Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây dựng tại Ngân hàng TMCP QĐ– CN Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.26 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về bảo lãnh trong ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh
Bảo lãnh là một khái niệm đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới với ý
nghĩa chỉ sự bảo đảm nhằm tránh và hạn chế những rủi ro trong một hay cá
hoạt động khác nhau trong đời sống đặc biệt là các hoạt động liên quan đến
giao dịch thương mại, kinh doanh.
Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngân hàng hiện đại xuất hiện lần
đầu tiên tại Mỹ vào những năm 1960. Đầu tiên hoạt động này chỉ xảy ra trong
thị trường nội địa của Mỹ, tuy nhiên cho đến năm 1970 bảo lãnh bắt đầu được
thực hiện vượt ra ngoài biên gi nước Mỹ với mong muốn của các thương nhân
Mỹ là bảo đảm an toàn và hạn chế rủi ro cho các bên tham gia giao dịch
thương mại quốc tế. Và từ đó đến nay bảo lãnh ngân hàng bắt đầu phát triển
rộng khắp trên tất cả các hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới.
Có rất nhiều khái niệm về bảo lãnh ngân hàng, trong đó có khác khái
niệm cơ bản như sau:
 Theo mục 12 điều 20 chương I Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
"Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay"
 Theo khái niệm của giáo trình Ngân hàng thương mại của PGS.TS.
Phan Thị Thu Hà
 "Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết."
Bảo lãnh thường có ba bên bao gồm: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp


lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo
lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được bảo lãnh và người hưởng bảo
lãnh là bên thứ ba.
 Theo quan điểm của NHTMCP Quân đội
"Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của
ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu
bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận
với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định vụ thể tại thư bảo lãnh của ngân
hàng"
 Khái niệm tổng quát
Như vậy từ các khái niệm trên có thể rút ra cái nhìn chung nhất và tổng
quát nhất về bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, trong đó bằng hình
thức phát hành thư bảo lãnh ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính thay cho bên được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thỏa thuận
với bên nhận bảo lãnh. Khi đó bên được bảo lãnh sẽ phải nhận nợ với ngân
hàng và hoàn trả đúng số tiền mà ngân hàng đã thay mặt bên được bảo lãnh
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Trong đó:
(1) quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2) quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Ngân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(2)
(3)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp

(3) quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1.1.2. Chức năng của bảo lãnh
 Công cụ đảm bảo:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Với việc cam
kết của ngân hàng trong việc đảm bảo chi trả trong trường hợp có biến cố vi
phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, ngân hàng đã tạo ra sự tin tưởng và
đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh.
Trong thực tế tỷ trọng các khoản bảo lãnh được yêu cầu thanh toán
không cao( chỉ chiếm khoảng 5% đến 10% giá trị của hợp đồng thương mại)
do việc thanh toán chỉ dựa trên các biến cố vi phạm của hợp đồng như hàng
hóa không đạt chất lượng, giao hàng không đúng kế hoạch, việc thanh toán
tiền hàng không đúng hạn. Chính vì thế bảo lãnh là một công cụ đảm bảo chứ
không phải là công cụ thanh toán. Do vậy theo chức năng này người thụ
hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu người được bảo
lãnh vi phạm cam kết
 Công cụ tài trợ
Không chỉ là công cụ đảm bảo đối với người hưởng thụ bảo lãnh còn là
công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Ví dụ như để
thi công một công trình hay thực hiện hợp đồng mua bán có thể phải dùng vốn
lớn trong thời gian dài. Người thi công có thể phải yêu cầu từ người chủ công
trình một khoản tiền ứng trước. Hoặc trong dự thầu chủ thầu có thể yêu cầu
người dự thầu nộp một khoản tiền đặt cọc tham gia đấu thầu. Do vậy, vai trò
của ngân hàng ở đây là phát hành thư bảo lãnh như một công cụ tài trợ làm
cho chủ thầu được đảm bảo sẽ ứng trước tiền cho nhà thầu và khi dự thầu, nhà
thầu thay việc đặt cọc bằng bảo lãnh của ngân hàng
 Công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu
lực của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này. Do người bảo
lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh. Trong thực tế thì bên nhận

SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lãnh luôn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo đúng
tiến độ và đảm bảo đúng yêu cầu như trong hợp đồng đã cam kết chứ họ
không mong chờ các khoản bồi hoàn tài chính của ngân hàng. Ví dụ như trong
bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh không mong muốn bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để nhận tiền bồi hoàn từ ngân hàng, vì như
thế thì công trình sẽ thực hiện dở dang và lúc đó việc tìm một công ty khác
thay thế để hoàn thiện công trình rất tốn kém và mất thời gian. Chính vì thế
bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng
đã kí kết hơn là bồi hoàn
 Công cụ đánh giá
Trước khi chấp nhận bảo lãnh cho một đối tượng cụ thể nào đó, ngân
hàng thường phải kiểm tra tình hình hoạt động, tình hình tài chính của đối
tượng đó. Điều này giúp ngân hàng có thể đánh giá được khả năng thực hiện
hợp đồng của khách hàng và khả năng thanh toán của khách hàng khi có rủi
ro xảy ra. Đây cũng là điều mà giúp cho bên nhận bảo lãnh có thể đánh giá tốt
hơn đối với bên được bảo lãnh về khả năng thực hiện cam kết đã thỏa thuận.
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
 Bên nhận bảo lãnh
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động cạnh tranh gay gắt và luôn
tiềm tàng các rủi ro không thể lường trước được thì bảo lãnh ngân hàng xuất
hiện đã giúp cho các doanh nghiệp rất nhiều trong việc thực hiện tốt các hợp
đồng. Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính,
chia sẻ rủi ro. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng thì bảo lãnh ngân hàng sẽ góp phần giảm bớt thiệt hại về mặt tài chính
cho bên nhận bảo lãnh bằng việc nhận khoản tiền bồi hoàn bảo lãnh từ phía
ngân hàng. Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng còn giúp bên nhận bảo lãnh có thể
yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng, vì họ biết trước khi phát hành bảo lãnh

ngân hàng phải kiểm tra một cách tương đối chính xác tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh – đây là điều mà bên nhận bảo lãnh
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
không thể làm được. Sự đảm bảo từ phía ngân hàng khiến cho các bên tin
tưởng lẫn nhau hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng.
 Bên được bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng đem lại rất nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp. Thứ
nhất là bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính để thực
hiện hợp đồng bằng cách ứng trước một số tiền để thực hiện hợp đồng dưới sự
đảm bảo của ngân hàng( bảo lãnh tạm ứng). Thứ hai là bằng việc ràng buộc
doanh nghiệp phải thực hiện các cam kết trong hợp đồng, bảo lãnh ngân hàng
thúc đẩy khách hàng kinh doanh và hoạt động có hiệu quả hơn. Thứ ba là bảo
lãnh còn giúp doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa có đủ
lòng tin và uy tín đối với bên đối tác do có sự đảm bảo từ phía ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
 Lợi nhuận thu được từ phí bảo lãnh
Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh.
Thực tế chỉ ra rằng phí từ hoạt động dịch vụ bảo lãnh đem lại nguồn thu khá
lớn cho ngân hàng và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lợi nhuận của
dịch vụ đem lại cho ngân hàng.
 Mở rộng quan hệ với khách hàng
Ngoài việc đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, hoạt động bảo lãnh còn
giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng bằng việc cung cấp các dịch
vụ đi kèm trong suốt qúa trình khách hàng thực hiện hợp đồng như tín dụng,
thanh toán,…. Với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của các ngân hàng
trong việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ vượt trội đáp ứng nhu cầu của khách
hàng thì BLNH thực sự là cầu nối để ngân hàng có điều kiện tiếp xúc với
khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và từ đó phục vụ khách hàng với
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình

 Tăng cao uy tín và quan hệ của ngân hàng trên thị trường quốc tế
Thông qua hoạt động BLNH ngân hàng có điều kiện để nâng cao uy tín
và quan hệ của mình trên thị trường quốc tế thông qua các dịch vụ bảo lãnh có
sự tham gia của các giao dịch thương mại quốc tế.
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Sự phát triển và tồn tại của bảo lãnh ngân hàng đáp ứng với nhu cầu và
đi hỏi ngày càng cao của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế. BLNH có vai
trò rất to lớn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
 Chất xúc tác cho việc thực hiện hợp đồng của các bên tham gia
Với sự đảm bảo từ phía ngân hàng, bảo lãnh tạo điều kiện thúc đẩy hỗ
trợ các bên tham gia tin tưởng lẫn nhau, tạo sự yên tâm để ký kết và có trách
nhiệm với hợp đồng mình đã ký kết
 Đáp ứng nhu cầu vốn của chủ thể
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và phát triển,
các chủ thể tham gia trong nền kinh tế có nhu cầu vốn rất lớn để thực hiện các
phương án, kế hoạch kinh doanh của mình. Với sự đảm bảo từ phía ngân hàng
thì các chủ thể có thể huy động vốn trong và ngoài nước phục vụ cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
 Phòng chống rủi ro
Đối với các bên tham gia thực hiện hợp đồng thì bảo lãnh ngân hàng
không những là cách để chia sẻ rủi ro mà còn phòng chống rủi ro. Chính vì thế
mà trong các hoạt động thương mại, xây dựng bảo lãnh ngân hàng được sử
dụng rất phổ biến để đảm bảo cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện thông
suốt. Do đó BLNH có vai trò to lớn trong việc tạo điểu kiện để nền kinh tế
phát triển ổn định, vững chắc và ít rủi ro nhất có thể
1.1.4. Phân loại bảo lãnh
1.1.4.1. Phân loại theo phương thức phát hành
 Bảo lãnh trực tiếp

Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết sẽ bồi hoàn trực tiếp cho
bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm một trong các
điều khoản đã kí kết trong hợp đồng. Khi đó bên được bảo lãnh cũng có trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã bỏ ra để trả
thay cho bên được bảo lãnh.
Có ba bên tham gia trong quá trình thực hiện bảo lãnh trực tiếp bao gồm:
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh. Trong trường
hợp có sự tham gia của yếu tố nước ngoài thì có thể xuất hiện thêm ngân hàng
thông báo.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Diễn giải sơ đồ:
(1) bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh kí kết hợp đồng kinh tế thỏa
thuận với nhau.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh và cam kết về
nghĩa vụ bồi hoàn
(3a) Ngân hàng bảo lãnh chấp nhận yêu cầu bảo lãnh và chuyển thư bảo
lãnh đến bên nhận bảo lãnh
(3b) Nếu có sự tham gia của yếu tố nước ngoài, ở đây bên nhận bảo lãnh
ở nước ngoài thì ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo
của mình để chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu
cầu ngân hàng thứ nhất gọi là ngân hàng chỉ thị đề nghị ngân hàng thứ hai gọi
là ngân hàng thông báo phát hành bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh.
Trong loại bảo lãnh này bên được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm
bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh thông qua một cam kết gọi là bảo
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048

Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báoNgân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3a)
(3b)
(3b)
Chuyên đề tốt nghiệp
lãnh đối ứng. Nếu có vi phạm xảy ra thì sau khi ngân hàng chỉ thị bồi hoàn
cho ngân hàng phát hành thì bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm hoàn trả
số tiền đã bồi hoàn cho ngân hàng chỉ thị (ngân hàng thứ nhất). Bảo lãnh gián
tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là cá nhân hay
tổ chức nước ngoài.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2)Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân
hàng bảo lãnh để phát hành bảo lãnh
(3)Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo
lãnh
(4a) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để
phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị
Bên được bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Bên nhận bảo lãnh
(1)

(2)
(3)
(4a) (4b)
(4b)
Chuyên đề tốt nghiệp
 Đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh trong đó nhiều ngân hàng cùng đứng ra
phát hành bảo lãnh. Đối với loại bảo lãnh này sẽ có một ngân hàng đứng ra
phát hành vảo lãnh chính và các ngân hàng khác sẽ cam kết bảo lãnh theo từng
phần bằng các bảo lãnh đối ứng của mình. Đồng bảo lãnh thường được thực
hiện trong các thương vụ lớn có độ rủi ro cao với mục đích nhằm phân tán
chia sẻ rủi ro cho các ngân hàng vì một ngân hàng riêng lẽ sẽ có thể gặp khó
khăn khi bảo lãnh đơn phương cho món lớn đó.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh thông qua ngân
hàng đầu mối
(3) Ngân hàng đầu mối đồng bảo lãnh cùng các ngân hàng thành
viên
(4a) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng đầu mối có thể thông qua ngân hàng thông báo để
phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng
đầu mối
Ngân hàng
thông báo

Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(4b)
(1)
(4b)
(2)
(3)
(4a)
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phạm vi lãnh thổ
 Bảo lãnh trong nước
Bảo lãnh trong nước là loại bảo lãnh mà bên được bảo lãnh và ngân hàng
phát hành bảo lãnh cùng thuộc một phạm vi lãnh thổ, quốc gia
 Bảo lãnh ngoài nước
Bảo lãnh ngoài nước là loại bảo lãnh trong đó bên được bảo lãnh hoặc
ngân hàng bảo lãnh thuộc hai vùng lãnh thổ, quốc gia khác nhau.
1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng
 Bảo lãnh thanh toán
Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến
hạn. Khi đó khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng toàn bộ số tiến
đã trả thay và phí phát sinh( nếu có)
Mục đích của bảo lãnh thanh toán: Cung cấp sự đảm bảo cho bên nhận
bảo lãnh có thể nhận được khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và
đúng hạn khi bên nhận bảo lãnh đã hoàn thành giao hàng các sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ đúng theo hợp đồng đã kí kết với bên được bảo lãnh.
Thời hạn hiệu lực: Do hai bên kí kết hợp đồng tự thỏa thuận với nhau

 Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu( bên nhận bảo lãnh), để đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm hợp đồng quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp
không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng có trách nhiệm thực
hiện thay cho khách hàng của mình. Khi đó, khách hàng có trách nhiệm bồi
hoàn toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã trả thay và lãi phát sinh( nếu có)
Mục đích của bảo lãnh: Đảm bảo cho việc người dự thầu không rút lui,
không ký hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã trúng thầu. Nếu bên được bảo
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
lãnh đã trúng thầu nhưng không kí hợp đồng thì chủ thầu( bên nhận bảo lãnh)
sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lãnh dự thầu để trang trải cho chí phí đấu thầu,
thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức cuộc đấu thầu khác
Thời gian hiệu lực: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi
phiên đấu thầu kết thúc.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo việc thực hiện
đúng và đấy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường
cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ ngân
hàng sẽ phải thực hiện thay cho khách hàng của mình. Khi đó khách hàng có
trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay cho
khách hàng và phí phát sinh( nếu có)
Mục đích của bảo lãnh: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng
ví dụ như cung cấp hàng hóa không đúng hạn, không đầy đủ như đã cam
kết, gây tổn thất cho bên nhận bảo lãnh. Vì thế mà khoản tiền bảo lãnh của
ngân hàng dùng để bù đắp một phần tổn thất cho bên nhận bảo lãnh, đồng thời
loại bảo lãnh này cũng nhằm mục đích đôn đốc bên được bảo lãnh hoàn thành
hợp đồng như đúng cam kết đã kí

Thòi gian hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị đến ngày hoàn thành hợp
đồng. Thời hạn có giá trị của bảo lãnh sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu cho
đến ngày hợp đồng được hoàn tất.
 Bảo lãnh tạm ứng
Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả số
tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ
thực hiện trả thay. Khi đó khách hàng có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân
hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay cho khách hàng và phí phát sinh( nếu
có)
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mục đích của bảo lãnh: Đảm bảo rằng bên được bảo lãnh sẽ sử dụng số
tiền ứng trước đúng mục đích để phục vụ việc hoàn thành cam kết như hợp
đồng đã kí với bên nhận bảo lãnh.
- Thời hạn bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh có thời hạn kể từ ngày bên được
bảo lãnh nhận tiền tạm ứng tới ngày giao hàng cuối cùng cho bên nhận bảo
lãnh hay ngày hoàn thành hợp đồng đã kí kết
 Bảo lãnh bảo hành
Là cam kết ủa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện đúng
các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm đã cam kết trong hợp đồng giữa khách
hàng và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng phải trả tiền do
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các thỏa thuận về chất lượng sản
phẩm trong hợp đồng mà không trả hoặc không trả đủ tiền cho bên nhận bảo
lãnh thì ngân hàng sẽ trả thay cho khách hàng. Khi đó khách hàng có trách
nhiệm hoàn trả cho ngân hàng toàn bộ số tiến đã trả thay và lãi phát sinh( nếu
có).
- Mục đích của bảo lãnh: Loại bảo lãnh này đảm bảo việc bồi hoàn tiền
của phía nhận bảo lãnh trong trượng hợp có sự cố xảy ra đối với sản phẩm do

