Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hiệu quả chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 90 trang )

MỤC LỤC





 !"#$%&'(
')*
1.1. Chi ngân sách nhà nước 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước 3
1.1.3. Phân loại chi ngân sách Nhà nước 3
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước 7
1.2. Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn địa phương 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn địa phương .8
1.2.3. Nội dung của chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn địa phương 11
1.3. Hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn địa phương 12
1.3.1. Khái niệm hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB 12
1.3.2. Các chỉ :êu đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho một dự án đầu tư xây dựng cơ bản
(cấp độ dự án) 12
1.3.3. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn địa
phương (cấp độ vùng, địa phương) 23
1.4. Bài học kinh nghiệm về sử dụng hiệu quả vốn NSNN
trong đầu tư XDCB 29
)+$,!"#$%-$.$%&'($/
0'*
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31


2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Bình Định 32
2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định 35
2.2.1. Kết quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định 35
2.2.2. Hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định 43
2.3. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định 51
2.3.1. Những thành tựu đạt được 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
)1)+-!"#$%-$.$%&
'($/0'23
3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Định đến năm 2020 58
3.1.1. Mục :êu tổng quát 58
3.1.2. Mục :êu cụ thể 58
3.1.3. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn Tỉnh Bình Định 68
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch 68
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đảm bảo Unh công khai, minh
bạch, Unh khép kín trong đầu tư từ ngân sách nhà nước 69
3.2.3. Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB đúng trình tự và quy định 73
3.2.4. Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá chi NSNN trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh 75
3.4.5. Các giải pháp khác 78
45$ 36
$(!$4-3*
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
7896$:8;;:8;<;=>;?@8ABC<D.EF89GH8#*I

<JK8ALMEN8<O8;:8;L8;*I
78966$P89;QRS8;;:8;8QT;H?UDQ89.EF89GH8#<JK8ALMEN8<O8;
:8;L8;9?M?AVW86XXYZ6XX[6
7896*4;H?UDQ89$#;C\A]89<JK8ALMEN8<O8;:8;L8;9?M?AVW86XXY^6XX
[*
9?M?AVW86XXYZ6XX[[
BIỂU
?_CA`66;?#<JV89ABC<D.a89Db?<JK8ALMEN8<O8;:8;L8;9?M?AVW8
6XXYZ6XX*c
?_CA`6*$:8;;:8;ABC<D.EF89GH8#<JK8ALMEN8<O8;:8;L8;<;dV
C\@8$;N8;R;H9?M?AVW86XXY^6XX[X
?_CA`6[e>>;?#<JV89ABC<D.aABC89Db?>fM>g>C\@8$;N8;R;H
9?M?AVW86XXYZ6XX[
?_CA`62@hH;C\A]89$#<JK8ALMEN8<O8;:8;L8;<JV89[[
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, các nguồn lực về vốn, con người, tài
nguyên… luôn là yếu tố quan trọng đối với mọi quốc gia, vì vậy vấn đề là làm
thế nào để quản lý có hiệu quả các nguồn lực trên luôn là vấn đề quan tâm của
nhà quản lý.
Ở Việt Nam, thực trạng hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư
lớn mà đặc biệt là chi đầu tư từ ngân sách Nhà nước (thất thoát từ 20% đến
40% so với tổng chi đầu tư) làm cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh
tế càng khó khăn. Tỉnh Bình Định cũng không nằm ngoài thực trạng chung
đó. Vì vậy, để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát trong đầu tư và
nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước thì việc tăng cường công
tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là việc làm cấp thiết.
Thực trạng trên đặt ra cho các nhà nghiên cứu cần phải hệ thống được
những cơ sở lý luận cần thiết và phân tích được thực trạng hiệu quả chi ngân
sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh Bình Định xuất phát từ
các đặc thù riêng của Tỉnh. Từ đó rút ra được nguyên nhân của tồn tại để có

