Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.44 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của: Tiến sỹ
Lê Ngọc Lân.
Các số liệu, mô hình và kết quả trong khóa luận là trung thực, các giải
pháp đưa ra được xuất phát từ kinh nghiệm và thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 27
THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÀI LINH 27
2.1.4. Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty 34
2.2. Thực trạng hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tài Linh 38
2.2.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-2011 38
2.2.2. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài
Linh 39
2.3. Thực trạng công tác trả thưởng tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tài Linh 46
2.3.1. Thưởng theo quá trình thực hiện công việc 46
2.3.2. Thưởng theo sáng kiến 49
2.3.3. Thưởng theo năng suất lao động 51
2.4. Đánh giá về hình thức trả lương trả thưởng tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Tài Linh 52
2.4.1. Một số mặt đạt được 52


2.4.2. Những mặt hạn chế 53
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÀI LINH 57
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 57
3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh 57
3.1.2. Nghiêm chỉnh trong việc tuyển dụng lao động 57
3.1.3. Phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyển dụng nhân tài 58
3.1.4. Tăng cường công tác đào tạo giáo dục các cán bộ về tiền lương 58
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hình thức trả lương tại đơn
vị. 58
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 58
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 62
3.3. Một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hình thức trả thưởng tại
đơn vị 65
3.3.1. Hoàn thiện hình thức trả thưởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật 65
3.3.2. Sử dụng nhiều hơn và linh hoạt hơn các hình thức thưởng 66
3.4. Một số đề xuất khác 67
3.4.1. Giáo dục ý thức, trách nhiệm, kỷ luật đối với người lao động 67
3.4.2. Đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên 68
3.4.3. Xây dựng hệ thống đánh gía công việc 68
KẾT LUẬN 68
1.NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU CHUNG 70
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

SƠ ĐỒ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 27
THỰC TRẠNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÀI LINH 27
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 30
2.1.4. Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty 34
2.2. Thực trạng hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tài Linh 38
2.2.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009-2011 38
2.2.2. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài
Linh 39
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 39
2.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 43
2.3. Thực trạng công tác trả thưởng tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tài Linh 46
2.3.1. Thưởng theo quá trình thực hiện công việc 46
2.3.2. Thưởng theo sáng kiến 49
2.3.3. Thưởng theo năng suất lao động 51
2.4. Đánh giá về hình thức trả lương trả thưởng tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Tài Linh 52
2.4.1. Một số mặt đạt được 52
2.4.2. Những mặt hạn chế 53
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÀI LINH 57
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 57

3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh 57
3.1.2. Nghiêm chỉnh trong việc tuyển dụng lao động 57
3.1.3. Phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyển dụng nhân tài 58
3.1.4. Tăng cường công tác đào tạo giáo dục các cán bộ về tiền lương 58
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hình thức trả lương tại đơn
vị. 58
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 58
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 62
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức 62
3.2.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương khoán 64
3.3. Một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hình thức trả thưởng tại
đơn vị 65
3.3.1. Hoàn thiện hình thức trả thưởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật 65
3.3.2. Sử dụng nhiều hơn và linh hoạt hơn các hình thức thưởng 66
3.4. Một số đề xuất khác 67
3.4.1. Giáo dục ý thức, trách nhiệm, kỷ luật đối với người lao động 67
3.4.2. Đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên 68
3.4.3. Xây dựng hệ thống đánh gía công việc 68
KẾT LUẬN 68
1.NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU CHUNG 70
BIỂU
Biểu đồ 2.1. Biến động lao động trong các năm gần đây 35
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng suất, chất lượng và hiệu
quả luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cũng dùng rất nhiều biện pháp, chính sách để đạt