chất lượng không đảm bảo. Loại bảo lãnh này cũng có mục đích đốc thúc bên
được bảo lãnh thực hiện đúng trách nhiệm của mình với cam kết đã kí với bên
nhận bảo lãnh
- Thời hạn bảo lãnh: Bảo lãnh có hiệu lực kể từ lúc sử dụng sản phẩm
cho đến hết thời hạn bảo hành của sản phẩm
1.1.4.3. Theo điều kiện thanh toán
 Bảo lãnh vô điều kiện
Là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay lập tức khi
nhân hàng nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh thông báo
về việc bên được bảo lãnh đã vi phạm các cam kết đã kí trong hợp đồng. Yêu
cầu từ phía nhận bảo lãnh phải được thực hiện ngay lập tức mà không cần bất
kì chứng từ nào kèm theo. Bảo lãnh này đảm bảo tuyệt đối cho bên nhận bảo
lãnh nhưng tiềm tàng nguy cơ rủi ro đạo đức đối với ngân hàng và bên được
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lãnh khi có sự lừa đảo, không trung thực của bên nhận bảo lãnh
 Bảo lãnh có điều kiện
Là loại bảo lãnh mà chỉ được phía ngân hàng thực hiện khi bên nhận bảo
lãnh xuất trình đầy đủ chứng từ, giấy tờ chứng minh là bên được bảo lãnh đã
vi phạm các cam kết đã kí trong hợp đồng. Các giấy tờ và chứng từ này phải
phù hợp với nội dung của từng loại thư bảo lãnh. Với loại bảo lãnh này thì có
ưu điểm là tránh được việc lừa đảo, lạm dụng chứng từ hàng hóa từ phía nhận
bảo lãnh, nhưng lại làm mất thời gian của bên nhận bảo lãnh trong việc được
nhận số tiền bồi hoàn của mình
1.1.4.4. Các rủi ro của bảo lãnh
 Rủi ro về tín dụng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, nếu
bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết cho bên nhận
bảo lãnh thì ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã thỏa thuận cho
bên nhận bảo lãnh. Khi đó sẽ phát sinh nghĩa vụ nợ của bên được bảo lãnh với

ngân hàng. Mặc dù không phải là tiền vay nhưng về bản chất thì nghiệp vụ
này cũng giống như nghiệp vụ tín dụng. Khi bên được bảo lãnh cố tình không
hoàn trả tiền bồi hoàn mà ngân hàng đã bỏ ra để thanh toán cho bên nhận bảo
lãnh thì sẽ phát sinh rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây tổn thất cho lợi nhuận của ngân
hàng
 Rủi ro về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn
luôn luôn biến động trong khi đó mức phí bảo lãnh lại không thay đổi và xác
định trong suốt quá trình bảo lãnh. Khi lãi suất bình quân đầu vào tăng làm
cho lãi suất cho vay tăng, trong khi phí bảo lãnh giữ nguyên sẽ làm giảm một
lượng lợi nhuận của ngân hàng
1.2. Tổng quan về phát triển dịch vụ bảo lãnh
1.2.1. Quan điểm về phát triển
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
Phát triển dùng để khái quát những vận động có khuynh hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Vậy phát triển dịch vụ bảo lãnh có thể hiểu là sự mở rộng về số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh và sự đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh
mà ngân hàng đưa ra để phục vụ khách hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu về số lượng
 Chỉ tiêu tổng số dư bảo lãnh
Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong kỳ.
Trong một kỳ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu tổng số dư bảo lãnh
của năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ quy mô dịch vụ bảo lãnh tăng lên.
Hơn thế nữa phí bảo lãnh thu được tính theo tỷ lệ phần trăn trên tổng số tiền
bảo lãnh. Vì thế doanh số bảo lãnh cao thì phí thu được từ bảo lãnh cũng cao,
làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng

tăng lên. Tóm lại tổng số dư bảo lãnh thể hiện quy mô và tỷ trọng dịch vụ bảo
lãnh của ngân hàng
 Chỉ tiêu số loại hình bảo lãnh
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô bảo lãnh của ngân hàng dựa trên tổng số
loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp. Mỗi loại hình bảo lãnh có tác dụng
và mục đích sử dụng riêng vì thế khi ngân hàng cung cấp đa dạng các loại
hình bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng. Vì vậy
qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được năng lực hoạt động của ngân hàng.
Hơn thế nữa khi ngân hàng có sự đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh chứng tỏ
ngân hàng đó đang ở giai đoạn phát triển, bằng chứng là ngân hàng có khả
năng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của mình và ngân hàng có
khả năng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng
 Chỉ tiêu số lượng và đối tượng khách hàng
Số lượng khách hàng sẽ quyết định việc duy trì, phát triển hay chấm dứt
sự tồn tại của một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng số khách hàng mà ngân hàng
phục vụ ngày càng tăng chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng uy tín, đáp
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
ứng được nhu cầu của khách hàng và dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ngày
càng phát triển
 Chỉ tiêu tổng phí thu được từ dịch vụ bảo lãnh
Chỉ tiêu thể hiện doanh thu của ngân hàng từ dịch vụ bảo lãnh. Nếu
doanh số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng khá phát
triển, số lượng khách hàng và số lượng món bảo lãnh mà ngân hàng làm
không nhỏ.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng
 Chỉ tiêu tổng số tiền ngân hàng trả thay trên tổng số dư bảo
lãnh
Nếu chỉ tiêu này lớn tức là tổng số tiền ngân hàng phải trả thay lớn
chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thực sự đáng báo động, ngân hàng

cần xem xét lại mô mình hoạt động của mình trước khi đưa ra quyết định bảo
lãnh
 Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là những khoản tiền mà ngân hàng đã trả thay
cho khách hàng nhưng khi đến hạn thanh toán khách hàng không có đủ tiền trả
hoặc không được gia hạn nợ trong khi khách hàng chưa bồi hoàn cho ngân
hàng. Dư nợ bảo lãnh quá hạn lớn chứng tỏ công tác thẩm định và theo dõi
khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chưa
tốt. Dư nợ bảo lãnh quá hạn tăng làm tăng nợ xấu của ngân hàng, tăng chi phí
dự phòng, giảm lợi nhuận, tăng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
 Chỉ tiêu về số lượng các giai đoạn thực hiện trong quá trình bảo
lãnh và các thủ tục cần thiết để thực hiện một hợp đồng bảo lãnh
Quy trình, thủ tục thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cũng đánh giá một phần
chất lượng của hoạt động bảo lãnh trong NHTM. Thật vậy, trong một ngân
hàng thương mại nếu có quá nhiều giai đoạn phải thực hiện để phát hành một
nghiệp vụ bảo lãnh sẽ làm kéo dài thời gian xét duyệt một hợp đồng bảo lãnh.
Điều đó gây ra sự chờ đợi mất thời gian của khách hàng. Chính vì thế mà hoạt
động của nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM sẽ không thực sự hiệu quả nếu có
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều công đoạn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Hơn thế nữa
việc đòi hỏi khách hàng cung cấp nhiều thủ tục giấy tờ thực sự không cần thiết
cũng làm chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng trở nên xấu đi trong mắt
khách hàng.
Vì vậy quy tình và thủ tục được coi là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
dịch vụ bảo lãnh
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo lãnh
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là yếu tố có tác động rất lớn đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh chính sách tín dụng được
thể hiện thông qua hạn mức bảo lãnh, mức phí bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh và
đối tượng khách hàng mà ngân hàng phục vụ. Tùy từng thời kì mà chính sách
tín dụng của ngân hàng có thể thay đồi khác nhau phù hợp với mục tiêu và
định hướng kinh doanh, phát triển của ngân hàng, nên có thể có chính sách tín
dụng nới lỏng và thắt chặt.
 Công tác thẩm định
Công tác thẩm định là một quá trình quan trọng trong quy trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Thẩm định cho phép ngân hàng đánh
giá tình hình hoạt động kinh doanh và tính khả thi của dự án từ đó giúp ngân
hàng có cơ sở để đưa ra quyết định phát hành bảo lãnh.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bị chuyên viên của ngân hàng chính là những người trực
tiếp tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo lãnh, vì thế đây là nhân tố quyết định đến
chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh. Thêm vào nữa các chuyên viên cũng là
người tìm kiếm, mở rộng phạm vi hoạt động của dịch vụ bảo lãnh. Chính vì
vậy có thể nói đội ngũ cán bộ, chuyên viên ngân hàng đóng vai trò cực kì quan
trọng trong hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
 Đạo đức và năng lực của bên được bảo lãnh
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi thực hiện một hợp đồng kinh tế, bên được bảo lãnh có thể gặp phải
những khó khăn không mong muốn trong việc thực hiện các điều khoản của
hợp đồng đã kí kết. Những khó khăn của bên được bảo lãnh có thể là những
yếu tố ngoài mong muốn như thiên tai tác động, yếu tố về thị trường, hay
những khó khăn xuất phát từ chính nội bộ của đợn vị được bảo lãnh như trình
độ quản lý, thực hiện hợp đồng kém. Điều này làm cho họ không thể hoàn
thành hợp đồng như đúng kế hoạch.
 Đạo đức của bên nhận bảo lãnh

