẩm hoàn thiện,công ty đã sử dụng quy trình sản xuất
cơ bản với những trang thiết bi mang đặc trưng truyền thống, sử dụng nguyên
liệu từ bột gỗ được trộn đều với keo và cho vào khuôn để đình hình cơ bản về
hình dáng,kích thước sản phẩm và được gia công nhiệt với nhiệt độ 150->200
độ, thời gian từ 3h đến 4h, có thể nói những người thợ thủ công đã tạo nên sản
phẩm là những nghệ nhân, nghệ sĩ đích thực khi đem cả tâm hồn và bầu nhiệt
huyết của mình để thổi hồn vào các sản phẩm, khiến chúng trở thành những
đồ vật biết nói, thể hiện được cá tính của người sử dụng.Tất cả các công đoạn
làm nên sản phẩm hoàn chỉnh đều sử dụng công cụ truyền thống và bằng
chính đôi tay của người công nhân.Ở đây công nhân kĩ thuật được đào tạo bài
bản,có tay nghề chuyên môn cao, yêu cầu về hàm lượng trí tuệ chiếm 80 đến
90%, đòi hỏi phải có tri thức về mỹ thuật dân tộc kết hợp với mỹ thuật hiện
đại. Điều tối quan trọng là phải có bàn tay khéo léo, con mắt nghệ thuật và
tâm hồn của một nghệ sĩ
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo một công nghệ tiên tiến đã
được đăng kí Bằng độc quyền sáng chế. Đó là công nghệ sản xuất cốt sản
phẩm bằng bột gỗ MDF
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cụ thể như sau:
1-Khâu làm cốt sản phẩm
Bằng đôi bàn tay khéo léo của các hoạ sĩ thiết kế sẽ cho ra đời vóc dáng

Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, phù hợp với thiết kế của đơn đặt hàng. Sau đó từ phân xưởng
khuôn mẫu sẽ sản xuất cốt sản phẩm từ Bột gỗ MDF và keo. Bột gỗ được trộn
đều với keo rồi cho vào khuôn đã được định hình cơ bản về hình dáng, kích
thước sản phẩm và được nung với nhiệt độ 150 đến 200O C, trong thời gian
từ 3 đến 4 giờ. Các sản phẩm khi ra lò được ghép với nhau bằng keo qua khâu
ghép và sử lý chống thấm nước trong lòng sản phẩm, đế sản phẩm đạt yêu cầu
chống thấm nước cao. Sản phẩm trong khâu này gọi là cốt mộc, sản phẩm cốt
mộc này sẽ được chuyển tới phân xưởng tiếp theo.
2-Khâu làm vóc sản phẩm
Tại đây sản phẩm cốt mộc sẽ được làm nhẵn bằng ma tít và các nước sơn
lót, công đoạn này tạo nên bề mặt sản phẩm căng nhẵn, đường nét sắc xảo đạt
tiêu chuẩn thẩm mỹ về bề mặt và hình dáng sản phẩm.
Sau đó sản phẩm sẽ được phủ lên các chất liệu bề mặt như:vỏ trai, sơn
mài, thuỷ tinh, gỗ, đá, vỏ trai và các chất liệu tự nhiên khác. Giai đoạn này gọi
là làm Vóc.
3-Hoàn thiện sản phẩm
Sản phẩm lại tiếp tục chuyển tới phân xưởng hoàn thiện sản phẩm để làm
công đoạn hoàn thiện cuối cùng, tạo đường nét, độ bóng bề mặt, chuẩn, tươi về
màu sắc cho sản phẩm bằng các máy móc chuyên dụng và các tiêu chuẩn kĩ
thuật khác để sản phẩm đạt được độ tinh xảo.
Sản phẩm được sơn mầu theo yêu cầu đặt hàng bằng sơn của các hãng
sơn có thương hiệu trên thế giới. Qua các bước: Sơn lót, Mài nước, Sơn mầu,
Sơn bóng, Mài và Đánh bóng. Sản phẩm được lấy ở nhiệt độ từ 50 đến 60 độ
C để sản phẩm đạt được độ bền của bề mặt Sơn.
Sơ đồ 1: Mô hình công nghệ sản xuất sản phẩm theo sơ đồ sau
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
8