được mục tiêu đó. Trong đó tiền lương luôn được coi là một chính sách quan
trọng, nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt
hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là một
nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ
đã hao phí. Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một khoản chi phí
trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.Để tiền lương
thực sự là đòn bẩy tăng hiệu quả lao động thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh
nghiệp là áp dụng hình thức trả lương như thế nào cho phù hợp với tính chất,
đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình nhằm phát huy tối đa tính kích thích
của tiền lương đối với người lao động và đảm bảo tốt mối quan hệ lợi ích giữa
doanh nghiệp, nhà nước và người lao động. Do vây việc hoàn thiện phương
pháp trả lương trong doanh nghiệp là một phần quan trọng trog công tác tiền
lương nói chung của doanh nghiệp lại có vị trí hết sức quan trọng.
Trên quan điểm đó, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh
đã đưa ra các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công
ty. Song trong quá trình thực hiện nó vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần xem
xét lại như việc sử dụng hình thức lương cho một số lao động chưa thật sự
hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tac lương , sau quá trình
học tập tại Học viện Ngân hang và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tài Linh, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hình thức trả
lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh”
để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
1
Khóa luận tốt nghiệp
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các phương pháp trả lương, trả thưởng, quy
chế trả lương của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh.
Phạm vi nghiên cứu là việc áp dụng các phương pháp trả thưởng tại

Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh.
3.Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng duy vật lịch sử thống kê , phân tích tổng hợp các số liệu có
sẵn từ quá trình hoạt đông của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài
Linh
4.Mục đích nghiên cứu
Hiểu được các thực tế phương pháp trả lương và Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tài Linh sử dụng từ đó đưa ra một số biện pháp góp
phần hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại Công ty.
5.Kết cầu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng.
Chương II: Thực trạng hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tài Linh.
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hình thức trả
lương, trả thưởng tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tài Linh.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
1.1. Cơ sở lý luận về tiền lương
1.1.1. Một số quan điểm về tiền lương
Trước thời kỳ đổi mới ở nước ta: Người ta quan niệm tiền lương là một
phần của thu nhập Quốc dân được biểu hiện bằng tiền và được phân chia cho
người lao động một cách có kế hoạch theo quy luật phân phối theo lao động.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: Tiền lương là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định
không căn cứ vào số giờ làm thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa
tháng,…

Khái niệm Tiền lương trong nền kinh tế thị trường:Tiền lương là giá cả
sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động( bằng miệng hoặc bằng
văn bản), phù hợp với quan hệ cung- cầu sức lao động trên thị trường lao
động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động một cách
thường xuyên và ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động.
Trong quá trình hoạt động, nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh, đối
với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất – kinh
doanh. Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu
nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống
của họ.
Như vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã coi
tiền lương là yếu tố của sản xuất. Có nghĩa là chi phí tiền lương không chỉ để
tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Trong đó, hình thức trả lương là hình thức mà người lao động được trả
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
3
Khóa luận tốt nghiệp
thỏa đáng với sức lao động mà họ đã đóng góp, là hình thức trả đúng với quy
định trên thị trường lao động hiện nay.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội, nó biểu hiện quan hệ
xã hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ
lợi ích giữa các bên.
1.1.2. Bản chất tiền lương
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ
bản: lao động, đôi tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là
yếu tố chính có tính chất quyết định. Cái mà người ta mua bán không phải là
lao động mà sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá trị của
nó được đo bằng lao động kết tinh trong sản phẩm. Người lao động bán sức

lao động và nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thình thức tiền
lương.
Theo quan điểm tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm
vụ quy định thì bản chất tiền lương là giá trị hang hóa sức lao động được hình
thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có các quy luật
cung cầu. Tiền lương người lao động nhân được phải bảo đảm là nguồn thu
nhập, là nguồn sống của bản than người lao động và gia đình, là điều kiện để
ng lao động hòa nhập với xã hội.
Cũng như các loại giá cả hang hóa khác trên thị trường, tiền lương và tiền
công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết
định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động bắt nguồn từ kết quả của
hoạt đông sản xuất kinh doanh. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về lĩnh vực này
bắt buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động có mức thu nhập
thấp nhất phải bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
4
Khóa luận tốt nghiệp
mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lương là phạm trù của sản xuất,
yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi trả hoặc cấp phát cho người lao
động.
Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần
phải được bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lương cũng phải được thông
qua quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí,
hiệu quả lao động. Và ở đây tiền lương lại thể hiện một phạm trù phân phối.
sức lao động cũng là hang hóa cũng như các loại hàng hóa khác nên tiền
lương cũng là phạm trù trao đổi. nó đòi hỏi phải ngang giá của tư liệu tiêu
dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động.

