Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quản lý và sửa chữa đường bộ I Hà Tây.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.58 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Việc ban hành và đa vào áp dụng hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng
cờng tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trờng kinh doanh
phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006 là sự tổng hợp và hoàn thiện Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
sau khi ban hành các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và các Thông t hớng
dẫn. Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế, thuộc mọi lĩnh vực hoạt động có thể nhất thể hoá công tác kế toán nhằm
nâng cao tính minh bạch trong công tác kế toán, tài chính của doanh nghiệp và
nhằm đảm bảo tính so sánh trong nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy nền
kinh tế đất nớc ngày một phát triển, đổi mới hoà nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Do vậy, việc tổ chức hạch toán và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu phù hợp với doanh nghiệp nhng vẫn phải tuân thủ chuẩn mực, đáp ứng yêu
cầu chế độ kế toán ban hành đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết
đối với bộ phận kế toán trong các doanh nghiệp.
Với đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng,
phần hành kế toán nguyên vật liệu là một trong những phần hành quan trọng
trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Quản lý và Sửa chữa đờng bộ
I Hà Tây. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty cổ phần Quản
lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại công
ty vẫn còn một số bất cập nh: Việc xác định trị giá vật liệu nhập kho theo giá trị
thực tế không bao gồm chi phí vận chuyển; Trong cùng một niên độ kế toán
công ty ty xác định giá trị vật liệu xuất kho không nhất quán, vừa theo phơng
pháp giá bình quân vừa theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Điều đó là không
phù hợp với VAS 02 và không đáp ứng đợc yêu cầu quản lý hạch toán hàng tồn
kho của công ty. Bên cạnh đó, Việc quản lý NVL cha đợc chặt chẽ dẫn đến NVL


dự trữ quá nhiều hoặc quá ít so với nhu cầu dự trữ thực tế, dẫn đến việc doanh
nghiệp bị ứ đọng một bộ phận vốn trong một thời gian dài, hoặc NVL không
cung cấp đủ cho quá trình sản xuất làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau khi nghiên cứu vấn đề này doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đúng đắn về
vấn đề quản lý nguyên vật liệu để có thể tổ chức công tác kế toán khoa học hợp
lý hơn, làm kế toán đúng chế độ hơn cụ thể là các phần hành kế toán cụ thể nh:
+ Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Kế toán Tài sản cố định
+ Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhận thấy đợc chức năng, vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế cũng
nh tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của
Công ty. Nên bản báo cáo này của em tập trung nghiên cứu về kế toán nguyên
vật liệu của công ty trong năm 2010.
Kết cấu bản báo cáo đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Tóm lợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Phơng pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quản lý và sửa chữa đờng bộ I Hà Tây.
Chơng 3: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty cổ phần Quản lý và sửa chữa đờng bộ I Hà Tây.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng 1: tóm lợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu và
kế toán nguyên vật liệu

1.1. Vị trí, khái niệm của nguyên vật liệu
Xã hội sẽ không tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất dù chỉ một ngày, do
vậy hoạt động sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con ngời. Để hoạt
động sản xuất đợc diễn ra trong xã hội con ngời cần có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Đối tợng lao động.
- T liệu lao động.
- Sức lao động.
Ba yếu tố trên có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động, nó là yếu tố vật chất
của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Là cơ sở vật chất để cấu thành
nên các thực thể của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu
là đối tợng lao động thuộc tài sản la động, là một yếu tố không thể thiếu đợc ở
bất cứ một quá trình sản xuất nào.
1.2. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm. Khi
tham gia vào sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi hoàn toàn trạng thái ban đầu,
giá trị đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò
quan trọng xét trên các mặt sau:
- Thứ nhất, xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động
của lao động, chúng sẽ chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất dới dạng chi phí
tiêu hao để hình thành giá trị sản phẩm.
- Thứ hai, xét về mặt kinh tế thì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí.
- Thứ ba, xét về mặt vốn thì chi phí nguyên vật liệu là thành phần quan
trọng trong vốn lu động của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt tình hình sử