Thiết kế
mẫu SP
Khâu làm cốt
sản phẩm
Khâu làm vóc
sản phẩm
Khâu hoàn
thiện sản
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty:
Trực thuộc công ty là các phân xưởng sản xuất,chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất và phát triển công nghệ. Khu vực
sản xuất được tổ chức thành 3 phân xưởng sản xuất tương ứng với các công
đoạn sản xuất sản phẩm, mỗi phân xưởng có chức năng và nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức sản xuất Công ty Cổ phần Hương Sen
 Phân xưởng khuôn mẫu:
Trên cơ sở những mẫu do phòng kĩ thuật thiết kế và phù hợp với thiết kế của
các đơn đặt hàng về kích thước,mẫu mã,số lượng… tiến hành công nghệ đổ
khuôn làm cốt sản phẩm
 Phân xưởng làm vóc sản phẩm
Sau khi phân xưởng khuôn mẫu hoàn thành xong công việc của mình, cốt sản
phẩm sẽ được chuyển tới phân xưởng làm Vóc sản phẩm.Tại đây thực hiện
công đoạn xử lý bề mặt sản phẩm bằng các chất liệu bề mặt
 Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm:
Tại đây sản phẩm được hoàn thiện các công đọan sản xuất cuối cùng trước
khi xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách
Giữa các phân xưởng có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A

9
Phó giám đốc sản xuất và
phát triển công nghệ
Phân xưởng khuôn
mẫu
Phân xưởng làm
vóc sản phẩm
Phân xưởng hoàn
thiện sản phẩm
Kho
Chuyên đề tốt nghiệp
Do tính đặc thù của mỗi phân xưởng không cao nên khi công việc có nhiều,
các phân xưởng có thể hộ trợ nhau về nhân lực
 Kho
Kho được bố trí, sắp xếp hợp lý, khoa học là nơi lưu trữ sản phẩm đã hoàn
thành nhưng chưa giao cho khách hàng, và đây cũng là nơi lưu trữ những
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất sản phẩm
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty Cổ phần Hương Sen
Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản
ánh kết quả của việc quản lý chi phí, sử dụng vất tư, lao động tiền vốn.Vì vậy
công tác quản lý chi phí là một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc
ra quyết định quản lý.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, đồng thời căn cứ vào sự đảm bảo phù hợp giữa
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vận dụng phù hợp với
đặc điểm tình hình thực hiện tại công ty. Chi phí sản xuất của công ty được
phân thành 3 khoản mục chính: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí để sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí có những đặc điểm sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuẩt. Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
nhôm phế liệu, bột gỗ, sơn lót, keo ép, vỏ trai….được nhập từ các nguồn
trong nước.Việc xuất dùng vật liệu được thực hiện khi có các đơn hàng sản
xuất
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: toàn bộ các chi phí về tiền lương
công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ được trích theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các khoản phụ cấp
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
làm tăng ca, ăn trưa…
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất. Trong đó chi
phí sản xuất chung được chia thành các khoản mục nhỏ hơn gồm: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí CCDC phục vụ sản xuât, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền….
Với đặc thù của ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với nhiều các
chủng loại sản phẩm khác nhau, việc quản lý chi phí và xác định giá cả của
hàng thủ công mỹ nghệ rất phức tạp.Do đó công tác tổ chức, bố trí cơ cấu
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm biện pháp giảm chi phí không
cần thiết, tránh lãng phí của công ty Cổ phần Hương Sen luôn được công ty
xác định là công việc trọng tâm, là mục tiêu quan trọng từ đó góp phần tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh số bán hàng đặc biệt trong
bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay
Cùng với công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác tổ chức quản lý chi
phí sản xuất của công ty được tổ chức chặt chẽ giữ các bộ phận,các phòng ban
chức năng. Mỗi một khâu trong quá trình sản xuất đều được kiểm tra và giám
sát kĩ càng từ việc hoạch định, lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở

các định mức chi phí nhằm kiểm soát chi phí thực tế, tổ chức thực hiện, xây
dựng các quyết định về giá bán sản phẩm,quyết định tiếp nhận hay từ chối
một đơn đặt hàng sản xuất …
Cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty trong công tác quản lý
chi phí như sau:
- Hội đồng quản trị: Tập chung chỉ đạo thực hiện mục tiêu định hướng
phát triển, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban hành các quy chế
quản lý và định mức chi phí quản lý của Công ty, tạo chủ động cho giám đốc
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty trong điều hành kinh doanh
- Ban kiểm soát: tập trung kiểm tra rà soát phát hiện những tồn tại về tài
chính và bất cập về mô hình tổ chức kinh doanh,phương thức kinh doanh, cơ
chế quản lý ,đặc biệt là cơ chế tiền lương và sử dụng lao động,đề xuất kiến
nghị các biện pháp thực hiện nhằm tiết giảm chi phí phát sinh trong quá trính
sản xuất kinh doanh
- Tổng giám đốc:Giám sát toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh và hoạt
động tài chính của công ty, trực tiếp kí kết các hợp đồng sản xuất, phân tích,
dự báo và quyết định đưa ra các giải pháp linh hoạt nhằm giảm chi phí ở một
số bộ phận; kiểm soát chặt chẽ chi phí và phát động phong trào tiết kiệm tại
doanh nghiệp; hoạch định và kiểm soát các nguồn vật lực trong sản xuất,
những phát hiện các lãng phí…
- Phó giám đốc sản xuất: Tổ chức điều hành sản xuất, xây dựng kế
hoạch sản xuất dựa theo yêu cầu trên các đơn đặt hàng, theo dõi tiến độ sản
xuất, giám sát phê duyệt việc mua bán vật tư phục vụ quá trình sản xuất. Lập
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.Đây là cơ sở để kiểm soát,đánh giá chi
phí và dự toán các nguồn lực cung ứng cho công ty
- Phó giám đốc kinh doanh:Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện, thiết lập hệ thống giao dịch trực tiếp với khách hàng.Đồng thời phối hợp

với các bộ phận khác đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, quản lý chi
phí trong quá trình kinh doanh nhằm tiết giảm chi phí sản xuất mà không ảnh
hưởng đến doanh thu tiêu thụ
- Phòng tổ chức cán bộ: Do tính thời vụ của sản phẩm, sản xuất khi có
đơn đặt hàng của khách nên có thời điểm máy móc hoạt động hết công suất,
công nhân phải tăng giờ tăng ca như vậy chi phí lao động của công ty ngoài
tiền lương trả cho người lao động còn phát sinh những các chi phí tăng
ca,làm thêm giờ bồi dưỡng cho công nhân…nên phòng tổ chức cán bộ có kế
hoạch tuyển dụng dụng, bố trí lao động hợp lý nhằm làm giảm chi phí nhân
công trong quá trình sản xuất nhưng vẫn hấp dẫn được người lao động gắn bó
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
với công việc họ đang làm
- Phòng kế toán tài chính: tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
cho từng đơn hàng, lựa chọn phương pháp tính giá và các tiêu thức phân bổ
phù hợp.Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí, đánh giá quá trình
thực hiện chi phí so với dự toán nhằm đánh giá biến động chi phí và hoàn
thiện các định mức chi phí. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh như quyết định chấp
nhận hay từ chối đơn đặt hàng sản xuất, quyết định về giá bán sản phẩm, khối
lượng sản phẩm sản xuất….nhằm đạt lơi nhuận mong muốn
Việc xây dựng định mức chi phí do phòng kĩ thuật và công nghệ đảm
nhiệm. Hàng tháng,hàng quý phòng kĩ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản
phẩm theo đơn đặt hàng và nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định mức chi phí
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và ý kiến tham khảo của phòng kế toán,
phòng kinh doanh sẽ lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức và chuyển cho bộ phận
sử dụng vật liệu đó. Đây là cách tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm, góp phần hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty
Sản phẩm sản xuất của công ty là sản phẩm thủ công mỹ nghệ nên việc