giải pháp quản lý hiệu quả hơn. Trước thực trạng đó tác giả chọn vấn đề:
“Hiệu quả chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
• Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn Tỉnh Bình Định.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong lĩnh vực này.
- Từ các hạn chế trên, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh Bình Định trong
những năm tới.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên
địa bàn Tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Chuyên đề được giới hạn trong phạm vi hiệu quả chi NSNN (vốn
NSNN thuộc Tỉnh quản lý bao gồm: nguồn vốn TW, vốn ngân sách Tỉnh, vốn
cấp quyền sử dụng đất…, từ nguồn các chương trình dự án) trên địa bàn tỉnh
Bình Định, không nghiên cứu hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB của
các bộ ngành trung ương, các công trình thuộc TW quản lý trên địa bàn Tỉnh.
+ Hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh Bình Định
giai đoạn 2006 - 2010, giai đoạn ổn định ngân sách của Tỉnh Bình Định.
• Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê.
• Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả chi NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn Tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn Tỉnh Bình Định.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đây là vấn đề nghiên cứu phức tạp,
và hạn chế về tài liệu nên chuyên đề khó tránh khỏi thiếu sót. Nên rất mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để nội dung nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Người thực hiện
Trịnh Thị Thúy Hồng
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Chi ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Chi tiêu của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng về hình thức.
Trong quản lý NSNN ở nước ta hiện nay người ta chủ yếu phân loại nội dung
chi của nó theo một số nhóm lớn như: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên
và chi khác.
1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước. Nói cách khác, chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp
nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm:
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà Nhà nước đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi ngân sách nhà nước phụ
thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã

hội.
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước thể hiện ở tầm
vĩ mô và mang tính chất toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hoá, an ninh, quốc phòng…
- Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi mang tính chất cấp phát,
mang tính không hoàn trả trực tiếp.
1.1.3. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
Phân loại chi NSNN là sắp xếp các số liệu chi theo tiêu thức nhất định
nhằm làm cho các số liệu phù hợp và hỗ trợ quá trình tổng hợp, trình bày, giải
thích, phân tích, và ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy, khi thực hiện
những mục đích khác nhau, phân loại chi ngân sách nhà nước có những tiêu
thức phân loại khác nhau.
• Phân loại theo ngành kinh tế
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của chính phủ đối với nền
kinh tế xã hội thể hiện qua các ngành kinh tế như: nông nghiệp - lâm nghiệp -
thủy lợi; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây
dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải; kho bãi và thông tin
liên lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước và an
ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động
văn hóa và thể thao…
Phân loại theo ngành kinh tế nhằm so sánh chi NSNN giữa các nước,
được thuận lợi theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và cẩm nang Thống
kê Tài chính của chính phủ (GFS) do Liên Hiệp Quốc xây dựng. Hơn nữa
cách phân loại này còn giúp chính sách chi ngân sách phù hợp với chức năng
nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong từng thời kỳ.
• Phân loại chi ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi, NSNN có thể được chia
thành các nhóm và trong từng nhóm lại được chia thành các tiểu nhóm, tiếp
đến là mục và cuối cùng là tiểu mục.
Theo nhóm thì các khoản chi được chia thành 4 nhóm:

- Chi thường xuyên.
- Chi đầu tư phát triển.
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ.
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của nhà nước.
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước trong
các lĩnh vực như: quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ…
Thuộc nhóm chi thường xuyên gồm có:
- Chi thanh toán cho các cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp
lương; học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp
như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
- Chi về hàng hóa, dịch vụ đó là các khoản chi về điện nước, vệ sinh
môi trường; vật tư văn phòng; dịch vụ thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội
nghị, công tác phí; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành như in ấn,
đồng phục, trang phục…
- Chi trả lãi tiền vay và các khoản lệ phí liên quan đến các khoản vay.
- Các khoản chi khác như: chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi xử lý
tài sản được xác lập sỡ hữu nhà nước…
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài, thường
trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn
thu, đầu tư phát triển trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả
năng thu hồi vốn như: các công trình giao thông, điện lực, bưu chính, viễn
thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng…; chi mua
hàng hóa vật tư dự trữ của nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết phải có
sự tham gia của nhà nước; chi cho các công trình mục tiêu của quốc gia, dự án

của nhà nước.
Việc phân loại các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển là
cần thiết trong quản lý NSNN nó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sử dụng ngân sách, hiệu quả của chi cho đầu tư phát triển, và thay
đổi cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững, ổn định của nhiệm vụ chi NSNN.
• Phân loại theo tổ chức hành chính
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là cần thiết để xác
định rõ trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ phận, ngành, cơ quan,
đơn vị và cũng cần thiết cho quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày, ví dụ:
giao dịch thu, chi qua kho bạc nhà nước. Theo cách phân loại này chi ngân
sách được phân loại theo bộ, cục, sở ban hoặc cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh
phí NSNN theo cấp quản lý: trung ương, tỉnh, huyện hay xã.
Chi NSNN còn được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao gồm:
cấp I, cấp II, cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý ngân
sách nói chung và kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN nói riêng.
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân
sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị dự
toán cấp II giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được
đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và

đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có).
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán.
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
Bảo đảm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước
Nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được ngân sách nhà nước đảm
bảo để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là các nguồn lực để trả
lương cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan của Nhà
nước; để xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động cho bộ máy này.
Thu hút vốn đầu tư
Việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thể hiện thông qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc
Nhà nước tạo ra các hàng hoá công tạo điều kiện nâng cao chất lượng sống
của dân chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những mong muốn
của Nhà nước.
Điều chỉnh chu kỳ kinh tế
Chi ngân sách nhà nước hình thành nên một thị trường đặc biệt. Chính
phủ tiêu thụ một khối lượng hàng hoá khổng lồ đã làm cho tổng cầu của nền
kinh tế được gia tăng một cách đáng kể. Tổng cầu nền kinh tế tăng làm nâng
cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Như vậy,
thị trường của chính phủ lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng của chính
phủ nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hoá khi bị mất cân
đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm
mức độ chi tiêu công ở thị trường này.
Tái phân phối thu nhập xã hội
Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi tiêu công để tái phân phối lại thu
nhập xã hội, với công cụ thuế mang tính chất động viên nguồn thu cho Nhà
nước thì công cụ chi tiêu công mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến
những người có thu nhập thấp qua các chương trình phúc lợi xã hội.

1.2. Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
địa phương.
1.2.1. Khái niệm
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân.
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương là quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản
xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phương.
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao
gồm: vốn hỗ trợ của TW, vốn địa phương, nguồn từ các chương trình dự án
trên địa bàn địa phương…
1.2.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn địa phương.
Thứ nhất là, chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi khoản chi lớn của
NSNN nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh
tế - xã hội cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng.
Trước hết chi NSNN cho đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương. Đồng thời, chi đầu tư NSNN cho đầu tư XDCB còn ý nghĩa là vốn
tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư phát triển cho
nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng thời kỳ. Quy mô
chi NSNN cho đầu tư XDCB phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Hiện nay, mặc dù thu NSĐP còn hạn chế nhưng các địa phương luôn
chú trọng chi NSNN cho đầu tư XDCB và mức chi ngày càng cao, với cơ cấu
trung bình hơn 25% trong tổng chi NSĐP. Tuy vậy, chi NSNN cho đầu tư
XDCB không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ
tự và tỷ trọng ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB trong từng lĩnh vực, từng
nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ưu tập
trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau
không cần ưu tiên nữa vì hạ tầng giao thông đã tương đối hoàn chỉnh.
Thứ hai là,chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB
Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa
điểm xây dựng và chịu sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn,
môi trường, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây dựng công trình, nơi đầu
tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử
dụng. Sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư
xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư
xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công
trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu
tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư
xây dựng công trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định
đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp công nghệ thi công… và dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình,
hạng mục công trình. Vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB phải gắn
với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về
chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.

Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường có
vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp
vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm
bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu
tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện
đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc
dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
xây dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm xây
dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải
phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây
dựng công trình. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy
quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công… nhằm
giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây
dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa
dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức
tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
Chính vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có
những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận
dụng phù hợp với đặc điểm của điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Nội dung của chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn địa phương.
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm:

- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như:
các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên
cứu giống mới và cải tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao,
phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học ký thuật,…
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị,
quy hoạch nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền địa phương.
1.3. Hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn địa phương.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB
Hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB chính là biểu hiện quan hệ so
sánh giữa các kết quả đạt được của chi NSNN cho đầu tư XDCB với các chi
phí phải bỏ ra (mức chi NSNN) để có kết quả đó trong một kỳ nhất định.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho một dự
án đầu tư xây dựng cơ bản (cấp độ dự án)
Hiệu quả của chi NSNN cho một dự án đầu tư XDCB được đánh giá ở
hai gốc độ: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả tài chính
được đánh giá riêng cho từng dự án đầu tư XDCB, và thường sử dụng các chỉ
tiêu như: NPV (hiện giá thu nhập thuần), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), T (thời
gian thu hồi vốn), PI (chỉ số doanh lợi)… Tuy nhiên, đặc thù của các dự án
đầu tư XDCB là thường không có khả năng thu hồi vốn, hoặc đầu tư vào các
lĩnh vực quan trọng mà cần thiết có sự tham gia của nhà nước nên hiệu quả tài
chính thường không cao, do đó khi đánh giá hiệu quả chi NSNN cho một dự
án đầu tư XDCB người ta thường đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chi
NSNN cho dự án đầu tư XDCB đó.

Hiệu quả của chi NSNN cho một dự án đầu tư XDCB là hiệu quả gián
tiếp, trên thực tế khó có thể đo lường được tác động đầu tư của nhà nước đối
với tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Việc đánh giá
hiệu quả kinh tế xã hội của một dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN chỉ có
thể xem xét dưới một chương trình, dự án cụ thể và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư của NSNN có thể đo lường thông qua các chỉ tiêu như: khối lượng TSCĐ
tăng lên (số km đường, kênh mương được kiên cố hóa, số trường học, số bệnh
viện…); mức sống, thu nhập của người dân tăng lên so với trước khi được
nhà nước đầu tư; tỷ lệ trẻ em được được đến trường, tỷ lệ người dân được sử
dụng nước sạch, số giường bệnh/người, số trường học/người…
Nhìn chung dưới góc độ vĩ mô, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chi NSNN
cho một dự án đầu tư XDCB bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu giá trị gia tăng của dự án đầu tư
Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của quốc gia.
Chỉ tiêu này chính là NPV kinh tế của dự án. Dòng tiền để xác định chỉ tiêu
này có thể xác định theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp, theo phương
pháp gián tiếp người ta sử dụng công thức sau:
Giá
trị gia
tăng
=
Lãi
ròng
+ Lương + Thuế +
Khoản trả
lãi vay
-
Trợ giá
bù giá
+

Ngoại
tác
Các khoản mục trong phân tích tài chính của dự án đầu tư: thuế, trợ
giá… là những chi phí mang tính chất chuyển giao trực tiếp. Đây là các giá trị
có tính chất chuyển dịch sở hữu từ tổ chức kinh tế này sang tổ chức kinh tế
khác mà không gây ra sự thay đổ nào trong nền kinh tế.
Thuế: trong phân tích tài chính, các loại thuế mà nhà đầu tư nộp cho
nhà nước là khoản chi đối với nhà đầu tư, chi phí này càng cao thì lợi ích của
nhà đầu tư càng giảm. Nhưng đối với nền kinh tế quốc dân thì đây là khoản
thu nhập đối với NSNN. Do đó trong phân tích kinh tế thì thuế không phải chi
phí mà trở thành khoản thu, dù bất kỳ loại thuế nào. Do đó phải cộng khoản
này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội do dự án mang lại.
Giá trị gia tăng
của dự án đầu tư
=
Giá trị gia tăng
trực tiếp
+
Giá trị gia tăng
gián tiếp
Lương: Đây là tiền công trả cho người lao động lẽ ra phải thất nghiệp.
Là khoản chi của nhà đầu tư, nhưng là lợi ích mang lại cho xã hội (lương trả
cho chuyên gia chỉ tính phần chuyên gia tiêu dùng trong nước, trừ phần
chuyển ra nước ngoài).
Khoản trả lãi vay: Là hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng để chuyển
giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác. Trong phân tích tài
chính đã trừ đi khoản trả lãi, do đó trong phân tích kinh tế phải cộng vào để
tính giá trị gia tăng (chỉ tính lãi vay của các tổ chức tín dụng trong nước).
Khoản trợ cấp: là hoạt động bảo trợ của nhà nước đối với một số sản
phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Là khoản thu của nhà đầu tư nhưng

là chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi dự án được thực hiện. Vì vậy, trong
phân tích kinh tế phải trừ đi khoản trợ cấp nếu có.
Ngoại tác: Là chi phí hay lợi ích tăng thêm ở các dự án khác mà do
thực hiện dự án đang xem xét có cơ hội tạo ra. Ví dụ: dự án ta đang xem xét
có thể gây ô nhiễm môi trường. Nếu không định lượng được tác động tiêu cực
này, ta có thể tính gián tiếp bằng cách tính chi phí phòng ngừa bệnh cho nhân
dân trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án.
Khi tính giá trị gia tăng hàng năm thì các yếu tố cấu thành trong công
thức cũng phải tính cho hàng năm, chỉ tiêu này được tính qua các năm trong
suốt vòng đời dự án.
Ngoài ra người ta còn dùng các chỉ tiêu tương đối sau để phản ánh giá
trị gia tăng của dự án đầu tư.
Tỷ lệ gia tăng trên vốn
đầu tư
=
Giá trị gia tăng của dự án đầu tư
Vốn đầu tư
(Tỷ lệ này tính chung cho cả thời hạn đầu tư)
Tỷ lệ gia tăng
trên
khấu hao
=
Giá trị gia tăng của dự án đầu tư hàng năm
Khấu hao hàng năm của dự án đầu tư
(Khi hết khấu hao thì tỷ lệ này không cần phải tính nữa)
b) Chỉ tiêu khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư
Vấn đề này đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay là một trong những
yêu cầu bức xúc và được Nhà nước khuyến khích. Để đánh giá khả năng thu
hút lao động có thể sử dụng hai nhóm chỉ tiêu sau:
• Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối gồm:

- Số chỗ làm việc do dự án đầu tư làm ra.
- Tổng số lao động được thu dụng trong dự án = số chỗ làm việc x
số ca hoạt động
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở:
+ Số lao động có tay nghề cần thiết cho dự án đầu tư.
+ Số lao động phổ thông cần thiết cho dự án đầu tư.
Tác dụng thu hút lao động phụ, lao động gia định.
(Có thể tính thêm số lao động có tay nghề và lao động phổ thông được
thu hút ở các dự án khác có liên quan đến dự án mà chúng ta đang xét).
• Nhóm chỉ tiêu tương đối (nhóm chỉ tiêu hiệu quả).
Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đóng góp trong việc thu hút lao
động, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Vốn đầu tư cho 1 việc làm
trên 1 người lao động
=
Tổng số vốn đầu tư của dự án
Số lao động được dự án thu dụng
Đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay khan hiếm vốn đầu tư, nhất
là vốn đầu tư ngoại tệ và dư thừa lao động, thì chỉ tiêu này càng nhỏ cho ta
thấy sự đóng góp của dự án vào lợi ích kinh tế - xã hội càng lớn. Tuy nhiên
chỉ tiêu này cao hay thấp là tùy thuộc vào từng ngành kinh tế - kỹ thuật. Kỹ
thuật càng hiện đại thì chỉ tiêu này càng lớn. Do đó để thẩm định dự án đầu tư
có căn cứ khoa học, mỗi ngành phải xây dựng cho mình chỉ tiêu này để làm
cơ sở so sánh. Khi xây dựng chỉ tiêu này phải chú ý sao cho dự án vừa sử
dụng được kỹ thuật tiên tiến, vừa tạo thêm việc làm cho người lao động.
Suất việc làm cho người lao
động trên 1 đơn vị đầu tư
=
Số việc làm cho lao động do dự án tạo ra (*)
Tổng số vốn đầu tư của dự án