dụng nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vật liệu
đợc dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết của sản xuất, nếu dự trữ quá
nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, làm chậm quá trình kinh doanh, nếu dự trữ thiếu sẽ gây
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
gián đoạn sản xuất. Có thể nói, nguyên vật liệu quyết định đến toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy ta có thể thấy đợc vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán
vật liệu:
Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đ-
ợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu nhằm ghi chép toàn
bộ hoạt động thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và tình hình nhập - xuất- tồn
của nguyên vật liệu. Căn cứ các số liệu của kế toán, nhà quản lý có thể biết tình
hình dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp về việc thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo mới
nắm bắt đợc chính xác tình hình thu mua, bảo quản dự trữ, xuất dùng vật liệu, từ
đó có biện pháp quản lý thích hợp. Tính chính xác kịp thời của công tác kế toán
vật liệu có ảnh hởng không nhỏ đến tính chính xác kịp thời của công tác kế toán
giá thành, cho nên để hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên là hạch
toán vật liệu công cụ cụng cụ cũng cần phải chính xác.
2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khác nhau thì có những đặc điểm kinh doanh khác
nhau, sản phẩm tạo ra cũng khác nhau. Do vậy, nguyên vật liệu sản xuất rất
phong phú, để tiện cho việc quản lý thì cần phải phân loại nguyên vật liệu. Có
thể nói, phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để theo dõi, quản lý và
hạch toán chính xác.
Dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý có thể phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại theo

nguồn hình thành, phân loại theo quyền sở hữu, phân loại theo nguồn tài trợ,
phân loại theo tính năng lý hoá, theo qui cách phẩm chất, theo mục đích sử dụng.
* Phân loại vật liệu: Trong thực tế, cách phân loại nguyên vật liệu căn cứ
vào nội dung kinh tế, dựa vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Theo cách phân loại
này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên liệu và vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm ): là nguyên
liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính tham gia vào sản xuất hình thành nên
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ nh: Sắt thép trong các doanh nghiệp chế
tạo máy, bông đối với ngành dệt kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ dùng trong sản xuất kinh
doanh. Vật liệu phụ đợc dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm hoàn thiện
và nâng cao chất lợng sản phẩm hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thờng hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất và các nhu
cầu kỹ thuật khác.
Nhiên liệu: là thứ dùng để tạo nhiệt năng nh than đá, than bùn, củi, xăng,
dầu, khí ga. Nhiên liệu đợc sử dụng phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: là loại vật t sử dụng để sửa chữa tài sản cố định nh máy
móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải .
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là loại thiết bị vật t phục vụ cho hoạt
động xây lắp xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu kể trên.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm hay
thu hồi đợc trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành thờng xuyên liên tục và tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, hạch toán chi tiết cụ

thể của từng loại doanh nghiệp thì việc phân loại vật liệu còn phải chi tiết tỉ mỷ
theo yêu cầu riêng. Trong các doanh nghiệp phải xây dựng và lập sổ danh điểm
vật liệu đợc chia thành loại, nhóm, thứ và đợc thể hiện bằng số danh điểm.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung qui định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp
đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ, quản lý ở các phân
xởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành vật liệu nhập do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn.
2.2. Các quy định kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.1. Quy định trong các chuẩn mực kế toán
Theo VAS 02 nguyên vật liệu đợc định nghĩa nh sau: Nguyên vật liệu là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia th-
ờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng của sản phẩm sản xuất đợc sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tợng lao
động nên có đặc điểm: Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm
đợc sản xuất ra.
*Xác định giá trị nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tồn kho đợc tính theo
giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
* Giá gốc nguyên vật liệu tồn kho: Giá gốc nguyên vật liệu tồn kho bao
gồm chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Giá trị thuần có thể thực hiện đợc và lập dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu tồn kho:

-Việc ớc tính giá trị thuần nguyên vật liệu tồn kho có thể thực hiện đợc
phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính. Việc ớc tính
này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các
sự kiện diễn ra sau này kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đợc xác nhận
với các điều kiện hiện có tại thời điểm ớc tính.
- Khi ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc phải tính đến mục đích của
việc dự trữ nguyên vật liệu tồn kho. Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho việc
sản xuất sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự giảm giá nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc thì nguyên vật liệu tồn kho đợc đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trờng hợp cuối kỳ
kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phải lập
thấp hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trớc thì chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị nguyên
vật liệu tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (Nếu giá gốc nhỏ
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc), hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đ-
ợc (Nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc).
* Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
-Đối với vật liệu mua ngoài (với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ) thì trị giá NVL bao gồm:
+ Giá mua trên hoá đơn (giá không có thuế giá trị gia tăng).
+ Chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ ), chi phí thu mua
của NVL có thể đợc tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ NVL. Trờng hợp
chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại NVL thì phải tính toán và phân bổ
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho từng thứ liên quan theo tiêu thức nhất định. Trong trờng hợp mua NVL vào

sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT loại dùng vào hoạt
động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phục lợi đợc trang trải bằng nguồn
kinh phí khác thì giá thực tế NVL mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh
toán cho ngời bán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí thu mua
vận chuyển).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công thì giá vật liệu bao gồm:
+ Giá thực tế NVL xuất chế biến.
+ Tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu đi chế biến và mang về.
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến là giá thực tế vật liệu xuất kho chế
biến và các chi phí biến liên quan.
Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi thì giá trị đợc đánh giá theo giá trị sử
dụng NVL đó hoặc giá ớc tính.
*Phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Theo nguyên
tắc nhất quán VAS 01 quy định các phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc. Giá thực tế vật liệu
xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của
từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lợng xuất kho theo từng lần nhập.
Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá
đấy.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại nguyên vật liệu
tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho t-
ơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho đợc mua trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=

Số lợng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn giá bình
quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị thực tế Vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu nhập
kho trong kỳ
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là nguyên
vật liệu tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và nguyên vật
liệu tồn kho còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đợc mua gần thời điểm cuối kỳ.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho
đợc tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này những vật liệu
nhập kho sau thì xuất trớc và khi tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất

kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần
nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật
liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ
* Tính theo giá hạch toán nguyên vật liệu
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ
phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tợng
theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá
mua hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn
đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL Tồn đầu kỳ
hạch toán
+
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x Hệ số giá

2.2.2. Quy định trong kế toán hiện hành
Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính thì:
1. Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152
phải đợc thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02
Hàng tồn kho. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu đợc xác định tuỳ theo
từng nguồn nhập.
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên
hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải
nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,
nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của
cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định
mức (nếu có):
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao
gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi
phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê
ngoài gia công chế biến.
* Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị đợc
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
2. Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, đợc thực hiện theo
một trong bốn phơng pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn
kho:
- Phơng pháp giá đích danh;
- Phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc;
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.

Doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
3. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu.
4. Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết
nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
và giá hạch toán
của nguyên liệu,
vật liệu (1)
=
Giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho đầu
kỳ
+
Giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của
nguyên liệu, vật

liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng
trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch
toán của nguyên liệu,
vật liệu (1)
Trong công tác hạch toán chi tiết vật liệu, Bộ tài chính ban hành quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản pháp quy liên quan
đến danh mục chứng từ kế toán gồm:
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT-3LN)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 -VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
Và một số chứng từ hớng dẫn nh: Phiếu nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04-
VT), Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT), Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
(Mẫu 07-VT)
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
2.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

2.3.1.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập- xuất-
tồn kho các loại thành phẩm, hàng hóa vào các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất- tồn kho tơng ứng. Phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc áp dụng trong phần lớn các doanh nghịêp sản xuất kinh doanh mặt
hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo phơng pháp này kế toán có thể sử dụng các tài khoản sau để phản
ánh tình hình biến động của vật liệu:
- Tài khoản 152 (TK 152): Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để
ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tăng trong kỳ: Nguyên
vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn liên
doanh, đợc cập nhật từ các nguồn khác. Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu giảm trong kỳ: xuất kho để sản
xuất, bán, góp vốn liên doanh, chiết khấu, giảm giá. Trị giá nguyên vật liệu thiếu
hụt khi kiểm kê.
+ TK 152 có số d Nợ: Phản ánh số nguyên vật liệu hiện còn cuối kỳ.
TK 152 có thể mở chi tiết đến từng tài khoản cấp 2, cấp 3, (TK 1521:
NVL chính, TK 1522: NVL phụ) để thuận lợi cho việc theo dõi từng loại,
nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Tài khoản 151 ( TK 151): hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này phản
ánh trị giá vật t, hàng hóa doanh gnhiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp
nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi đờng cuối tháng trơc, tháng
này về nhập kho.
- Tài khoản 331(TK331): phải trả cho ngời bán: Tài khoản này phản ánh
tình hình thanh toán giữa ngời mua với ngời bán, ngời nhận thầu về các loại vật