Như vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ
và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa sức lao động mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức, trong điều
kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ thì tiền lương là một bộ phận
cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mả
tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành
nên giá thành sản phẩm hay là một bộ phận của thu nhập,`
1.1.3. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả doanh nghiệp và người lao
động. Tiền lương cũng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao
động mà họ đã bỏ công sức ra. Ngoài ra, tiền lương là khoản tiền nhằm động
viên, kích thích người lao động chăm chỉ làm việc. Nếu như tiền lương trang
trải lo đủ cho cuộc sống của họ thì họ mới hoàn thành tốt công việc. Nếu
không người lao động sẽ phải tìm thêm việc, do đó sẽ ảnh hưởng tới doanh
thu và lợi nhuận của công ty. Hiện nay, trên thực tế tiền lương còn được xem
là thước đo về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được hiểu là khoản chi cho chi phí sản
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
5
Khóa luận tốt nghiệp
xuất. Do đó, chi cho sản xuất có nghĩa là để đầu tư và phát triển. Có thể hiểu
rằng, tiền lương trong doanh nghiệp chính là đòn bẩy kích thích quan trọng để
nâng cao hiểu quả của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tổ chức các
hình thức trả lương trong doanh nghiệp cần công bằng và hợp lý sẽ góp phần
duy trì, giữ chân và phát triển lực lượng lao động của doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng của tiền lương
1.1.4.1. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, đó là giá trị của những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người có sức lao động,

theo điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ văn minh của mỗi nước. Sức lao
động là một trong những yếu tố thuộc chi phí đầu vào của sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, cần bù đắp lại sức lao động đã hao phí của người lao động.
Bởi tiền lương là thu nhập chính của người lao động, đây cũng chính là nguồn
thu chính nuôi sống họ và gia đình họ. Do vậy, tiền lương trả cho người lao
động phải đảm bảo được yêu cầu tái sản xuất sức lao động, không ngừng
nâng cao chất lượng lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng này
sẽ giúp cho doanh nghiệp có một lực lượng lao động ổn định.
1.1.4.2. Chức năng đòn bấy cho doanh nghiệp.
Tiền lương luôn gắn liền với quyền lợi nhất định đối với người lao động,
mà nó còn chỉ ra vị thế của người lao động trong doanh nghiệp và thỏa mãn
nhu cầu về vật chất, tinh thần cho họ. Chính vì vậy, tiền lương là yếu tố kích
thích khả năng sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Khi thể hiện
các hình thức trả lương trong doanh nghiệp được trả công bằng và hợp lý sẽ
thúc đẩy tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của công ty ngày càng tăng.
Nguồn lợi nhuận tăng thì khoản phúc lợi dành cho người lao động sẽ nhiều
hơn, nó là nguồn bổ sung cho tiền lương nhằm làm tăng thu nhập và lợi ích
cho người lao động và gia đình họ, tạo ra động lực tăng khả năng kết hợp với
nhiều công việc khác tất cả cùng hướng tới mục tiêu cao nhất của doanh
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
6
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp đưa sự phát triển của doanh nghiệp lên cao hơn nữa.
1.1.4.3. Chức năng kích thích
Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động. tiền
lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn phần lớn
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của người lao động. Động lực cao nhất
của người lao động đó là thu nhập. Vì vậy, nó đã trở thành phương tiện tạo ra
giá trị mới, hay đúng hơn nó là nguồn kích thích sự sáng tạo, sức sản xuất,
năng lực của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, mỗi

