Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng BIDV- CN Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.19 KB, 27 trang )

Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TTQT Thanh toán quốc tế
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam
KTĐN Kinh tế đối ngoại
NHBL Ngân hàng bán lẻ
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi trải qua một giai đoạn đầy biến động và khó khăn do cuộc khủng hoảng
tín dụng gây ra, đã xuất hiện một số biến đổi tích cực của nền kinh tế thế giới vào giai
đoạn cuối năm 2009, ngành Ngân hàng cũng đang trong xu thế phục hồi. Hoạt động
giao thương sôi động trở lại khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của
doanh nghiệp trong nước gia tăng, theo đó ngành ngân hàng nói chung và hoạt động
thanh toán quốc tế nói riêng đang phát triển như một xu thế tất yếu khách quan để đáp
ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước. BIDV là ngân hàng
có lịch sử phát triển lâu đời, sau 55 năm hoạt động đã đạt được nhiều thành quả, góp
phần đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các


sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là
một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong
những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV - CN Hai Bà Trưng rất
phát triển, thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của CN Hai Bà Trưng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của toàn hệ thống. Tuy nhiên,
trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước, trước
những biến đổi không ngừng của nền kinh tế trong nước và thế giới, áp lực từ các bộ
luật được ban hành và sửa đổi liên tục khiến các cán bộ CN Hai Bà Trưng cần phải
ngày càng hoàn thiện, khắc phục những hạn chế để mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế. Đề tài báo cáo thực tập “Hoàn thiện hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân
hàng BIDV- CN Hai Bà Trưng” sẽ góp phần đưa thêm một góc nhìn chi tiết hơn về
vấn đề này
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Hai Bà Trưng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài trong từng
chương phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
1
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Chương 1: cần trả lời câu hỏi
• Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng như thế
nào?
• Cơ cấu phòng ban của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng được tổ chức ra sao?,
lĩnh vực kinh doanh nào là chủ yếu

• Tầm quan trọng của hoạt đông thanh toán quốc tế của BIDV chi nhánh Hai
Bà Trưng như thế nào?
• Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV chi
nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn 2009-2011?
Chương 2 : cần trả lời câu hỏi
• Hoạt động TTQT của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn 2009-
2011 bap gồm những nội dung gì?
• BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng đã hoàn thành được những nội dung của hoạt
động TTQT giai đoạn 2009-2011 như thế nào?
• Những kết quả đạt được của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà
Trưng trong giai đoạn 2009-2011.
• Đánh giá kết quả của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
thông qua các chỉ tiêu nào?
• Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại đó trong hoạt
động TTQt tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương 3 : Cần trả lời các câu hỏi
• Những cơ hội và thách thức gặp phải từ nay đến năm 2015 trong hoạt động
TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng là gì?
• Định hướng hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai
đoạn từ nay đến năm 2015 là gì?
• Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động TTQT tại BIDV chi
nhánh Hai Bà Trưng.
• Cần những kiến nghị gì với nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động TTQT
tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng được hoàn thiện.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
2
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2009 đến 2011.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
• Thời gian: Thực trạng TTQT từ năm 2009-2011, định hướng và các giải pháp
đến năm 2015.
• Không gian: Tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; kết cấu đề tài “Hoàn thiện
hoạt động thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng BIDV- CN Hai Bà Trưng” gồm 3
chương:
Chương 1: Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế tại các BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009 - 2011.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hai Bà Trưng từ
năm 2009 đến năm 2011.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
toán quốc tế tại chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng đến năm 2015 .
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
3
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TẦM QUAN TRỌNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
Mục tiêu của chương 1 là giới thiệu những nét khái quát về BIDV chi nhánh Hai
Bà Trưn, tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế và của cả hệ thống
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng và phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai
đoạn 2009-2011 để thấy được chiều hướng tác động của các nhân tố đó là thuận lợi