kiểm tra sự biến động về định mức chi phí nguyên vật liệu để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời là vô cùng quan trọng bởi nó chiếm tỷ trọng cao trong giá thành
sản phẩm và liên quan đến chất lượng nguyên liệu đầu vào, tay nghề công
nhân, trách nhiệm của bộ phận cung ứng nguyên liệu và bộ phận sản xuất
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG SEN
2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hương Sen
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm để kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời
Công ty cổ phần Hương Sen với đặc thù là một doanh nghiệp chuyên
sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí, sản phẩm của công ty rất đa dạng về
mẫu mã, chủng loại. Chu kì sản xuất sản phẩm ngắn, thường xuyên có sản
phẩm hoàn thành nhập kho, số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì lớn.
Trong cùng một quá trình sản xuất, cùng loaị nguyên vật liệu có thể cho ra
nhiều lại sản phẩm có kích cỡ và phẩm cấp khác nhau. Các sản phẩm đều có
chung một đặc điểm là thành phần cấu tạo chủ yếu là bột gỗ, còn lại là các
thành phần khác như là dung môi,keo,nhôm,vỏ trai….Thêm nữa chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, điều
này ảnh hưởng tới phương pháp phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung tại công ty theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với quy trình sản xuất được thiết kế làm 3 giai đoạn: Đúc khuôn, làm
vóc sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm. Công ty cổ phần Hương Sen tổ chức sản
xuất thành 3 phân xưởng tương ứng: Phân xưởng Đúc khuôn, phân xưởng làm
vóc sản phẩm, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm. Các sản phẩm có cùng quy

trình công nghệ sản xuất nhưng có thể có những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm khác nhau do đơn đặt hàng khác nhau. Chi phí sản xuất chỉ phát sinh
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khi có đơn đặt hàng của khách hàng.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.Vì vậy công ty cổ phần
Hương sen xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng
của khách hàng, còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng
đơn hàng
Với quy mô sản xuất tương đối lớn, khối lượng sản phẩm sản xuất tương
đối nhiều trong mỗi tháng, trước tình hình đó đòi hỏi kế toán phải cung cấp
kịp thời các thông tin kế toán cần thiết cho nhà quản lý để nắm bắt kịp thời
các thông tin và có chiến lược sản xuất kinh doanh mới. Do đó công ty Cổ
phần Hương Sen xác định kì tính giá thành theo tháng với đặc điểm chi phí
sản xuất phân theo khoản mục.Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì
chia thành các khoản mục sau:
-TK621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-TK622:Chi phí nhân công trực tiếp
-TK627:Chi phí sản xuất chung
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán phản ánh các chi phí
phát sinh liên quan tới đến đơn hàng đó:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán theo dõi trực tiếp đối với
từng đơn hàng
-Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung thì phản ánh chung cho
các đơn đặt hàng, khi đơn hàng hoàn thành, kế toán tiến hành phân bổ các chi
phí này theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của đơn hàng đó
Sau khi kế toán phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng, kế toán sẽ tiến
hành kết chuyển chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng sang TK154 ‘Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang’, sau đó kết chuyển sang TK155 để xác định giá
thành sản phẩm cho từng đơn đặtt hàng sản xuất trong tháng
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Hương Sen
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1-Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn và
không thể thiếu trong giá thành sản phẩm.Vì vậy việc hạch toán đầy đủ và
chính xác khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng vật
liệu tiêu hao trong sản xuất, là căn cứ để kế toán đưa ra các biện pháp nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng lực hiệu quả trong quản lý chi phí
của công ty
Tại Công ty cổ phần Hương Sen, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
-Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm gồm:Bột gỗ MDF, nhôm phế liệu, keo ép 10L 505,
sơn lót, giấy bạc, sơn màu, sơn bóng, dung môi, hộp carton….
-Nguyên vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng lại là những vật liệu
không thể thiếu, làm tăng giá trị của sản phẩm như:butyl axetat, keo eboxy,
vật tư khác….
Mỗi loaị nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại khác nhau, được mã hoá
để thuận tiện trong việc theo dõi và quản lý. Việc quản lý vật tư được tiến
hành khá chặt chẽ theo nguyên tắc việc xuất dùng phải xuất phát từ nhiệm vụ
sản xuất cụ thể là kế hoạch sản xuất cho đơn đặt hàng, tránh dư thừa ứ đọng
hay thiếu nguyên vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất
Đánh giá nguyên vật liệu:Sản phẩm của công ty là sản xuất các mặt hàng
Gỗ mỹ nghệ trang trí với các nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn trong
nước với giá trị khác nhau, số lượng nguyên vật liệu lớn. Do đó, giá trị
nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế nhập kho. Công ty