doanh nghiệp khi xây dựng hình thức trả lương cần đảm bảo tới chức năng
này của việc trả lương cho người lao động
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức tiền lương
1.1.5.1. Phân phối theo số lượng và chất lượng.
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình
thức tiền lương phân phối bình quân, nếu làm thế này sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức
ỳ của người lao động.
1.1.5.2. Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau
Nguyên tắc này cũng do nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất
lượng lao động mà có. Nguyên tắc này dùng làm thước đo để đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lương. Để tránh tình trạng bất hòa trong doanh nghiệp
cần trả lương công bằng cho những lao động giống nhau trong doanh nghiệp.
Khi trả lương cần minh bạch, công khai tránh sự tò mò của những lao động
khác. Nguyên tắc này phải được thể hiện trong các thang lương bảng lương và
các hình thức trả lương trong nghiệp.
Đây cũng là nguyên tắc để đảm bảo sự công bằng trong việc trả lương
cho người lao động. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xóa bỏ sự vận dụng tiêu
cực bất hợp lý để giảm bớt tiền lương của người lao động. Có thể nói rằng,
nguyên tắc này rất quan trọng vì nó khuyến khích được người lao động.
1.1.5.3. Đảm bảo năng suất lao động tiến nhanh hơn tiền lương.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
7
Khóa luận tốt nghiệp
Tiền lương và năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Năng
suất lao động không ngừng tăng lên, khi tiền lương tăng lên, đây cũng là một
quy luật.Tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên tắc này
đảm bảo doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lương làm đòn
bẩy để phát triển, nó cũng thể hiện lên hiệu trong sử dụng chi phí của doanh
nghiệp.
Khi năng suất lao động tăng hơn tăng tiền lương là nguyên tắc quan

trọng vì có như vậy mới tạo ra cơ sở cho giá thành giảm, hạ giá bán và tích
lũy. Nhưng khi xem xét việc tăng tiền lương cần để ý tới nhiều khía cạnh
khác như: tăng tiền lương cũng nhằm nâng cao đời sống cho người lao động
và cũng phải phù hợp với việc tăng năng suất lao động. Đây là nguyên tắc cần
thiết để nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp và mang lại thu nhập
ổn định cho mỗi người lao động.
1.1.5.4. Trả lương theo yếu tố thị trường.
Với mỗi doanh nghiệp thì tiền lương xác định theo các yếu tố của thị
trường lao động, hiệu quả kinh tế. Trong đó, người sử dụng lao động cần chấp
hành đúng theo những quy định về tiền lương của Nhà nước. Mỗi doanh
nghiệp thường có những nguyên tắc để có hệ thống tiền lương phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp. Từ đó, gắn với thị trường lao động để trả lương
cho người lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường cũng
như nhằm khuyến khích người lao động và giữ họ lại cho doanh nghiệp.
1.1.6. Trình tự xây dựng quy chế trả lương.
Khái niệm: Quy chế trả lương là nội dung quy định những nội dung,
nguyên tắc, phương pháp hình thành, sử dụng và phân phối quỹ lương trong
cơ quan doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả
lương.
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Thành lập Hội đồng xây dựng cơ chế trả lương
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
8
Khóa luận tốt nghiệp
- Nghiên cứu các quy đinh hiện hành về xây dựng quy chế trả lương
- Khảo sát, nghiên cứu quy chế trả lương của đơn vị khác
Bước 2: Xác định nguồn và phương pháp phân phối nguồn để trả lương
Bước 3: Xây dựng bản thảo về quy chế trả lương và lấy ý kiến dân chủ
Bước4: Hoàn thiện quy chế trảblương sau khi đã lấy ý kiến của cán bộ
công nhân viên

Bước 5: Xét duyệt và ban hành quy chế trả lương
Bước 6: Tổ chức thực hiện quy chế
Bước 7: Đăng ký quy chế trả lương
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn
thành.
1.2.1.2. Công thức.
TL = ĐGxQ
Trong đó:
TL: Tiền lương của người lao động nhận được
ĐG: Đơn giá
Q: Sản lượng
1.2.1.3. Ý nghĩa.
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Ai
làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương, ai làm ít chất
lượng mà sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như
nhau thì phải được hưởng lương bằng nhau. Điều này có tác dụng tăng năng
suất lao động của người lao động.
Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập, nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
9
Khóa luận tốt nghiệp
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong quá trình làm

việc của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm
việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phất triển mạnh mẽ thi đua sản xuất, động viên thi đua
liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các hình thức trả
lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng lợi
ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.
1.2.1.4. Các hình thức trả lương theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh nên các doanh
nghiệp đã áp dụng rộng rãi các phương pháp tiền lương theo sản phẩm với
nhiều chế độ linh hoạt. đây là phương pháp tiền lương mà số tiền nguồn lao
động nhận được theo căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn
thành.
Tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản
xuất của mỗi người. Nếu họ làm được nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm làm ra
có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao hơn và ngược lại. Chính vì nó có
tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động sản
xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa
khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hơn nữa trả
lương theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích người lao động học tập
nâng cao trình độ văn hóa kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động
sản xuất với mức độ nhanh hơn, làm ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao
hơn. Trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như: định
mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê,
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
10
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệm thu sản phẩm…đảm bảo cho quá trình tái sản xuất cân đối hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân
- Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân là hình thức trả

lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm
mà người lao động làm ra.
- Đối tượng áp dụng: Hình thức này được áp dụng đối với những người
trực tiếp sản xuất kinh doanh mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập
tương đối, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
- Công thức:
TLspi = ĐGxQi
Trong đó:
TLspi: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Qi: Sản lượng ( hoặc doanh thu ) của công nhân i trong một thời gian xác định
- Ưu điểm: Hình thức trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân
có thể tự tính được số tiền lương của mình, gắn được tiền lương với kết quả
lao động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công
nhân phấn đấu tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít
quan tâm đến chất lượng sản phẩm, nếu không có những quy định chặt chẽ,
hợp lý và không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm
vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Trong nhiều
trường hợp thì công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
- Khái niệm: Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là hình thức trả
lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân
đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị
công việc trả cho tập thể.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
11
Khóa luận tốt nghiệp
Các bước tính lương cho người lao động

B1 : xác định quỹ lương tập thể
L1=ĐGxQ1
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ thì:
ĐG =
0
n
1i
i B C
Q
L

=
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ thì:
ĐG =
0
n
1i
i CB
TL ×

=
Trong đó:
L1: Tiền lương của cả tổ nhận được
Q1: Số lượng sản phẩm thực tế của cả tổ hoàn thành
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm
LCbi: Tiền lương cấp bậc của công nhân i
Q0: Mức sản lượng
T0: Mức thời gian hoàn thành công việc
n: số công nhân trong tổ
B2: Chia lương cá nhân trong tổ

Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng: Đó là phương
pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số.
Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: phương pháp này được thực hiện
theo trình tự:
Xác định hệ số điều chỉnh:
H
đc
=
0
1
L
L
Trong đó:
Hđc: Hệ số điều chỉnh
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
12
Khóa luận tốt nghiệp
L1: Tiền lương của cả tổ
L0: Tiền lương cấp bậc
Tính tiền lương cho từng công nhân:
TLi = TL Cbi x Hđc
Trong đó:
TLi: Tiền lương thực tế của công nhân i
TL Cbi: Tiền lương cấp bậc của công nhân i
Phương pháp dùng giờ - hệ số: phương pháp này được thục hiện theo
trình tự sau:
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của từng công nhân bậc I theo công thức:
T
qđi

= T
i
x H
i
Trong đó:
Tqđi: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i
Ti: Số giờ làm việc của công nhân i
Hi: Hệ số lương cấp bậc trong thang lương.
Tính tiền lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc I.
T

=
i qd
1
I
T
L
L
Trong đó:
TLI: Tiền lương 1 giờ của công nhân i
L1: Tiền lương thực tế cả tổ
∑Tqđi: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi
Tính tiền lương cho từng người:
TLi = TLI x Tqđ i
Trong đó:
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
13
Khóa luận tốt nghiệp
TLi: Tiền lương của công nhân bậc i
TLI: Tiền lương 1 giờ mà công nhân nhận được

Tqđi: Số giờ làm việc quy đổi bậc I của công nhân i
- Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp
có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, khuyến khích các tổ làm
việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
- Nhược điểm: Tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả
tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân người lao
động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thực chất của phương pháp này là dựa vào công nhân chính là để tính
lương cho công nhân phụ. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp
của công nhân chính trực tiếp và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không
trực tiếp tính được lương sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức của
công nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lương sản phẩm
gián tiếp của công nhân phụ. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính
theo hai bước:
Bước 1: tính đơn giá:
ĐG =
Trong đó:
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L: lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ và quản lý
Ds: định mức sản lượng của công nhân chính trong tháng
Bước 2: tính lương sản phẩm gián tiếp:
ĐG x
Trong đó:
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
14
Khóa luận tốt nghiệp
: sản lượng thực hiện trong tháng
Ưu điểm cơ bản của hình thức này là làm cho mọi cán bộ công nhân đều

quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
Phương pháp tiền lương theo sản phẩm lũy tiến.
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc
khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tong tại ở
khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp
phần vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là khuyến khích công nhân tăng nhanh số
lượng sản phẩm, làm cho tố độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp dụng
chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu
thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào những thời điểm có nguy cơ
không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
Để phương pháp tiền lương này có hiệu quả cần chú ý điều kiện cơ bản
là: mức tăng đơn giá tiền lương phải nhỏ hơn hoặc bằng mưc tiết kiệm chi phí
cố định.
Li =( Qo x P) + (Q x P1)
Trong đó:
Qo: Mức sản lượng
P: Đơn giá sản phẩm ở mức sản lượng Qo
Q: Số sản phẩm vượt mức sản lượng
P1: Đơn giá lũy tiến
Phương pháp trả lương khoán.
Phương pháp này được áp dụng trong trương hợp không định mức được
chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
15
Khóa luận tốt nghiệp
những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi ích mà
phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một

thời gian nhất định.
Phương pháp này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước
thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đông giao khoán. Tuy
nhiên, với phương pháp tính lương này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt
chẽ, tỉ mỉ để xây dựng đơn gia tiền lương chính xác cho công nhân nhận
khoán.
Công ty tính toán và khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo
nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu bộphận máy gián tiếp ít thì thu
nhập cao, ngược lại không hoàn thành kế hoạch thì chi phí nhiều, biên chế lớn
thì thu nhập ít.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
1.2.2.1. Khái niệm:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
1.2.2.2. Điều kiện áp dụng:
- Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác: tiền lương
phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế nên thời gian thực tế làm việc nhiều
hay ít quyết định đến tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít.
- Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc: đánh giá mức
độ phức tạp của công việc để xác định mức độ hao phí sức lực, từ đó trả
lương cho người lao động hợp lý.
- Phải bố trí đúng người, đúng việc: đảm bảo phù hợp giữa trình độ và
chuyên môn, bố trí đúng người đúng việc sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.2.2.3. Các hình thức trả lương theo thời gian
Phương pháp tiền lương thời gian là phương pháp tiền lương mà số tiền
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
16
Khóa luận tốt nghiệp
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương của một

đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày). Như vạy tiền lương theo thời gian phụ thuộc
vào 2 yếu tố:
- Mức tiền lương trong một đơn vị sản phẩm
- Thời gian đã làm việc
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công
tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ phận
không thê tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. tùy theo yêu cầu và trình
độ quản lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách.
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
- Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả
lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức
lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế quyết định.
- Đối tượng áp dụng: Chế độ này áp dụng chủ yếu đối với cán bộ quản
lý, nhân viên, viên chức hoặc những công nhân làm những công việc không
xác định mức lao động hay những việc yêu cầu chất lượng cao.
- Công thức:
TL tt=TL
cb
xT
Trong đó:
TL
TT
: Tiền lương thực tế
TL
CB
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: Thời gian tính lương
- Ưu điểm: Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được

trả cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền
lương phụ thuộc vào thâm niên công tác, thâm niên càng nhiều thì tiền lương
càng cao.
- Nhược điểm: Chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền lương
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
17
Khóa luận tốt nghiệp
không gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của
máy móc để tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
- Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp
thực hiện hình thức trả lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các
hình thức thưởng nếu cán bộ công nhân viên chức đạt được các chỉ tiêu và
điều kiện thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với
những bộ phận sản xuất hoặc những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tính
chĩnh xác cao.
- Công thức:
TLtg=MLxTLươngvtt + Tthưởng
Trong đó:
TLtg: Tiền lương thời gian
ML: Mức lương thời gian
Tlươngvtt: thời gian làm việc thực tế của người lao động
Tthưởng: tiền thưởng
Tiền thưởng sẽ được trích từ giá trị làm lợi của công việc mạng lại để đạt
được tác dụng giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng phản ánh được trình độ
thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng
người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích mỗi