t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- TK 331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể: từng ngời
bán, ngời nhận thầu.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tài khoản 133 (TK 133): thuế GTGT đợc khấu trừ: Tài khoản này
dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ.
Tài khoản này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết
TK1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa dịch vụ .
TK1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác nh: TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 621, TK 627,
TK 641, TK 642
2.3.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK)
*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 (TK 611): Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá thực tế của một số hàng hoá vật t, mua vào và xuất ra trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho,
xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 611 không có số d và đợc chi tiết thành :
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu .
TK 6112: Mua hàng hoá.
2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau

mà nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi phải
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm theo dõi về số lợng, chất lợng của từng
thứ, từng danh điểm nguyên vật liệu theo từng kho. Việc tổ chức kế toán vật liệu
ở kho và ở phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm phối hợp trong việc
sử dụng các chứng từ nhập xuất kho, đảm bảo sự cân đối giữa thẻ kho và sổ kế
toán, đồng thời tránh đợc việc ghi chép trùng lắp, tiết kiệm lao động, quản lý có
hiệu quả.
2.3.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
* Nội dung phơng pháp:
Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, hàng ngày ghi vào
Thẻ kho (mở theo từng danh điểm theo từng kho). Sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối
mỗi ngày tính ra số tồn kho trên Thẻ kho. Kế toán trên cơ sở chứng từ nhập xuất
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
nguyên vật liệu vào Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, tiến hành đối chiếu
số liệu trên Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho. Đồng thời dựa vào
Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo từng danh điểm, từng loại nguyên vật liệu để đối
chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
* Ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót,
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
* Nhợc điểm: lãng phí do ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế toán.
* Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có số lợng danh điểm nguyên vật liệu ít.
2.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung phơng pháp:
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho ghi Thẻ kho.
Cuối tháng, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu theo từng
danh điểm và theo từng kho kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất
vật liệu. Đồng thời dựa vào bảng kê này để vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ
đối chiếu luân chuyển đợc mở theo từng kho. Số liệu từ Sổ đối chiếu luân

chuyển sẽ đợc ghi vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu để đối
chiếu với Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không
nhiều.
* Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng công việc tính toán của kế toán .
* Nhợc điểm: Trùng lắp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều
khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lợng chứng từ nhập, xuất của từng
danh điểm nguyên vật liệu khá nhiều. Hơn nữa ảnh hởng tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác.
2.3.2.3. Phơng pháp sổ số d :
* Nội dung phơng pháp:
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi Thẻ kho, cuối kỳ còn phải
ghi lợng nguyên vật liệu tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
Kế toán dựa vào số số lợng nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu
đợc tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các
kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo phiếu giao nhận chứng
từ) và giá hạch toán để ghi trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo
từng danh điểm. Từ đó vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ đối chiếu tồn
kho trên Sổ số d với Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ Bảng luỹ kế nhập,
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất, tồn kế toán vào bảng Tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với
kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Tránh việc ghi chép trùng lắp, dàn đều khối lợng công việc
đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cần thiết.
* Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó
khăn đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho có trình độ cao.
* Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu,
kinh doanh nhiều mặt hàng, số lợng chứng từ nhập xuất nhiều.

Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng 2: Phơng pháp nghiên cứu và phân tích thực
trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây
1. Ph ơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đ ờng bộ I Hà Tây
1.1. Phơng pháp thu thập dữ liệu
Chuyên đề này đợc thực hiện dựa trên nền tảng là các thông tin thu thập đ-
ợc từ các nguồn dữ liệu có sẵn tại công ty và các câu hỏi khảo sát mang tính chất
khách quan. Phơng pháp nghiên cứu định lợng đợc áp dụng bằng việc khảo sát
thực tiễn về kế toán nguyên vật liệu đợc tiến hành tại Công ty Cổ Phần Quản lý
và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây thông qua các câu hỏi khảo sát cụ thể cho từng
đối tợng cần thu thập thông tin khác nhau.
Do phạm vi của đề tài nên em không thể tiến hành khảo sát ở tất cả các
bộ phận của công ty. Đối tợng đợc khảo sát là việc chọn mẫu các bộ phận trong
công ty có liên quan đến phần hành kế toán nguyên vật liệu cụ thể: Ban giám
đốc công ty, Phòng kế toán, phòng kế hoạch. Trớc khi tiến hành khảo sát em đã
tìm hiểu sơ lợc về công ty cũng nh phần hành kế toán tại công ty.
Quá trình tiến hành điều tra khảo sát đợc tiến hành từ ngày 10 tháng 12
năm 2010 đến ngày 10 tháng 01 năm 2011.
Các đối tợng tiến hành khảo sát bao gồm:
Họ và tên Chức vụ
1. Ông: Trần Trọng Nghĩa Giám đốc Công ty
2. Ông: Phùng Tấn Minh Phó giám đốc
3. Bà: Nguyễn Thị Hiền Kế toán trởng
4. Bà: Phạm Thị Hồng Thúy Nhân viên phòng kế toán
5. Bà: Nhữ Thị Kim Huệ Nhân viên phòng kế toán
Sau khi phát 5 phiếu điều tra khảo sát thì kết quả thu về đợc 5 phiếu trả lời
đầy đủ, đúng thông tin cần thu thập tơng ứng với tỷ lệ phản hồi 100%.

Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Phơng pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phơng pháp thống kế tổng hợp, phân tích số liệu giản đơn để phân
tích dữ liệu thu thập đợc. Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên việc tổng hợp số
liệu đã thu đợc qua bảng câu hỏi khảo sát, từ đó đa ra đợc số liệu tổng quát nhất
phục vụ cho mục đích nghiên cứu phần hành kế toán nguyên vật liệu. Dựa trên
số liệu tổng quát sẽ áp dụng phơng pháp phân tích giản đơn so sánh với chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành để đa ra các kết luận cụ thể về phần hành
kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
2. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về kế
toán nguyên vật liệu tại công ty
2.1. Kết quả điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp tại công ty
Thông qua bản tổng hợp của các phiếu điều tra, cùng với thời gian thực tập
trên phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây,
em đã tìm hiểu đợc chính sách kế toán áp dụng tại công ty, việc vận dụng Hệ
thống chuẩn mực Việt nam tại công ty, việc tuân thủ chế độ kế toán tại công ty,
việc quản lý và theo dõi tình hình Nhập, Xuất, Tồn nguyên vật liệu, việc quản lý
sự biến động vật t hàng hoá tại phòng nghiệp vụ, việc quản lý, bảo quản nguyên
vật liệu tại kho. Đồng thời nắm bắt đợc thông tin trên toàn bộ chứng từ kế toán có
liên quan đến nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu của tháng 12 năm 2010
Dựa trên các kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu, so sánh với những kiến
thức lý thuyết đã đợc học tập, Chuẩn mực kế toán Việt nam, Chế độ kế toán mà
đơn vị áp dụng để có thể đa ra những đề xuất kiến nghị trong chuyên đề.
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Cổ phần
Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I:
Công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây bao gồm rất
nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau có vai trò, công dụng và
tính năng lý hóa khác nhau nhng tất cả chúng đều dùng để sửa chữa và xây dựng

những con đờng để đa đất nớc ngày một phát triển và phục vụ cho việc phát triển
giao thông. Để tổ chức quản lý và hạch toán chặt chẽ từng loại, từng thứ vật liệu,
công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải phân
loại chúng theo những tiêu thức thích hợp. Đồng thời, ở Công ty cổ phần quản
lý sửa chữa đờng bộ I phải luôn quan tâm giám sát và quản lý chặt chẽ các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở đơn vị sản xuất làm cho công tác kế toán đạt
hiệu quả tốt hơn.
Phân loại vật liệu là cách sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng (tiêu thức) nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tùy theo các doanh nghiệp và các tiêu thức phân loại mà nguyên vật liệu
đợc phân loại khác nhau, nhìn chung nguyên vật liệu đợc phân loại theo các tiêu
thức sau:
Vật liệu của Công ty cổ phần quản lý sửa chữa đờng bộ Ibao gồm:
Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình gia
công chế biến sẽ là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể, vật chất của
sản phẩm. Cụ thể đó là:
Nhựa đờng Nhựa nhũ tơng
Đá 1x2 Đá 0,5
Sắt chung 12 Cát đen
Bê tông nhựa mịn Bê tông hạt mịn
Đá hỗn hợp Đá 4x6
Cát vàng Đá hộc
Vật liệu phụ: Có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất, kếp hợp với
nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Cột biển báo Cọc tiêu
Cọc mốc ống nớc
Sơn xanh Sơn đen