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Đơn giá thực
tế NVL nhập
kho
=
Giá mua trên
hoá đơn
+
chi phí mua
thực tế
phát sinh
-
Các khoản giam
trừ (chiết
khẩu,giảm giá) nếu

Mặt khác do đặc điểm sản xuất của công ty có số lần xuất kho nguyên vật
liệu là nhiều và liên tục nên công ty áp dụng Phương pháp bình quân cả kì dự trữ
để xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng. Khi có nghiệp vụ xuất vật liệu,
phần mềm máy tính sẽ tự động tính đơn giá xuất dùng theo công thức sau:
Đơn giá NVL xuất =
giá trị NVL tồn đầu kì + giá trị NVL nhập trong kỳ
số lượng NVL tồn đầu kì + Số lượng NVL
nhập trong kì
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng

=
Số lượng NVL
nhập kho
* Đơn giá NVL
xuất dùng trong

2.2.1.2 Chứng từ,tài khoản và sổ sách sử dụng
* TK sử dụng :
- Kế toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, tuy nhiên tài khoản này được chi tiết theo các đối tượng cụ thể. Vì công
ty tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo đó tài khoản 621 được
theo dõi chi tiết cho từng đơn đặt hàng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621-EK 02 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn hàng EK 02
TK621-ROVO 01 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn hàng
ROVO 01
TK621-SOLIDO 03: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn hàng
SOLIDO 03
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
….
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được theo dõi trên TK 152
“Nguyên vật liệu”, được chi tiết thành 2 tài khoản:
TK1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
-TK111 “tiền mặt”, TK133 “thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm:

-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho (đối với trường hợp xuất nguyên vật liệu từ trong kho
sử dụng cho sản xuất sản phẩm)
-Hoá đơn GTGT ( đối với trường hợp nguyên vật liệu mua về sử dụng
ngay cho sản xuất sản phẩm)

* Sổ sách sử dụng
- Sổ Nhật kí chung,
- Sổ chi tiết tài khoản 621,
- Sổ Cái Tài khoản 621
2.2.1.3 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Công ty có quy trình kiểm soát chặt chẽ từ kho đến phòng kế toán đối
với từng nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, từ khi bắt đầu mua về nhập kho (công ty
sử dụng hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp và phiếu nhập kho) đến khi xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất(phiếu xuất kho)
Cụ thể:
Khi có hợp đồng sản xuất( đơn hàng). Phòng kinh doanh sẽ chuyển đơn
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
đặt hàng cho phòng kĩ thuật để tiến hành thiết kế, tính toán các thông số về
mức tiêu hao nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất đơn hàng đó. Khối lượng
nguyên vật liệu sử dụng được xác định trên cơ sở ước tính định mức nguyên
vật liệu sử dụng trên cơ sở tiêu chuẩn kĩ thuật của quy trình công nghệ sản
xuất và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại xí nghiệp do phòng kĩ thuật
lập ra.
Sau khi tính ra khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản
phẩm, phòng kĩ thuật lập lệnh sản xuất trong đó có đầy đủ các chỉ tiêu về
nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm của đơn đặt hàng và chuyển