hay bất lợi. và lấy đó làm cơ sở để có những phân tích sâu hơn về thực trạng hoạt
động TTQT của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011 trong nội dung
chính của chuyên đề.
Để đạt được những mục tiêu trên, nhiệm vụ của chương 1 là cần phải trả lời
được các câu hỏi sau: (1) Quá trình hình thành của hệ thống Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam và của chi nhánh Hai Bà Trưng như thế nào? (2) cơ cấu phòng
ban của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng được tổ chức ra sao và lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu là gì? Tầm quan trọng của hoạt động TTQT của chi nhánh đối với nền kinh tế
và hệ thống Ngân hàng đầu tư như thế nào? (3) Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới
hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn 2009-2011?
Như vậy kết cấu của chương 1 bao gồm 3 phần:
1.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam và chi nhánh Hai Bà Trưng.
1.2 Tầm quan trọng của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế và cả hệ thống
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà
Trưng trong giai đoạn 2009-2011.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
4
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV và chi nhánh Hai Bà
Trưng
• Quá trình hình thành và phát triển của BIDV
• Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh hai bà trưng:
1.1.2 Mô hình tổ chức của BIDV và chi nhánh Hai Bà Trưng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng thực hiện điều
hành theo chế độ một thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu

chi nhánh là giám đốc, thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề cán bộ trong bộ
máy theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Biểu đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
5
Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối quan hệ
khách hàng
Khối quản lý
rủi ro
Khối tác nghiệp Khối quản lý
nội bộ
Phòng quan hệ
khách hàng 1
Phòng quan hệ
khách hàng 2
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng quản trị
tín dụng
Phòng dịch vụ
KH DN
Phòng dịch vụ
KH Cá nhân
Phòng quản lý
và dịch vụ kho
quỹ
Phòng tài

chính kế toán
Phòng kế
toán tổng hợp
Phòng tổ
chức hành
chính
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn BIDV Hai Bà Trưng giai đoạn 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
CL % CL %

1 2 3 4 5 6 7 8 9=
5-3
10=
(9:3)*100%
11=
7-5
12=
(11:5*100%
Tổng vốn
huy động
316 100 387 100 485 100 71 22,4 98 25,3
I.
1.
2.
Theo loại
tiền
Nội tệ
Ngoại tệ
chuyển đổi
316
295
21
100
93,4
6,6
387
360
27
100
93

7
485
455
30
100
93,8
6,2
71
65
6
22,4
22
28,5
98
95
3
25,3
26,3
11
II
1.
2.

3.
Theo thời
gian
Tiền gửi
không kỳ hạn
Tiền gửi có
kỳ hạn dưới

12 tháng
Tiền gửi có
kỳ hạn trên 12
tháng
316
266,6
273,8
15,6
100
8,4
86,6
5
387
29,2
339,5
18,3
100
7,5
87,7
4,8
485
29,7
434,3
21
100
6,1
89,5
4,4
71
2,6

65,7
2,7
22,4
9,8
24
17,3
98
0,5
94,8
2,7
25,3
1,7
27,9
14,7
III
1.
2.
3.
Theo thành
phần kinh tế
Tiền gửi của
dân cư
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
Tiền gửi tổ
chức tín dụng
316
289,9
25,8
0,3

100
91,7
8,2
0,1
387
358,3
28,5
0,2
100
92,6
7,35
0,05
485
455,8
28,8
0,4
100
94
5,93
0,07
71
68,4
2,7
-0,1
22,4
23,6
10,4
-33
98
97,5

0,3
0,2
25,3
27,2
1,05
100
Đơn vị: tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng)
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
6
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn của BIDV và chi nhánh Hai Bà Trưng.
Bảng 1.2: Cơ cấu sử dụng vốn BIDV Hai Bà Trưng
3.
nghiệp ngoài
quốc doanh
-Hộ sản xuất
kinh doanh
231,3 94,4 275,8 89,6 331,
5
86,5 44,
5
19,2 55,7 20,2
I
I
1.
2.
Cho vay

theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ quy
đổi
249,3
249,3
0
100
100
0
307,8
307,
8
0
100
100
0
383,5
383,
5
0
100
100
0
58,5
58,5
0
23,4
23,4
0

75,7
75,7
0
24,5
24,5
0
I
I
1.
2.
3.
Cho vay
theo tính
chất
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn
249,3
0
92
157,3
100
0
36,9
63,1
307,8
0
113,
8
194

100
0
37
63
383,5
0
141,
8
241,7
100
0
37
63
58,5
0
21,8
36,
7
23,4
0
23,7
23,3
75,7
0
28
47,7
24,5
0
24,6
24,6

SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
7
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Đơn vị: tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng)
1.1.3.4 Kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
Bảng1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của BIDV chi nhánh
Hai Bà Trưng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Tiền
(triệu)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(triệu)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(triệu)
Tỷ
trọng
(%)
CL % CL %
1 2 3 4 5 6 7=3-1