Sơn trắng Sơn đen
Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá,
than bùn, xăng Nhiên liệu tồn tại ở cả 3 dạng lỏng, khí, rắn. Thực chất nhiên
liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc
sản xuất và tiêu ding nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể, nhiên liệu ở công ty bao gồm có: Nhớt hộp,
xăng A92, Diezen.
Phụ tùng thay thế: Là một loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng,
sửa chữa tài sản cố định của doanh nghệp để bảo quản, bảo dỡng:
Lốp ô tô 700-16
Lốp ô tô các loại
ắc quy
Ngoài ra không còn vật liệu nào khác.
Công cụ dụng cụ của công ty:
Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn
Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khi tham gia vào sản xuất, công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần thì đợc dịch chuyển dần vào chi phí xây
dựng kinh doanh trong kỳ.
Cụ thể, công cụ dụng cụ ở công ty bao gồm:
Găng tay Giầy ba ta
Mẹt sắt Quốc, xẻng
Kính bảo hộ áo bạt
Quần áo bảo hộ lao động Xà phòng
Ô doa tới nhựa ủng cao su
Mũ cối Xô tôn
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán
số lợng và giá trị đối với từng thứ, từng loại vật liệu - công cụ dụng cụ trên cơ sở

phân loại vật liệu, doanh nghiệp nên sử dụng Sổ danh điểm vật liệu - công cụ
dụng cụ xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu - công cụ dụng cụ, mã
hiệu quy cách của vật liệu - công cụ dụng cụ, số liệu của mỗi thứ vật liệu - công
cụ dụng cụ, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu. Số hiệu để chỉ từng thứ vật
liệu đợc gọi là Sổ danh điểm vật liệu. Hệ thống Sổ danh điểm vật liệu đợc
xây dựng theo nguyên tắc phân loại mỗi danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp
xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm và thứ vật liệu.
2.2.2. Các quy định về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây
2.2.2.1. Hình thức kế toán của công ty
Là một đơn vị quản lý và xây dựng giao thông đợc thực hiện chế độ kế toán
mới, do đặc điểm riêng biệt của đơn vị quản lý giao thông đó là công nhân sản xuất
rải rác trên các tuyến đờng, quy mô sản xuất không lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh không phức tạp, chỉ là chi phí bằng tiền mặt, lơng và một số chi phí khác bằng
tiền mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu đợc thực hiện ở văn phòng công ty. Do
vậy, công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hình thức kế toán của công ty
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
*Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
*Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
*Năm kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12
*Đơn vị tiền tệ đang sử dụng: VNĐ
*Phơng pháp tính thuế: Phơng pháp khấu trừ thuế
*Phơng pháp khấu hao: Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
*Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
*Phơng pháp tổ chức kế toán chi tiết NVL: Phơng pháp ghi thẻ song song
2.2.3. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa
đờng bộ I Hà Tây
Công ty cổ phần Quản lý sửa chữa đờng bộ Iđang áp dụng hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ, nên trình tự ghi sổ kế toán của Công ty nh sau:
Hình 2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhập xuất VL- CCDC ở Công ty:
Ghi chú: Ghi hàng tháng
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Phiếu nhập,
xuất VL -
CCDC và các
chứng từ liên
quan khác
Sổ đăng