(*) Chỉ tiêu này có thể phân chia nhỏ như sau:
+ Số việc làm cho lao động lành nghề do dự án tạo ra.
+ Số việc làm cho lao động phổ thông do dự án tạo ta.
+ Tổng số việc làm cho lao động nói chung do dự án tạo ra.
Năng suất lao động của
dự án đầu tư
=
Giá trị gia tăng của dự án đầu tư
Tổng số lao động được sử dụng
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu trên, bởi vì nếu chỉ có dựa vào
các chỉ tiêu nêu trên thì người ta lập dự án có xu hướng tăng số lượng lao
động thu dụng.
Thu nhập bình quân trên 1 lao
động của dự án đầu tư (tháng, năm)
=
Thu nhập phát sinh từ dự án
Tổng số lao động được thu dụng
Để tạo công ăn việc làm cho người lao động không thể tách rời việc nâng
cao mức sống của người lao động. Do đó bên cạnh các chỉ tiêu nêu trên cần phải
xét thu nhập bình quân trên 1 lao động của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao
thì dự án càng có giá trị trong việc nâng cao mức sống của người lao động.
Chỉ tiêu này phải cao hơn thu nhập trung bình hiện tại của công nhân trong
ngành và ít nhất gấp đôi mức chi tiêu về nhu cầu lương thực, thực phẩm của 1
người lao động. Có đạt được điều này thì dự án mới dễ dàng được chấp nhận.
c) Khả năng tác động đến thu chi ngân sách Nhà nước
Nguồn đóng góp quan trọng, lớn nhất vào ngân sách Nhà nước là Thuế
(80%), bên cạnh đó còn có các khoản thu khác: tiền thuê mặt đất, mặt nước, lệ
phí các loại … Nguồn vốn ngân sách chủ yếu sử dụng để đầu tư vào các
ngành mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng … Ngân sách Nhà nước càng tăng
thì sự phát triển của nền kinh tế càng thuận lợi. Vấn đề này được đánh giá

thông qua các chỉ tiêu sau:
• Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng năm (nội tệ, ngoại tệ)
bao gồm:
- Khi thành lập: Thuế trước bạ, thuế thổ trạch, lệ phí con dấu, thuế môn bài …
- Khi dự án đi vào hoạt động: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế lợi tức, thuế xuất - nhập khẩu, thuế thu nhập của công nhân viên …
Tỉ lệ đóng góp vào ngân sách Nhà
nước hàng năm trên tổng vốn đầu tư
=
Mức đóng góp vào ngân sách NN hàng năm
Tổng vốn đầu tư
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc đóng góp vào ngân sách Nhà
nước. Tỉ lệ này càng lớn thì lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư càng cao.
• Mức chi ra từ ngân sách: là các khoản do ngân sách chi ra để trợ cấp
(trực tiếp hay gián tiếp) cho dự án. Trợ cấp trực tiếp thông qua các khoản trợ
giá, cung cấp tín dụng ưu đãi,… Trợ cấp gián tiếp thông qua các khoản như
dạy nghề cho công nhân, xây dựng hạ tầng (đường, xá, điện, nước, …), xây
vùng nguyên liệu, …, để hỗ trợ cho dự án.
d) Chỉ tiêu tích lũy để đầu tư phát triển
Tỉ lệ tích
lũy để dầu
tư của DA =
Đóng góp vào
NSNN +
Lợi nhuận tích
lũy của DA đầu tư +
Phần tiết kiệm từ
tiền lương của lao
động trong DA
Giá trị sản lượng của dự án đầu tư

Chỉ tiêu này xác định sự đóng góp của dự án vào việc tích lũy để tái
đầu tư. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì chỉ tiêu này phải càng cao.
e) Khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước
Hệ số sử dụng nguyên
vật liệu trong nước của
DAĐT
=
Giá trị nguyên vật liệu trong nước được sử dụng
* 100(%)
Tổng giá trị nguyên vật liệu được sử dụng
Ý nghĩa của việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước:
• Tạo điều kiện khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có.
• Tiết kiệm được ngoại tệ do việc nhập nguyên liệu.
• Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
• Tăng cường tính độc lập, tự chủ về kinh tế của đất nước. Do đó, tỉ lệ
này càng cao thì dự án càng có giá trị về mặt kinh tế - xã hội.
f) Tác động dây chuyền để thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan
Sự tác động cảu tiến bộ khoa học – kỹ thuật và phân công lao động đã
chia nền kinh tế quốc dân ra thành nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành
này mặc dù có tính độc lập tương đối nhưng giữa chúng có mối liên hệ ràng
buộc với nhau về mặt kỹ thuật sản xuất cũng như về mặt sử dụng nguyên vật
liệu, thành phẩm giữa các ngành. Do đó khi dự án đi vào hoạt động thì không
những mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến sự hoạt động
của các ngành nghề khác. Vì thế khi phân tích lợi ích kinh tế - xã hội của dự
án đầu tư phải xác định mối quan hệ này. Đây là tiêu chuẩn không thể thiếu
được khi phân tích lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
Ví dụ: Dự án sản xuất Giấy hoạt động sẽ thúc đẩy ngành Lâm nghiệp,
ngành In, ngành Giáo dục phát triển.
Dự án ngành Dệt thúc đẩy ngành May, Trồng Bông …
Dự án khai thác quặn Pyrit ảnh hưởng đến ngành luyện kim đen, ngành