8=(7:1)*100
%
9=5-3 10=(9:3)*100%
Tổng
thu
42.600 100 55.400 100 69.500 100 12.800 30,04
14.10
0
25,45
Tổng
chi
36.80
0
86,4
46.70
0
84,3 57.200 82,3 9.900 26,9 10500 22,48
Chên
h lệch
tc
(Chưa
lương
)
5.800 13,6 8.700 15,7
12.30
0
17,7 2.900 50 3600 41,38
1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA TTQT ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VÀ
CẢ HỆ THỐNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM

1.2.1 Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để kết thúc một chu trình mua bán
hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động thanh
toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao
chất lượng hàng hoá.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
8
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.2.2 Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với hệ thống của BIDV
Đối với hoạt động của NH, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị
trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt
động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH thương mại.
Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động NH nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu
thực trạng để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng
nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN
2009-2011.
Mục tiêu nghiên cứu của mục này là hệ thống được những nhân tố cùng với sự
tác động của chúng tới hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai
đoạn 2009-2011.
Chuyên đề sẽ tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện hoạt động
TTQT theo hai hướng là các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan. Từ
việc phân tích cơ chế tác động của các nhân tố khi có chiều hướng thay đổi, chuyên đề
sẽ rút ra kết luận các nhân tố đó đã tác động theo hướng thuận lợi hay bất lợi tới hoạt

động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạng 2009-2011, để nhận
xét về việc tận dụng hiệu quả những điều kiện thuận lợi, và nhận xét về những biện
pháp nhằm giảm thiểu và hạn chế những bất lợi ảnh hưởng tới việc hoàn thiện hoạt
động TTQt tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan giai đoạn 2009-2011.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của các Ngân hàng
thương mại như:
• Chính trị: tình hình chính trị của đất nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông
TTQT giai đoạn 2009-2011
• Luật pháp: Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia
của đất nước trong giai đoạn 2009-2011 tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế, đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ
thống Ngân hàng .v.v từ đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
9
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
• Kinh tế: Kinh tế phát triển thì các sản phẩm thanh toán quốc tế cũng mới
được sử dụng nhiều. Trong giai đoạn 2009-2011 có những thời kỳ kinh tế phát triển và
có những thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng?
• Thị trường: trong giai đoạn 2009-2011 các NH khác trên toàn quốc đang
cạnh tranh nhau rất gay gắt trên từng sản phẩm của mình. Việc này sẽ gây khó khăn
gì? Và thuận lợi gì cho hoạt động TTQT Tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan giai đoạn 2009-2011.
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động TTQT của một NHTMlà đối
với bản thân NH phải có tiềm lực, phải có khả năng để phát triển hoạt động TTQT.
- Chất lượng cán bộ công nhân viên : Chất lượng TTQT phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Trong giai đoạn 2009-2011

cán bộ nhân viên của chi nhánh Hai Bà Trưng đã được đào tạo như thế nào ?
- Công nghệ Ngân hàng : Giai đoạn 2009-2011 là giai đoạn mà nhiều công nghệ
tiên tiến về NH được đưa ra, việc áp dụng những công nghệ NH mới này của chi
nhánh như thế nào ?
- Nguồn lực tài chính của chi nhánh giai đoạn 2009-2011 như thế nào ?
Bảng 1.1 Doanh thu-lợi nhuận của NH giai đoạn 2009-2011
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
10
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011
Qua chương 1 chúng ta đã có được những nhìn nhận tổng quan, và thấy rõ vai
trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
Trên cơ sở đó, mục tiêu của chương 2 là đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng
hoạt động của các phương thức TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai
đoạn 2009-2011 để từ đó chi nhánh có thể đưa ra các biện pháp thiết thực để hoàn
thiện hoạt động này.
Nhiệm vụ chính của chương 2 là phải làm rõ những câu hỏi: (1) Hoạt động
TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn 2009-2011 bao gồm những
nội dung nào? (2) kết quả hoạt động TTQT của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng đã đạt
được trong giai đoạn 2009-2011 là gì? (3) Đánh giá kết quả đạt được của hoạt động
TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011 thông qua những chỉ
tiêu nào? (4) Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt
động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011.
Như vậy kết cấu của chương 2 sẽ bao gồm 3 phần chính: (2.1) Hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2009-2011-(2.2) Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV

chi nhánh Ha Bà Trưng giai đoạn 2009-2011-(2.3) Đánh giá chung về tình hình hoạt
động thanh toán quốc tế tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011.
2.1 HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN
2009 – 2011.
TTQT là việc chi trả nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các
cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trù trên các tài khoản tại ngân
hàng.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
11
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2.1.1 Các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam nói chung.
a. Phương thức thanh toán (tiền mặt, không dùng tiền mặt):
Đây là sản phẩm phổ biến và truyền thống của hệ thống BIDV và cả các ngân
hàng khác. BIDV Hai Bà Trưng đã đầu tư phát triển mạnh các sản phẩm này, mở
rộng mạng lưới thanh toán với các chi nhánh trong hệ thống BIDV rộng khắp trên
cả nước và các ngân hàng khác, các hình thức thanh toán điện tử như: thanh toán
liên ngân hàng, thanh toán song phương, thanh toán Homebanking, thanh toán trực
tuyến chứng khoán Chất lượng dịch vụ thanh toán của BIDV Hai Bà Trưng đã
được cải thiện rõ rệt, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, nguồn thu phí từ
dịch vụ này cũng được tăng lên,đảm bảo hoạt động thanh toán trong nước được
thực hiện chính xác, chất lượng cao và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Doanh số
thanh toán không ngừng tăng trưởng. Năm 2011doanh số tăng 41,5% so với năm
2010, thu phí tăng 13,43% so với năm 2009. Doanh số từ hoạt động thanh toán
trong nước,cũng như thu phí từ dịch vụ thanh toán vẫn tăng liên tục qua các năm.
• Hoạt động thanh toán quốc tế.

BIDV đã có phòng “Thanh toán quốc tế” tách riêng thuộc khối tác nghiệp,
điều đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt động này trong ngân hàng.Chi nhánh
BIDV Hai Bà Trưng mới thành lập vì thế thanh toán vẫn còn có những hạn chế
nhất định trong công tác phục vụ. Doanh số thanh toán năm 2009 đạt 112 triệu
USD, thu phí thanh toán đạt 2.358 triệu VND, sang năm 2010 doanh số thanh toán
đạt 145 triệu USD, thu phí thanh toán đạt 3.987 triệu VND. Doanh số TTQT tăng
qua các năm, thu phí cũng tăng qua các năm.
• Thanh toán hóa đơn.
Dịch vụ thanh toán hóa đơn của BIDV bao gồm tiền điện EVN, dịch vụ gạch
nợ cưới Viettel; dịch vụ thanh toán hóa đơn viễn thông VNPT; dịch vụ thanh toán
học phí cho các trường đại học. Riêng chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng chỉ mới phục
vụ được một số dịch vụ. Thanh toán hóa đơn là sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách
hàng có tài khoản mở tại chi nhánh có nhu cầu thanh toán, chi trả cho việc sử dụng
các dịch vụ, hàng hóa cho người thụ hưởng có tài khoản mở tại các TCTD bất kỳ.
Đây là dịch vụ mới được triển khai vì vậy BIDV Hai Bà Trưng chủ trương là cung
cấp dịch vụ này để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ khác, trong thời gian
đầu năm 2008 ngân hàng chưa thu phí. Đầu năm 2009 Chi nhánh bắt đầu cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện thoại cho Công ty Viettel, đã thu phí là 432 triệu VND.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
12
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
•Thanh toán lương tự động:
Dich vụ này phục vụ cho các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu trả lương cho
CBCNV của đơn vị mình thông qua tài khoản mở tại NH. Theo chỉ thị của Chính
phủ, dịch vụ đã được cung cấp cho nhiều khách hàng, là nền tảng NHBL cho các
khách hàng cá nhân. Chi nhánh đã thực hiện cung cấp dịch vụ chi trả lương cho 15
khách hàng doanh nghiệp, trường học và đơn vị hành chính với doanh số chi trả
lương đạt 56 tỷ VND, thu phí 98 triệu VNĐ. Dịch vụ này phát triển đồng thời với