chứng từ
ghi sổ
Chứng
từ ghi sổ
Sổ chi
tiết VL -
CCDC
Thẻ kho
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp tình
hình nhập - xuất - tồn
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Trình tự ghi sổ:
Định kỳ 5 ngày kế toán VL - CCDC căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho VL -
CCDC và các chứng từ khác liên quan lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cáI TK 152, TK 153.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho VL - CCDC, kế toán ghi vào sổ chi tiết
vật liệu, thẻ kho và bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn.
Cuối tháng, cộng sổ chi tiết VL - CCDC và thẻ kho để đối chiếu.
* Thủ tục nhập kho:
Để có thể tổ chức thực hiện toàn bộ công tác vật liệu nói chung và công
tác hạch toán chi tiết vật liệu nói riêng, trớc hết phải dựa trên cơ sở các chứng từ
kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Các
chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Trong quá trình hạch toán VL - CCDC tại Công ty cổ phần Quản lý sửa
chữa đờng bộ I Hà Tây, các chứng từ kế toán đợc sử dụng là:
Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 1 Phụ lục)
Biên bản kiểm nghiệm (Biểu 2 Phụ lục)

Phiếu nhập kho (Biểu 3 Phụ lục)
Giấy xin xuất vật liệu (Biểu 4 Phụ lục)
Phiếu xuất kho (Biểu 5 Phụ lục)
Giấy đề nghị chuyển tiền (Biểu 6 Phụ lục)
Thẻ kho (Biểu 7 Phụ lục)
* Thủ tục nhập kho và trình tự luân chuyển chứng từ đợc quy định nh sau:
- Quá trình nhập kho:
Khi vật liệu về đến Công ty, chủ hàng giao hóa đơn GTGT, thủ kho cùng
với kế toán, bảo vệ kiểm nhận thực nhập khối lợng hàng ghi trên hóa đơn. Đối
với vật liệu cần kiểm nghiệm (thờng là những hàng hóa cơ giá trị lớn) cán bộ
phòng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra thử nghiệm và ghi vào phần kiểm
nghiệm nhập kho.
Khi có phát hiện thiếu hoặc không đúng quy cách chất lợng thì thủ kho
phải báo cáo cho phòng kỹ thuật biết đồng thời cùng kế toán lập biên bản để làm
căn cứ giải quyết với nhà cung cấp. Biên bản phải bao gồm đầy đủ các thành
phần tham gia nh thủ kho, kế toán, chủ hàng, cán bộ, sau đó phó giám đốc ký.
Nếu hàng đúng và đủ, thủ kho sẽ ghi vào sổ rồi chuyển các chứng từ lên
phòng kế toán vật t.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm kê, kiệm nghiệm và đối chiếu và Hội
đồng đã ký về số lợng, chủng loại, chất lợng vật t, phòng kế hoạch viết phiếu
nhập kho, phiếu nhập kho đợc lập thành hai liên:
Liên 1: chuyển cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho lế toán
vật liệu.
Liên 2: Đợc lu lại nơi lập phiếu.
Mỗi loại vật liệu mua về đợc nhập kho vào đúng kho theo quy định, thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các loại NVL - CCDC trong kho một cách hợp lý để vừa thuận
tiện cho công tác bảo quản, vừa thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập - xuất kho.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu trên tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp khi các chứng từ nhập xuất vật liệu.
Tài khoản sử dụng: Để tiến hành hạch toán NVL - CCDC kế toán sử dụng:
* TK 152: Nguyên vật liệu:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
các loại NVL của doanh nghiệp theo giá thực tế.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL trong kỳ
+ Bên Có: Phán ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ
+ D Nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
TK 152 còn có thể mở chi tiết cho từng nhóm, từng đối tợng tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* TK153: Công cụ dụng cụ:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của
các loại CCDC trong doanh nghiệp.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng CCDC trong kỳ
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm CCDC trong kỳ
+ D Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của CCDC tồn kho
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sổ cái