Cơ khí, ngành sản xuất than cốc, Gạch chịu lửa phát triển.
Tuy nhiên bên cạch các mặt thúc đẩy sự phát triển các ngành liên quan,
cũng phải xét đến mặt tiêu cực của nó ảnh hưởng đến các ngành nghề khác.
Ví dụ: Ảnh hưởng của chất thải, tiềng động đối với môi sinh. Hay, đất
nông nghiệp bị thu hẹp do xây dựng cơ sở của dự án Công nghiệp.
Để định lượng mức độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến các ngành có
liên quan một cách đầy đủ phải cần rất nhiều số liệu và rất phức tạp. Vì thế
đối với vấn đề này người ta chỉ làm công tác định tính. Trên thực tế khi
nghiên cứu ảnh hưởng đến các ngành liên quan thường được dựa trên phân
biệt ba nhóm ngành sau:
• Các ngành có liên quan tới việc cung cấp các yếu tố nguyên, nhiên vật
liệu, năng lượng cho dự án đầu tư.
• Các ngành có liên quan tới việc cung cấp máy móc thiết bị cho dự án
đầu tư.
• Các ngành có liên quan tới việc sử dụng sản phẩm của dự án đầu tư.
Trong ba nhóm ngành nêu trên thì nhóm ngành thứ nhất có quan hệ ràng
buộc chặc chẽ với dự án đầu tư. Là nhóm ngành có quan hệ thường xuyên,
liên tục trong suốt quá trình hoạt động của dự án đầu tư. Chúng ta cần chú ý
để đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
g) Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế - xã hội giữa các vùng lãnh
thổ trong một quốc gia là hiện tượng khá phổ biến ở tất cả các nước. Do đó
khi xác định những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương thì
vấn đề này phụ thuộc vào quy mô, tầm quan trọng và địa điểm mà dự án lựa
chọn. Chỉ tiêu này được đánh giá trên cơ sở:
• Tăng cường cơ sử hạ tầng cho địa phương bao gồm:
- Làm được bao nhiêu km cầu, đường.
- Tăng được bao nhiêu kwh điện …
- Cung cấp được bao nhiêu m
3

nước.
- Hệ thống thông tin liên lạc được cải tạo hay xây dựng mới.
Những năng lực mới của kết cấu hạ tầng do dự án tạo ra không những có
tác dụng thiết thực đối với dự án mà còn ảnh hưởng đến những dự án khác,
hoặc đối với những hoạt động xã hội trong địa phương, tạo cơ hội phát triển
địa phương trong tương lai.
• Làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của địa phương
Biến những vùng đất nghèo, dân cư thưa thớt thành những vùng đất trù
phú, dân cư đông đúc, thực hiện chính sách thành thị hóa nông thôn, khai thác
được thế mạnh của địa phương. Đây là tiêu chuẩn không kém phần quan
trọng trong các tiêu chuẩn của phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư,
xem dự án đầu tư có phù hợp với chương trình phát triển kinh tế của địa
phương không. Chẳng hạn như:
- Phát triển các dịch vụ, thương mại, du lịch, ngành nghề khác cho
địa phương.
- Hình thành các khu công nghiệp, đô thị hóa một vùng hay khu vực.
- Đóng góp vào việc nâng cao trình độ dân trí (xóa bỏ tập tục lạc hậu).
- Đổi mới điều kiện sống hiện tại của địa phương.
- Tăng giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất tại địa phương.
• Tăng thu nhập cho người lao động tại địa phương
Vấn đề này cần phải lưu ý rằng: tạo ra một đồng thu nhập cho người
nghèo tại địa phương sẽ có giá trị hơn tạo ra một đồng thu nhập cho người giàu
ở địa phương trù phú. Trên thế giới người ta đánh giá vấn đề này như sau:
- 1 đồng thu nhập cho người nghèo ở địa phương có tỉ trọng 1,5.
- 1 đồng thu nhập cho người trung lưu ở địa phương trung bình có tỉ
trọng 1.
- 1 đồng thu nhập cho người giàu ở địa phương ttrù phú có tỉ trọng 0,5.
(Khi đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư cần chú trọng đến dự
án hướng vào sự phát triển các địa phương có mức độ phát triển kinh tế thấp).
Những dự án đầu tư vào địa điểm là những vùng nông thôn hẻo lánh sẽ

mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao hơn so với dự án đầu tư vào các vùng
giàu có hay đô thị. Để từng bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội,
góp phần tái phân phối lại lợi tức xã hội giữa các vùng. Do đó, Nhà nước
thường khuyến khích đầu tư vào các vùng kém phát triển.
h) Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhân dân
Dự án đầu tư ngoài việc tạo công ăn việc làm cho nười lao động, đòi
hỏi phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhân dân. Chỉ tiêu
này rất khó định lượng, thông thường đánh giá trên các cơ sở sau:
• Tạo sự ổn định về mặt giá cả và nguồn hàng tiêu thụ cho nhân dân.
• Mức tăng bình quân tính trên đầu người đối với loại sản phẩm của dự án.
Ví dụ: Dự án trồng cây lương thực sẽ làm tăng mức lương thực bình
quân trên đầu người.
Khả năng phục vụ của dự án đầu
tư để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
=
Giá trị sản phẩm của dự án đầu tư
Dân số
Khi đánh giá dự án đầu tư góp phần nâng cao mức sống người dân, cần
chú ý phân biệt hai loại dự án sau:
• Loại dự án trực tiếp góp phần nâng cao mức sống người dân: thường
là những dự án đầu tư vào các ngành sản xuất sản phẩm tiêu dùng, lương thực
- thực phẩm …
Ví dụ: Dự án đầu tư chế biến sản phẩm nông nghiệp trực tiếp góp
phần nâng cao mức sống nông dân thông qua việc tăng thu nhập nhờ bán
nông sản phẩm.
• Loại dự án gián tiếp góp phần nâng cao mức sống người dân: thường
là những dự án thúc đẩy các dự án khác phát triển để làm cho mức sống người
dân được nâng cao.
h) Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước
Đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay trong tình trạng thiếu ngoại

tệ thì đây là chỉ tiêu rất quan trọng để từng bước tăng nguồn ngoại tệ cho đất
nước, hạn chế sự phụ thuộc bên ngoài, tạo cán cân thanh toán hợp lý trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu sau:
• Khả năng tiết kiệm ngoại tệ của dự án đầu tư:
- Chỉ tiêu này được tính cho những dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thay
thế sản phẩm nhập khẩu hay sản xuất có khả năng cạnh tranh với hàng nhập.
Mức tiết
kiệm ngoại tệ
=
Chi phí ngoại tệ
nếu nhập khẩu
- Chi phí ngoại tệ để sản xuất khối lượng sản
phẩm thay thế sản phẩm nhập khẩu
(giá thành sản phẩm tính bằng ngoại tệ)
- NVL, KH TSCĐ mua bằng ngoại tệ.
- Lương chuyên gia tính bằng ngoại tệ
- Trả nợ vay người ngoài
(Các chỉ tiêu này tính theo chỉ tiêu nhu cầu nhập khẩu thực tế của dự án
đầu tư)
Mức tăng thu ngoại tệ của dự án = Thu ngoại tệ cho XK – Chi ngoại tệ cho NK
- Tỷ giá nội bộ: (Tỷ giá do dự án đầu tư tạo ra)
Là số tiền đồng Việt Nam mà dự án sẽ chi để tạo ra một đồng ngoại tệ
Tỷ giá nội bộ =

=
n
t 0
(Chi VNĐ – Thu VNĐ)

t
(1 + r)
-t

=
n
t 0
(Thu NT – Chi NT)
t
(1 + r)
-t
Trong đó:
+ (Chi VNĐ – thu VNĐ)
i
: hiệu số giữa chi và thu bằng tiền đồng Việt
Nam trong năm thứ i.

×