dịch vụ thanh toán với USD trong thanh toán lương, đa dạng hóa các loại ngoại tệ
dùng thanh toán.
b. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Doanh số Thanh toán theo phương thức chứng tù của Chi nhánh chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng doanh TTQT tại Chi nhánh?
- Doanh số từ hoạt động tín dụng chứng từ của chi nhánh thay đổi như thế
nào qua các năm?
- Nguyên nhân của những thay đổi đó?
c. Phương thức thanh toán nhờ thu
2.1.2. Sơ lược về kết quả kinh doanh của dịch vụ thanh toán quốc tế tại
BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng.
Hoạt động TTQT của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm. Trong
đó, doanh số của dịch vụ nhờ thu luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất, sau đó đến dịch vụ
chuyển tiền, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng cao nhất.
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình TTQT tại BIDV Hai Bà Trưng (2009-
2011)
Cơ cấu hoạt động TTQT của chi nhánh trong 3 năm gần đây chưa cân đối giữa
thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu
Hình 2.2: Cơ cấu thanh toán hàng nhập và xuất khẩu của BIDV Hai Bà Trưng
(2009 – 2011)
2.2 THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI
BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2009-2011.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
13
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2.2.1 Quy trình thực hiện nghiệp vụ TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà
Trưng TTQT giai đoạn 2009 – 2011.

2.2.1.1 Thực trạng phương thức thanh toán chuyển tiền giai đoạn 2009-2011.
• Doanh số Thanh toán theo phương thức chuyển tiền của Chi nhánh chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng doanh TTQT tại Chi nhánh?
• Doanh số từ hoạt động chuyển tiền của chi nhánh thay đổi như thế nào qua
các năm?
• Nguyên nhân của những thay đổi đó ?
Bảng 2.3: Doanh số chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV
Hai Bà Trưng
2.2.1.2. Thực trạng phương thức thanh toán nhờ thu giai đoạn 2009-2011:
• Số Thanh toán theo phương thức nhờ thu của Chi nhánh chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng doanh TTQT tại Chi nhánh?
• Doanh số từ hoạt động nhờ thu của chi nhánh thay đổi như thế nào qua các
năm?
• Nguyên nhân của những thay đổi đó ?
Bảng 2.4: Doanh số chuyển tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hai Bà
Trưng
2.2.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
•Doanh số Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh TTQT tại Chi nhánh?
•Doanh số từ hoạt động tín dụng chứng từ của chi nhánh thay đổi như thế nào
qua các năm?
•Nguyên nhân của những thay đổi đó ?
Bảng 2.5: Cơ cấu thanh toán hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT
TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2009-2011.
Đánh giá thực trạng của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai
đoạn 2009-2011 chúng ta cần trả lời những câu hỏi sau:
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B

14
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1. Doanh số kinh doanh dịch vụ TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai
đoạn 2009-2011 có thay đổi không? Thay đổi theo chiều hướng tăng hay giảm?
2. Quy mô của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn
2009-2011có thay đổi không? Mở rộng hay thu hẹp?
3. Hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011 có xu
hướng tăng hay giảm?
4. Tốc độ tăng giảm của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai
đoạn 2009-2011 nhanh hay chậm?
5. Hoạt động TTQT giai đoạn 2009-2011 đã đóng góp vào thu nhập của chi nhánh
như thế nào?
6. Phương thức TTQT nào được sử dụng nhiều nhất tại BIDV chi nhánh Hai Bà
Trưng giai đoạn 2009-2011?
7. Phương thức TTQT nào được sử dụng ít nhất hoặc không sử dụng tại BIDV chi
nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011?
8. Cơ cấu các phương thức TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn
2009-2011 có hợp lý không?
2.3.1 Những ưu điểm trong hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hai Bà
Trưng giai đoạn 2009 – 2011
• Ưu điểm trong phương thức chuyển tiền trong giai đoạn 2009-2011 là gì?
• Ưu điểm trong phương thức nhờ thu trong giai đoạn 2009-2011 là gì?
• Ưu điểm trong phương thức tín dụng chứng từ trong giai đoạn 2009-2011 là
gì?
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Hai Bà
Trưng giai đoạn 2009 – 2011.
Trong những năm qua, BIDV Hai Bà Trưng đã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và
luôn vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Hoạt động TTQT của BIDV Hai Bà Trưng đã ngày
càng được hoàn thiện, có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu

ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của BIDV còn một số hạn chế:
• Một là: Về cơ cấu hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu trong giai
đoạn 2009-2011.
Tỷ lệ thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu so với tổng TTQT là bao nhiêu?
• Hai là: về quy mô của hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2009-2011.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
15
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Doanh thu từ hoạt động TTQT của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng chưa cao trong
tổng doanh thu của toàn Chi nhánh. Nêu tỷ trọng doanh thu từ hoạt động TTQT và một
số hoạt động khác để so sánh.
• Ba là: Phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2009-2011 chưa thực sự đa dạng
Các phương thức TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011
chủ yếu là gì? Các hạn chế của từng phương thức như thế nào?
• Bốn là: Thủ tục thanh toán tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-
2011 cũng còn mang nặng tính hành chính.
Thời gian để giao dịch của phương thức thanh toán quốc tế bao lâu?
Có nhiều thủ tục rườm rà có thể cắt bỏ được không?
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động TTQT tại BIDV Hai Bà
Trưng giai đoạn 2009 - 2011
2.3.3.1.Những nguyên nhân khách quan
• Một là: Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa hoàn chỉnh
và còn nhiều bất cập. Đây là nguyên nhân dẫn đến hạn chế nào?
• Hai là: Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và môi trường kinh tế chưa
tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương phát triển. Nguyên nhân này dẫn đến hạn
chế nào?

• Ba là: Mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Nguyên
nhân này dẫn đến hạn chế nào?
• Năm là: Những hạn chế xuất phát từ phía khách hàng. Nguyên nhân này dẫn
đến hạn chế nào?
2.3.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan tác động tới hoạt động TTQT, cũng có
những nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ bên trong nội bộ, khiến cho hoạt động
TTQT của Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.
• Một là: Hoạt động Marketing khách hàng vẫn còn chưa phát huy được hiệu
quả. Điều này sẽ dẫn tới hạn chế gì trong hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà
Trưng giai đoạn 2009-2011?
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
16
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
• Hai là: Công nghệ thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực
tiễn. Điều này sẽ làm cho kết quả hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2009-2011bị ảnh hưởng như thế nào?
• Ba là: Lực lượng cán bộ nghiệp vụ TTQT tại Chi nhánh còn những hạn
chế gì? Và sẽ gây ra những hạn chế gì trong hoạt động TTQT tại BIDV chi nhánh Hai
Bà Trưng giai đoạn 2009-2011?
• Bốn là: Hoạt động NH đại lý chưa phát huy hết hiệu quả. Điều này ảnh
hưởng gì tới kết quả hoạt động?
• Năm là: Công tác kiểm tra, kiểm soát về các nghiệp vụ TTQT chưa được
tiến hành thường xuyên, sâu sát với thực tế. Điều này dẫn tới chất lượng của phương
thức TTQT tại BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011 bị ảnh hưởng như
thế nào?
• Sáu là: Nguồn ngoại tệ của chi nhánh không lớn và giá bán ngoại tệ cao sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu khác hàng khi lựa chọn phương thức TTQT tại

BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-2011?
Tóm lại, chương 2 đã giới thiệu về BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng. Phân tích
thực trạng hoạt động TTQT đã diễn ra ở chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2009-
2011, rút ra những ưu điểm, hạn chế và tìm ra được nguyên nhân của các hạn chế đó,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở chương 3 của chuyên đề.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
17
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH BIDV HAI BÀ TRƯNG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
Sau khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động các phương thức TTQT của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng trong hai chương
trước, tới chương 3, mục tiêu của chương là nhìn nhận khách quan các cơ hội và
thách thức đang đặt ra cho BIDVchi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn từ nay đến
năm 2015, và từ những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động này để đưa ra các định
hướng và giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại chi nhánh Hai Bà
Trưng trong giai đoạn từ nay cho tới năm 2015.
Để đạt được những mục tiêu trên chương 3 cần thực hiện các nhiệm vụ và trả lời
các câu hỏi sau: (1) Giai đoạn từ nay tới 2015 có những định hướng gì đối với việc
hoàn thiện hoạt động TTQT tại BIDVchi nhánh Hai Bà Trưng? (2) BIDVchi nhánh
Hai Bà Trưng đặt ra những mục tiêu gì để hoàn thiện hoạt động TTQT trong giai
đoạn từ nay tới 2015? (3) Những giải pháp và kiến nghị gì với nhà nước nhằm hoàn
thiện hoạt động TTQT tại BIDVchi nhánh Hai Bà Trưng?
NỘI DUNG NÀY SẼ ĐƯỢC TRÌNH BÀY CHI TIẾT TRONG CHƯƠNG CUỐI CỦA CHUYÊN ĐỀ VỚI NHỮNG PHẦN
CHÍNH SAU: (3.1) ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG THANH QUỐC TẾ Ở CHI
NHÁNH BIDV HAI BÀ TRƯNG ĐẾN NĂM 2015 (3.2) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH BIDV HAI BÀ TRƯNG ĐẾN NĂM 2015 (3.3) MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI BIDV
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2009-2011.
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của hệ thống BIDV Việt Nam đến
năm 2015.
Định hướng hoạt động chung của BIDV giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020 là phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và
uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Trong đó chú trọng đến 03
khâu đột phá chiến lược là:
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
18
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
• Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp
vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng
đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
• Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát
triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn
định và bền vững.
• Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan tỏa của khoa
học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.
Nêu các mục tiêu sẽ tập trung hoàn thành trong giai đoạn 2011-2015( có 10 mục
tiêu).
Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu ưu tiên và một số chỉ tiêu tài chính tài chính chủ
yếu đặt ra trong kế hoạch 5 năm gắn với tái cơ cấu, BIDV đã phân khai chương trình
hành động theo 8 cấu phần chính bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản trị
điều hành tại BIDV. Bao gồm:
• Tín dụng.
• Huy động vốn.