2.2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong điều kiện hiện nay các đơn vị đang áp dụng 1 trong 3 phơng pháp
kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ nh: phơng pháp ghi thẻ song song, ph-
ơng pháp sổ số d, phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
Song đối với Công ty Công ty cổ phần quản lý sửa chữa đờng bộ I hiện đang
thực hiện kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Bởi vì theo phơng pháp này việc ghi chép đơn giản và dễ kiểm tra đối chiếu.
Hình 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho vật liệu - CCDC thủ kho
tiến hành ghi vào thẻ kho theo từng thứ, từng loại vật liệu - CCDC và chỉ ghi theo
chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho vật liệu - CCDC tiến hành
ghi vào sổ chi tiết vật liệu - CCDC sắp xếp thứ tự phân loại chứng từ và ghi theo
chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu - CCDC
để đối chiếu với nhau về mặt số lợng đồng thời vào bảng tổng hợp tình hình nhập
xuất tồn.
Căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho vật liệu ở trên ta vào thẻ kho và sổ chi
tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
Cách lập thẻ kho: thẻ kho đợc theo dõi tại kho do thủ kho quản lý, ghi
chép và chi phí theo dõi về mặt số lợng. Thủ kho vào thẻ kho sau khi nhận đợc
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thẻ kho ở Công ty đợc lập theo mẫu sau:
Sau khi các chứng từ gốc đợc ghi vào thẻ kho, từ thẻ kho ghi vào sổ chi
tiết vật liệu:
Sổ chi tiết vật liệu đợc mở cho từng thứ vật liệu, từng loại vật liệu và theo
từng kho khi kế toán nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến
hành hoàn tất bằng cách ghi nốt chỉ tiêu giá trị và định khoản vào phiếu nhập
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết vật liệuThẻ kho
Phiếu nhập kho
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất kho sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu- công cụ dụng cụ. Mỗi chứng từ nhập,
xuất đợc ghi một dòng, cuối tháng cộng sổ chi tiết vật liệu- công cụ dụng cụ
(Biểu 8 Phụ lục)
Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu- công cụ dụng cụ đến cuối tháng kế toán lập
bảng tổng hợp tình hình nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu 9
Phụ lục)
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng 3: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần quản lý và sửa chữa đờng
bộ I Hà Tây
1. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đ ờng bộ I
Hà Tây
Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn nhận
thức vai trò quan trọng của vật liệu, đó cũng là một trong những vấn đề luôn đợc
ban lãnh đạo công ty trú trọng để góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Công ty đã đa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành, tăng hiệu quả vốn đầu t.
Tuy nhiên ở các doanh nghiệp nói chung và ở công ty nói riêng, trong
hạch toán kế toán những tồn tại, thiếu sót là khó có thể tránh khỏi. Tại Công ty
Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây thì việc vận dụng Chuẩn mực kế
toán Việt nam, Chế độ kế toán Việt nam vẫn còn nhiều thiếu sót. Cụ thể:
Thứ nhất: Không hạch toán chi phí thu mua nguyên vật liệu vào giá

thực tế của vật liệu.
Theo VAS 02 thì giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm giá mua trên hoá
đơn cộng với chi phí thu mua và trừ đi các khoản đợc giảm giá trong khi mua.
Tuy nhiên tại Công ty Cổ phần Quản lý và Sửa chữa đờng bộ I Hà Tây thì trong
một số trờng hợp chi phí trong quá trình mua hàng không đợc hạch toán vào giá
thực tế nhập kho của hàng hoá, mà công ty lại phản ánh vào tài khoản 611. Nh
vậy công ty đã cha tuân thủ nguyên tắc giá phí theo VAS 02.
Thứ hai: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mặc dù rất thận trọng trong việc kinh doanh nhng công ty lại không tiến
hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào, không chỉ với hàng tồn kho. Với đặc
điểm vật liệu trong lĩnh vực xây dựng có giá trị tơng đối lớn, mặt khác giá cả vật
liệu xây dựng thờng xuyên biến động, lên xuống thất thờng ảnh hởng rất lớn đến
giá thành công trình và sản phẩm cống bê tống mà công ty sản xuất bán ra thị tr-
ờng.
Thứ ba: Về công tác xử lý thiếu mất vật liệu khi kiểm kê:
Khi tiến hành kiểm kê vật liệu tại kho, nếu phát hiện ra vật liệu bị thiếu
mất và bắt bồi thờng thì hiện tại công ty tiến hành bắt bồi thờng bằng giá trị thực
tế xuất kho số vật liệu bị mất. Nh vậy, nếu công ty bắt bồi thờng giá trị vật liệu
theo giá trị thiếu mất thì sẽ tạo cơ hội cho bộ phận kho lấy trộm vật liệu và đem
bán ra ngoài ăn chênh lệch giữa giá thị trờng và giá thực tế xuất kho. Đây là một
trong những thiếu sót mà công ty cần phải khắc phục triệt để.
Phạm Thị Lan Phơng Kế toán 1 - K39

×