Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hoa Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.5 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng
gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải
pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân
doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng
như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng
tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển
đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền
tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình
hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số
doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh
doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế
quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm
nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu
chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó, Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai
thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như
tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản
lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động đặc
thù trong nghành sản xuất kinh doanh giấy, tài sản lưu động của Công ty đòi hỏi phải lớn.
Kinh doanh các mặt hàng giấy và gỗ ván ép nên đã đòi hỏi một lượng hàng hoá lớn trong
khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý
và sử dụng tài sản lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối ưu
nhất của đồng vốn.


SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian
thực tập tại Công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của T.s. Nguyễn Minh Huệ và
các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính Em đã mạnh dạn chọn đề tài
chuyên đề tốt nghiệp là: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hoa Sơn ".
Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các cô, chú,
anh, chị trong phòng Kế toán –Tài chính để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo – T.s
Nguyễn Minh Huệ cùng các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán –Tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty TNHH
Thương mại và sản xuất Hoa Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng ở Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Hoa Sơn
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động trong của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền

kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để các doanh nghiệp
có thể đầu tư và tiến hành sản xuất kinh doanh thì điều kiện không thể thiếu đó là nguồn
vốn hay xét dưới một góc độ nào đó, nó được thể hiện toàn bộ giá trị tài sản mà doanh
nghiệp có được. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao
động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng
với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực
thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm. Các đối tượng
lao động đó chính là tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy, ta có rất nhiều quan niệm khác nhau về tài sản nhưng chỉ duy nhất một
khái niệm tổng quát về tài sản của doanh nghiệp đó là:
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm phát triển các nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải chi ra.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xương
máy móc, trang thiết bị….hoặc không biểu hiện dưới hinh thái vật chất như bản quyền,
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
bằng sáng chế…nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là
quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư
liệu lao động, đối tượng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham

gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là
tài sản lưu động (TSLĐ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được
liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động
nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong
quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào
các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ)
của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ
có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động.
1.1.2.1. Phân loại tài sản lưu động

Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng
nhóm:
a, Tiền(Cash)
Tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Lưu
ý rằng, ở đây tiền (hay vốn bằng tiền) không phải chỉ là tiền mặt. Nhiều người nhầm lẫn
khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghĩa với khái niệm tiền mặt trong tiếng
Việt. Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam, “tiền mặt” không bao gồm tiền gửi ngân hàng. Khi
các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán
không dùng tiền mặt”. Trong lĩnh vực tài chính - kế toán, tài sản bằng tiền “Cash” của
một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền mặt (Cash on hand)
+ Tiền gửi ngân hàng (Bank accounts)
+ Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+ Tiền trong thanh toán (Floating money, Advanced payment)
+ Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b, Vàng, bạc, đá quý và kim khí quý
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong
một số ngành như ngân hàng ,tài chính, bảo hiểm, trị giá kim cương ,đá qúy, vàng bạc,
kim khí quý vv có thể rất lớn.
c, Các tài sản tương đương với tiền (cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ
chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán
đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ
thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương mại ngắn hạn, được bảo đảm có độ an toàn
cao thì cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ
chứng từ hoàn chỉnh…
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
d, Chi phí trả trước (Prepaid expenses)

Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán
,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro
cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.
e, Các khoản phải thu (Accounts receivable)
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là các
công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá. Hoạt động mua bán chịu giữa các
bên, phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Thực ra, các khoản phải thu gồm nhiều
khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng.
f, Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp, các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền
nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
- Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được
mua bán
- Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối thiểu
cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn, độ tin cậy có thể giao động lớn, từ
90% đến 30% hay 40%. Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt
cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng
thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
g, Hàng hoá vật tư (Inventory)
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho. “Hàng tồn
kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà
thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho,
quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: NVL chính, NVL
phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế, một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng
có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ được
đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
1.1.2.2. Kết cấu tài sản lưu động.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác
nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng cách phân loại
đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong
tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ
mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý
TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau có
thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác
quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của
vật tư
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình
độ tổ chức quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó
mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa

giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ các loại nguồn vốn như :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh,
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các
ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn của
doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường
xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để
đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
* TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ được hình thành từ hai
nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản

thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ
của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản Sử dụng triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong
quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu
tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu
mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn .
1.1.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản tiền
gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính lỏng cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt
giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng
khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho hiệu suất sinh lời cao và
lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế mà trong quản trị tài chính, người ta
thường sử dụng chứng khoán có tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một
cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện
nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn dùng để đáp ứng yêu cầu
giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần
thiết. Ngoài ra, còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất

thường không dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng
sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn
còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng
hệ số khả năng thanh toán. Đồng thời, khi dự trữ đủ tiền mặt còn giúp doanh nghiệp đáp
ứng được nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp như đình công, hỏa hoạn, chiến lược
marketing của đối thủ cạnh tranh, vượt qua nhưng yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Quản lý tiền mặt gồm hai nội dung cơ bản sau:
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Thứ nhất: Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách dùng các hình thức chiết khấu, tăng
tốc độ thu hồi dựa vào lợi thế của hệ thống ngân hàng chuyên nhanh số tiền thu được vào
đầu tư sinh lời và lựa chọn các phương thức chuyển tiền có lợi nhất.
Thứ hai, Xác định nhu cầu tiền mặt.
Xác định nhu cầu tiền mặt là xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo hoạt
động kinh doanh vừa đảm bảo có chi phí thấp nhất.
Để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu người ta sử dụng các chứng khoán có thanh
khoản cao. Khi dư tiền, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán này để sinh lời,
khi cần tiền doanh nghiệp có thể chuyển chúng thành tiền mặt dể dàng mà ít tốn kém.
Người ta có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu để xác định mức dự trữ tiền
mặt hợp lý, bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp
ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết doanh
nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn để có lượng tiền mặt như lúc ban đầu. Có
hai loại chi phí cần được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ
tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp vừa bị mất đi; hai là chi phí
cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp
đồng. Trong điều kiện đó, mức dự trữ tiền mặt tối đa của doanh nghiệp bằng chính số
lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lương tiền mặt mong muốn bù đắp được
nhu cầu chi tiêu tiền mặt, nó được thể hiện bằng công thức tính như sau:
( )

n 2
1
2 Q xC
Q
C
=
Mức dự trữ tiền mặt trung bình là:
Q
Q
2
=
Trong đó: Q: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Q
n
: Lương tiền mặt chi dùng trong năm
C
1
: Chi phí lưu giữ tiền mặt
C
2:
Chi phí 1 lần bán chứng khoán
1.1.4.2. Quản lý dự trữ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy, việc
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị
gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết

kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn
thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho đồng thời doanh
nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng
chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn
đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện
pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến
chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức chung
để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
1
2
*
2
C
xDxC
Q =

Trong đó :
*
Q
: Mức dự trữ tối ưu.
D: Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng.
1
C
: Chi phí lưu kho hàng hoá (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)

2
C
: Chi phí cho một lần đặt hàng.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng
của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm
riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố ảnh
hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có
thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu
về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.1.4.3. Quản lý các khoản phải thu

Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán như một
nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương nhiên
doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp
doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ
làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong
tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu động
bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí rủi ro
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng
của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức
thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên
các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng Gọi chung
là phân tích tín dụng khách hàng.
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường
đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua
chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả
nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp và
các doanh nghiệp khác.
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
* Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.

* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương
lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì doanh
nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng thương
mại được sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép khách
hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy định của doanh
nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đề ra một tỷ lệ % chiết khấu
nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến
khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín dụng thương mại thì thường là sử dụng
thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
người bán theo thời hạn ghi trên thương phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại
trong thời hạn của nó.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi
ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động,
doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp
và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng,
giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc )
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của doanh
nghiệp nhưng không thể thu hồi được thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù vào với
mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh
toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng.

Hiện nay ở nước ta còn chưa có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên, đối với các nước
phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp không
đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến vấn đề này để khi có
luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với các đối tác nước ngoài
có thể áp dụng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện
pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách
hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ nhất mà
thu về được lợi nhuận lớn nhất.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các
biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất,

chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến
kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu đã đề ra. Bởi vì, quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản
lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc
đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp
nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản lý tài sản lưu
động kém. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc
hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng
tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả cao
mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa
đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói
riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan
niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với

chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng tài sản.
Hai khía cạnh trên chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng.
Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn, tài
sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín
dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài sản có hiệu
quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả
sử dụng vốn, tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh
nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và
sử dụng tài sản.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc
tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó,
vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành
được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông
và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho
các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm TSLĐ lưu chuyển toàn bộ
một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề
bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn
cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng

hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động
định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có
được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến và nâng
cao. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho
sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu
động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết
định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.3.1. Vòng quay tài sản lưu động
Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản lưu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Vòng quay TSLĐ
trong kỳ
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình
quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hệ số sinh lợi TSLĐ = Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm
TSLĐ
=
TSLĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên.
1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Mức tiết kiệm tài sản lưu động, số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản lưu
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
Mức
tiết
kiệm
=
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
x (
Thời gian 1 vòng
luân chuyển kỳ
phân tích
-

Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ gốc
)
360
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động.
Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ = 360
Số vòng quay TSLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian
bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ tiêu này càng bé cho
thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh.
1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh giá qua
một số chỉ tiêu sau :
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn
hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm của các khoản mục
tài sản lưu động của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các
tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán tức thời:

Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp .
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
hoặc
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng có hiệu quả.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt
vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp
tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao)
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở
các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp
chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều
chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình tăng
trưởng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác động bởi nhiều
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể chia các
nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau:
● Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan xuất phát từ
bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến một số
nhân tố chủ yếu sau:
+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng
phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho quá trình sản xuất. Điều này, sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những

sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại, nếu trình độ quản
lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt đảm bảo được khả
năng thanh toán, vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ
quá nhiều tiền mặt. Đồng thời, cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa hay ứa đọng vốn.
Ngoài ra, trình độ quản lý TSLĐ tốt nó còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ,
chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
+ Ngoài ra, một số nhân tố khác cũng gây ảnh hưởng tới hiêu quả sử dụng TSLĐ
của doanh nghiệp như khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán, doanh
nghiệp sẽ không bị mất uy tín trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
● Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng bởi:
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh
nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận
giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSLĐ nói
riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp
phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa, sóng thần mà các
doanh nghiệp khó có thể lường trước được những nguy cơ bất ngờ gây ra.