• Đầu tư.
• Kinh doanh vốn.
• Phát triển NHBL.
• Thu nhập, hiệu quả.
• Nguồn nhân lực - Mô hình tổ chức.
• Công nghệ.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế ở BIDV Hai Bà
Trưng đến năm 2015
Dựa trên định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống BIDV,
ngân hàng BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng đã xây dựng định hướng phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế cho riêng mình.
Cụ thể:
Một là, phấn đấu tăng trưởng 20 – 25% hoạt động mua bán ngoai tệ, thanh toán
quốc tế hằng năm.
Hai là, công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh cần
được đẩy mạnh và chú trọng đặc biệt hơn nữa, trọng tâm là phát triển khách hàng xuất
khẩu có nguồn thu ngoại tệ để tạo nguồn thu ngoại tệ cho chi nhánh.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
19
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Ba là, tích cực mở rộng các loại hình dịch vụ đã có như: Bao thanh toán, các dịch
vụ kèm theo trong giao dịch xuất khẩu, phát triển mạnh hơn nữa các nghiệp vụ như
chiết khấu hàng xuất để thu hút khách hàng có hàng xuất khẩu về tiến hành giao dịch
tại chi nhánh, cũng nhằm đảm bảo có được nguồn cung ngoại tệ phục vụ một phần cho
công tác thanh toán các giao dịch nhập khẩu tại chi nhánh. Và đồng thời ứng dụng
thêm các sản phẩm mới.
Bốn là, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên
trong chi nhánh, đặc biệt về lĩnh vực luật, thông lệ quốc tế, thương mại quốc tế để phát

triển các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, tăng thu dịch vụ thông qua phát triển mạng
lưới chi trả ngoại hối, thanh toán séc, thẻ tín dụng.
Năm là, công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và các công tác khác cần đẩy
mạnh. Phát triển các nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất,
bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho
Ngân hàng.
Sáu là, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, tạo
nên bước đột phá cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ, áp dụng các thành tựa công
nghệ mới vào quản lý kinh doanh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ TTQT TẠI BIDV CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG ĐẾN NĂM 2015
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế là một yêu cầu bức thiết, có như vậy, các ngân hàng mới có thể bắt nhịp được
với xu hướng của thế giới. Và cùng với những yếu kém và nguyên nhân của chúng, để
hoàn thiện hoạt động này, ngân hàng BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng cần triển khai
một số giải pháp chủ yếu sau:
3.2.1. Đào tạo, sắp xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn làm công
tác thanh toán quốc tế .
Nêu vai trò hết sức to lớn của nhân tố con người.
3.2.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi của thực tế
Trong thời buổi công nghệ thông tin ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong
mọi mặt của đời sống, việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán là một trong những
nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của các ngân hàng
Do vậy chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng cần có các chính sách từng bước hiện đại
hoá Ngân hàng:
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
20
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