nhân viên quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
1.3. Cơ sở lý luận các hình thức thưởng
1.3.1. Khái niệm tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung theo tiền lương góp phần
làm thỏa mãn nhu cầu vật chất của người lao động và trong chừng mực nhất
định được người sử dụng lao động sử dụng như một biện pháp khuyến khích
vật chất hiệu quả đối với người lao động, nhằm tác động đến thái độ, năng
suất và hiệu quả làm việc của người lao động.
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
18
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Bản chất của tiền thưởng.
Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương để quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn liền hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích bằng vật chất đối với người lao động nhằm động viên người lao động
phát huy tích cực sáng tạo trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, sử dụng đầy đủ công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy góp phần hoàn thành kế hoạch được
giao.
1.3.3. Ý nghĩa của tiền thưởng.
- Tiền thưởng được thực hiện đầy đủ hơn theo nguyên tắc phân phối theo
lao động.
Tiền lương là khoản thu nhập chính có tính chất thường xuyên, tương đối
ổn định và chiếm tỷ trọng hơn, còn tiền thưởng là khoản thêm, không mang
tính chất thường xuyên, và chỉ những người có thành thích mới được thưởng.
- Là đòn bẩy kinh tế
Thực hiện các hình thức và chế độ tiền lương đúng đắn là thể hiện sự đãi
ngộ thoả đáng cho cá nhân và tập thể có thành tích trong sản xuất, công tác.
Người đạt thành tích cao sẽ được mức thưởng tương ứng và ngược lại.

Tiền thưởng góp phần thúc đẩy người lao động thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Khi xây dựng các phương án thưởng, doanh nghiệp có thể đề ra các tiêu
chí thưởng phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của doanh
nghiệp. Động lực về tiền thưởng sẽ thúc đẩy người lao động phấn đâu thực
hiện tốt các tiêu chí thưởng qua đó mục tiêu đề ra của doanh nghiệp sẽ đạt
hiệu quả.
1.3.4. Nguyên tắc tổ chức tiền thưởng.
- Việc lựa chọn các hình thức, cơ chến thưởng phải xuất phát, từ đặc
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
19
Khóa luận tốt nghiệp
điểm sản xuất kinh doanh, công tác yêu cầu, tầm quan trọng của sản phẩm
hay công việc và chiến lược phát triển sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức tiền thưởng phải coi trọng chỉ tiêu số lượng, chất lượng và chỉ
tiêu an toàn tiết kiệm.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng đơn vị. Mức
thưởng được quy định cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ thành tích và hiệu
quả cao của từng công việc.
- Phải kết hợp hài hòa các dạng lợi ích. Thành tích của tập thể, đơn vị là
do đóng góp công sức của các cá nhân. Vậy nên cần phải kết hợp hài hòa giữa
thưởng cá nhân và thưởng cho tập thể.
- Phải tổ chức thưởng linh hoạt, và thực hiện tiền thưởng kể cả khi doanh
nghiêp gặp khó khăn.
Thực tế cho thấy sẽ có những khoảng thời gian doanh nghiệp rơi vào tình
trạng hoạt động khó khăn, kém hiệu quả. Tuy nhiên không vì thế mà doanh
nghiệp bỏ các hình thức thưởng mà ngược lại doanh nghiệp phải tiếp tục duy trì.
- Các tiêu chí phải rõ ràng có thể định lượng và được đa số chấp thuận.
Việc trả thưởng có mục đích khuyến khích và tạo động lực, do vậy nếu tiêu
chí thưởng không rõ ràng, không được lượng hóa bằng những tiêu chí cụ thể

sẽ khó xác định thành tích của người lao động
- Quy chế trả thưởng phải công khai minh bạch, trong quy chế xét
thưởng phải có sự tham gia của tập thể người lao động hoặc đại diện của họ.
Việc công khai minh bach các quy chế thưởng, sẽ giúp người lao động
định hướng phấn đấu, biết trước được mức độ thành tích của mình nếu phấn
đấu tốt, qua đó các mục tiêu được đặt ra của tiền thưởng sẽ được thực hiện.
1.3.5. Các hình thức thưởng.
1.3.5.1. Thưởng từ lợi nhuận.
Nhằm động viên người lao động thực hiện tốt mọi chỉ tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị, đông thời tăng trách nhiệm làm chủ tập thể của
người lao động, đóng góp sức lao động và việc khai thác mọi khả năng tiềm
Nguyễn Thị Mai Phương_QTDNAK11
20

×