+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản,
vật tư Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của
sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và TSLĐ nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ
chức và sử dung TSLĐ, doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh
hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử
dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ
mang lại là tối ưu nhất trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HOA SƠN
2.1. Khái quát về công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hoa Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a, Thời kỳ 2003 – 2004
-Tháng 1/2004 Xí nghiệp sản xuất giấy – tiền thân của công ty TNHH thương mại
và sản xuất Hoa Sơn ngày nay ra đời ở Đại Từ – Thái Nguyên, có nhiệm vụ sản xuất,
buôn bán nguyên liệu sản phẩm giấy cung cấp cho các công ty, doanh nghiệp trong
ngành công nghiệp In ấn và sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm trong nước.
b, Thời kỳ cuối 2004 -2005
Đầu tháng 12 năm 2004 Xí nghiệp nhập về dây chuyền sản xuất gỗ ván ép công
nghiệp từ Nhật và bắt đầu đưa vào sản xuất gỗ ván ép tháng 1/2005, nhằm đáp ứng nhu

cầu của các xí nghiệp sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ và các ngành kinh doanh về nội thất.
Sản xuất công nghiệp trong cả nước.
c, Thời kỳ từ 2005 đến đầu 2009
Ngày 02 tháng 10 năm 2005 công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoa Sơn chính
thức được thành lập; văn phòng công ty được mở tại P50- E3 Khu tập thể 8/3 Phường
Quỳnh Mai – Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội cho đến nay.
- Năm 2007, sản phẩm của công ty đã đạt giải topten: là một trong mười mặt hàng
người tiêu dùng ưu chuông nhất trong ngành. Hai năm gần đây (2008 – 2009) công ty đã
không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, đội ngũ cán bộ KHKT được phát triển, phân
loại lao động đào tạo tay nghề, nghiên cứu chính sách, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9000 – 9001, công ty mở các lớp nghiệp vụ về quản lý kinh doanh, XNK, khoa học
quản lý , để nâng cao đội ngũ CBCNV. Từ năm 2005 đến năm 2009 công ty luôn được
công nhận là đơn vị quản lý giỏi và sản phẩm đạt chất lượng cao, cán bộ công nhân viên
tiêu biểu trong phong trào sản xuất thời kỳ công nghiệp hóa, được Nhà nước trao tặng
+ Bằng khen của UBND TP năm 2007
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
+ Băng khen của Bộ Công nghiệp nhẹ năm 2008
+ Tổng liên đòan Lao động Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc năm 2006 và bằng
khen năm 2009
e, Thời kỳ cuối năm 2009 đến nay
- Tháng 7 năm 2009 công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất giấy với công nghệ
mới. Chính vì vậy, năng suất của công ty không ngừng được nâng cao. Tháng 12 năm
2009 công ty đã xây dựng thành công hệ thống chất lượng ISO 9002, và đến ngày
1/12/2010 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002. Ngày 10/2/2011 công ty đã thực hiện
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. Hiện tại công ty đang phát triển khá thuận
lợi về sản xuất và phân phối sản phẩm của mình trên toàn quốc và trên một số quốc gia
khác, mục tiêu mà công ty đề ra đã khá thành công về khẳng định thương hiệu trong
ngành sản xuất và trong lĩnh vực tiêu dùng; có thể nói trong tương lai không xa công ty

sẽ là một doanh nghiệp lớn mạnh trên thị trường nội địa, cũng như thị trường quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.1. Bộ máy quản lý
• Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoa
Sơn
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Sơ đ ồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoa Sơn
SV: Nguyễn Đăng Thạch Lớp: TCDN
Giám đốc
Đại diện của lãnh đạo về
chất lượng - QMR
PGĐ
Kinh doanh
PGĐ
Sản xuất
PGĐ Kỹ thuật
CN- Chất lượng
Phòng Kế
toán - Tài
chính
Phòng
HC - TH
Phòng
Thị trường
Phòng
XNK
Phòng
Chế thử

mẫu
Phòng
KH-VT
Phòng
sản xuất &
GC
Phòng
KT và CN
Phòng
QLCL
Xưởng sản xuất giấy
Xưởng sản xuất gỗ, ván ép
PX 2
Khử và pha
trộn hỗn
hợp
PX 3
Vận hành
máy xeo
giấy và
máy ép
PX 4
Thành
phẩm
PX
Xử lý
nguyên liệu
thô
PX
Nghiền,

trộn hỗn
hợp
PX
Thành
phẩm
PX
Tạo
khuôn,
ép,sấy
PX 1
Xử lý
nguyên liệu
thô
25

×