• Lựa chọn giải pháp kỹ thuật công nghệ hợp lý và có kế hoạch chi tiết cho
từng thời kỳ.
• Phải có cán bộ kỹ sư chuyên trách trong việc quản lý hệ thống và phát triển
ứng dụng
• Tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm mới có hiệu quả, đạt yêu cầu của
hoạt động thanh toán quốc tế
• Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phải được hiện đại hoá dần cùng với hệ
thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho nhu cầu truyền và nhận thông tin
liên lạc với các bên tham gia thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác.
• Trong điều kiện còn khó khăn nhiều về vấn đề tài chính, để trang bị cho chi
nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế, chi nhánh có thể sử
dụng một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm, kết hợp với sự giúp đỡ
về tài chính cũng như kỹ thuật của Ngân hàng BIDV Việt Nam để thực hiện quá trình
nâng cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại.
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng và hệ thống tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng đến với Ngân hàng.
Về bản chất, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, yếu tố lợi nhuận là mục tiêu
hoạt động hàng đầu. Do đó, chính sách khách hàng có một vai trò hết sức quan trọng.
Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng cần:
3.2.3.1. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. .
Để có được chính sách khách hàng hợp lý, chi nhánh phải nghiên cứu thị trường
một cách kỹ lưỡng để kịp thời nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của
khách hàng khi lựa chọn ngân hàng.
3.2.3.2. Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ thu hút được nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng, đồng thời mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín của ngân hàng.
3.2.3.3. Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh lịch sự.
Ấn tượng ban đầu của bất kỳ khách hàng nào khi đến giao dịch với ngân hàng

chính là thái độ phục vụ của nhân viên. Trong mắt khách hàng nhân viên chính là hình
ảnh của ngân hàng nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng đồng thời quảng bá thương
hiệu cho ngân hàng.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
21
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3.2.3.4. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo.
3.2.4. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chi nhánh cần thực hiện giám sát thường xuyên đối với hoạt động thanh toán quốc
tế, đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo an toàn tài sản và nguồn vốn.
Những cán bộ tham gia kiểm tra, kiểm soát phải là những người công tâm, nhiệt tình với
chi nhánh để công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu
đạt hiệu quả cao. Phát triển và uốn nắn kịp thời các hành vi sai phạm. Đồng thời, giải
quyết dứt điểm và nghiêm khắc đối với các vi phạm.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn
ngoại tệ phục vụ TTQT
Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với
việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng. Vì vậy,
để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau:
• Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu
• Khi cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận
được, ngân hàng còn thu được các loại phí thanh toán quốc tế như phí mở L/C, phí
thông báo, sửa đổi do đó cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh
toán xuất nhập khẩu so với các mún vay thông thường khác
• Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức
mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch
thanh toán quốc tế tại chi nhánh.
3.2.6. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế

L/C là phương thức thanh toán được khách hàng sử dụng phổ biến hiện nay, tuy
nhiên nó cũng có một số rủi ro nhất định, vì vậy ngân hàng có những biện pháp cụ thể
để quản lý và giảm thiểu rủi ro từ khâu phát hành L/C. Trong quá trình thực hiện thanh
toán, chi nhánh cần bám sát quá trình chuyển giao hàng hóa và tiền tệ. Khi có trục trặc
xảy ra, chi nhánh phải phối hợp với khách hàng và hội sở chính để xử lý trên nguyên tắc
bình đẳng, tôn trọng quy tắc tập quán quốc tế nhưng phải đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro
ngân hàng và quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
3.2.7. Một số giải pháp khác
Để hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và hoàn thiện thì cần có sự tổ chức tốt
các mối quan hệ giữa các phòng ban để giải quyết công việc nhanh, thuận tiện hơn
trong quá trình thanh toán, như việc phối hợp giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng
tín dụng nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu, phát triển hoạt động
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
22
Đề cương chi tiết
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
thanh toán quốc tế. Hơn nữa, muốn tạo được uy tín tốt thì không chỉ hoạt động thanh
toán quốc tế được phát triển mà tất cả mọi mặt hoạt động của chi nhánh đều phải phát
triển.
Tăng cường tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ hợp tác với nhau trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế với các ngân hàng trong và ngoài nước.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước.
• Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH tiến tới thành lập thị
trường hối đoái của Việt Nam.
• Ổn định tỷ giá hối đoái
3.3.2 Kiến nghị với Chính Phủ và các Bộ, Ngành liên quan
• Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán XNK
• Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK

3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT
3.3.3.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH
Tóm lại, chương 3 đã đưa ra một số định hướng phát triển hoạt động TTQT tại
BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng. Trên cơ sở những nguyên nhân của những vấn đề còn
tồn tại ở chương 2, trong chương này chuyên đề cũng đã đề xuất một vài giải pháp và
kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn đối với hoạt
độngTTQT của BIDV Hai Bà Trưng từ nay đến năm 2015. Đây cũng là mục tiêu chính
mà toàn bộ nội dung chuyên đề tập trung hướng đến để đúc rút ra sau khi hoàn thành.
SV: Bùi Thị Khuyên
Lớp: Kinh doanh quốc tế K41B
23

×