lên cho bô phận sản xuất
Bộ phận sản xuất căn cứ trên số lượng nguyên vật liệu cần thiết để viết
phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ghi rõ tên nguyên vật
liệu,số lượng,chủng loại được quản đốc phân xưởng,phó giám đốc sản xuất kí
duyệt.Căn cứ vào đó,thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu và được
lập thành 3 liên:
Liên thứ 1: chuyển cho bộ phận sản xuất để nhận vật tư và đối chiếu với
giấy đề nghị lĩnh vật tư vào cuối tháng
Liên thứ 2:thủ kho giữ để thực hiện nghiệp vụ xuất kho và là căn cứ để
ghi vào thẻ kho
Liên thứ 3:kèm theo phiếu đề nghị lĩnh vật tư và lưu tại phòng kế
toán,làm căn cứ để ghi sổ kế toán
*Quy trình nhập dữ liệu
Để minh hoạ,em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho đơn đặt hàng số 0086052 ngày 5/10/2010 của hợp đồng xuất
khẩu số 1051,Tên Đơn hàng - EK 02
Kế toán vật tư tiến hành tập hợp các phiếu xuất kho, nhập kho về phòng
kế toán. Tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ sau đó nhập số liệu vào
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phần mềm kế toán các thông tin: tháng, ngày chứng từ; ngày ghi sổ; số hiệu;
nguồn; kho hàng; diễn giải .Sau đó kế toán tiến hành hạch toán các bút toán
vào dòng cuối cùng
Sau khi kế toán vật tư nhập xong số liệu, chương trình phần mềm kế
toán sẽ tự cập nhập số liệu từ các phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT vào sổ chi
tiết TK621(chi tiết theo từng đơn đặt hàng). Đồng thời, số liệu sẽ được
chuyển vào sổ Nhật kí chung và sổ Cái TK621.Từ dữ liệu này phần mềm cho
phép kiết xuất, xem, in sổ chi tiết nguyên vật liệu TK621, Sổ cái TK621, sổ
Nhật kí chung TK621

Sau khi đối chiếu số liệu, máy tính thực hiện việc kết chuyển tổng số chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được cho từng đơn hàng từ TK621 (chi
tiết theo từng đơn hàng trong tháng) sang TK154 (chi tiết theo từng đơn hàng)
Trích số liệu trên phiếu xuất kho ngày 05/10/2010 như sau:
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 01: Phiếu xuất kho
Đơn vị:Công ty cổ phần Hương Sen Mẫu số 02-VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Nợ:TK621……
Số:014 Có:TK152….
Họ,tên người nhận hàng: Lê Thi Nga Địa chỉ: PXSX
Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm đơn hàng EK02-Mã sản phẩm HSB 14
Xuất tại kho:Công ty
STT
Tên vật

Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu thực xuất
1 Nhôm 01-30 Kg 1.347 1.347 28.000 37.716.000
2 Bột gỗ 01-32 Kg 3.272 3.272 1.800 5.889.600
3 Keo ép 01-36 Kg 1.309 1.309 7.793 10.201.037
Tổng 53.806.637

Tổng số tiền(Viết bằng chữ): Năm mươi ba triệu tám trăm ninh sáu nghìn sáu

trăm ba bảy đồng
Số chứng từ gốc đi kèm: 1
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 02: Sổ chi tiết TK621
Đơn vị:Công ty cổ phần Hương Sen
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 10 năm 2010
TK621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn đặt hàng EK 02
Mã hàng HSB-14
Đơn vị:đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kì
PX014 05/1
0
Xuất nhôm sản xuất
sp cho ĐH EK02
1521 37.716.000
PX014 05/1
0
Xuất bột gôc sản
xuất sp cho ĐH
EK02

1521 5.889.600
PX014 05/1
0
Xuất keo ép 10l 505
cho ĐH EK02
1521 10.201.037
PX015 07/1
0
Xuất vỏ trai 01 cho
ĐH EK02
1521 205.719
PX015 07/1
0
Xuất vỏ trai 02 cho
ĐH EK02
1521 132343
PX016 08/1
0
Xuất sơn lót cho đơn
hàng EK02
1521 240.460
… …………. …… ……
PX02
0
11/10 Xuất butyl axetat sản
xuẩt sp ĐH EK02
1522 24.611.972
31/1
0
Kết chuyển chi phí

NVLTT-> Chi phí
SXKD dở dang
154_EK0
2
79.573.385
Tổng phát sinh 79.573.385 79.573.385
Số dư cuối kì
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 03: Sổ cái - TK 621
Công ty cổ phần Hương Sen
SỔ CÁI
Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 10 năm 2010
Đơn vị tính:VNĐ
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
NT Nợ Có
Số dư đầu kì

… …… …. ……… …. ….
05/10 PX14 05/10 Xúât nhôm cho ĐH
EK02
1521 37.716.000
05/10 PX14 05/10 Xuất bột gỗ cho
ĐH EK02
1521 5.889.600
…. … … … ….
13/10 PX21 13/10 Xuất vỏ trai 01 cho
ĐH SIT06
1521 5.670.450
13/10 PX21 13/10 Xuất giấy bạc cho
ĐH ROVO-01
1522 546.321
… … …. ……… … ….
31/10 31/10 Kết chuyển
CPNVLTT cho
đơn hàng EK02
154-
EK02
79.573.385
31/10 31/10 Kết chuyển
CPNVLTT cho
ĐH ROVO-01
154-
ROVO01
70.782.930
31/10 31/10 Kết chuyển
CPNVLTT cho
ĐH ILGI01-2

154-
ILGI01-2
156.601.370
……………… …………
Tổng phát sinh 1.295.317.851
Số dư cuối kì 0
Ngày 28tháng 02 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.1-Nội dung
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện
pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền
lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo
cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và
sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp .Với đặc thù trong ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chi
phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và để phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh,.Công ty đã lựa chọn cho mình một hình thức và
phương pháp kế toán tiền lương phù hợp, trả lương một cách hợp lý, trên cơ
sở đó mà thoả mãn lợi ích cuả người lao động, để có động lực thúc đẩy lao
động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành, góp phần tăng doanh lợi cho công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cơ
bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do công ty sản xuất ra.Tại công ty cổ
phần Hương Sen,chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:

-Lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất
-Các khoản phụ cấp tiền lương như tiền ăn ca, phụ cấp làm thêm giờ
-Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ
Để giảm nhẹ và dễ dàng hơn trong việc tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính gía thành sản phẩm, chi phí nhân
công trực tiếp được tập hợp chi tiết cho từng phân xưởng, mỗi phân xưởng
đảm nhận một công đoạn sản xuất sản phẩm. Mỗi một phân xưởng có một
người phụ trách, quản lý phân xưởng sẽ chịu trách nhiệm chấm công lao động
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
cho từng công nhân sản xuất trong phân xưởng của mình.Cuối tháng Bảng chấm
công sẽ được tập hợp lên phòng kế toán và kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào kết
quả lao động để tính ra tiền lương của công nhân sản xuất từng phân xưởng
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được phân bổ cho các bộ
phận, phân xưởng sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân
được sắp xếp đồng đều ở các phân xưởng. Ở mỗi đơn vị sản xuất số lao động
nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị
kỹ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Để tạo điều kiện cho giám đốc nắm
được tình hình kế hoạch lao động, tính lương và trả lương theo đúng chế độ
và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần
Hương Sen áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận,độ phức tạp của công việc, sự
phù hợp của bằng cấp so với yêu cầu công việc, kinh nghiệm làm việc mà mỗi
người sẽ nhận được một mức lương thoả thuận của công ty. Những người
thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, tay nghề
giỏi, đóng góp nhiều và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty
sẽ trả lương cao và ngược lại.
Áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian, mức lương công nhân

được trả theo thoả thuận ban đầu, căn cứ trên số ngày công tháng và số ngày
làm việc thực tế của công nhân để tính và thanh toán tiền lương
Theo đó:
Tiền lương chính của 1
công nhân sản xuất
=
Mức lương thoả thuận
*
Số ngày làm việc
của tháng đó
số ngày công của
CN 1 tháng
Tiền lương mỗi công
nhân nhận được
=
Lương
chính
+
Phụ cấp ăn trưa+ làm thêm giờ
Lê Thu Phương Kế toán tổng hợp 49A
25

×