Đạo đức của bên nhận bảo lãnh thể hiện ở sự trung thực của họ trong
việc yêu cầu thanh toán bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh không
có đạo đức kinh doanh, họ có thể làm giả chứng từ và giấy tờ để đòi ngân
hàng phải bồi hoàn số tiền bảo lãnh cho họ. Nếu ngân hàng không phát hiện ra
sự giả mạo đó thì ngân hàng có khả năng gặp phải rủi ro do thanh toán cho bên
nhận bảo lãnh mà không nhận được số tiền bồi hoàn từ bên được bảo lãnh.
1.2.4. Quy trình( gồm 4 giai đoạn)
 Giai đoạn 1: thẩm định và xét duyệt phương án bảo lãnh
Yêu cầu: Đây là giai đoạn thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu có liên
quan đến khách hàng, đánh giá hồ sơ đề nghị bảo lãnh, lập tờ trình thẩm định
đề xuất phương án bảo lãnh cho khách hàng.
Giai đoạn này gồm có 5 bước chính:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
Tùy theo nhu cầu của khách hàng, chuyên viên QHKH hướng dẫn khách
hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết theo quy định với từng loại bảo lãnh cụ thể,
tiếp nhận bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp
lý của hồ sơ.
Bước 2: Lập tờ trình thẩm định:
Chuyên viên QHKH dựa trên cơ sở hồ sơ mà khách hàng cung cấp và
đơn đề nghị bảo lãnh của khách hàng tiến hành phân tích, thẩm định biện pháp
bảo đảm cho khoản bảo lãnh. Dựa vào đó để lập tờ trình thẩm định đề xuất
phương án cấp bảo lãnh cho khách hàng. Nếu xét thấy khách hàng không đủ
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, chuyên viên QHKH xin
ý kiến của cấp thẩm quyền để từ chối bảo lãnh
Bước 3: Phối hợp định giá tài sản đảm bảo:
Trong quá trình thẩm định khách hàng và phương án cấp bảo lãnh,
chuyênvieen QHKH chủ động báo cáo trưởng phòng QHKH và đề nghị
chuyên viên hỗ trợ QHKH tham gia đánh giá tài sản đảm bảo cho khoản bảo

lãnh. Sau đó lập báo cáo thẩm định TSĐB. Báo cáo thẩm định TSĐB là một
phần không thể tách rời của tờ trình thẩm định
Bước 4: Các kiểm soát và tái thẩm định:
Tùy vào độ lớn của khoản bảo lãnh ( có thuộc thẩm quyền phán quyết
của các cấp có thẩm quyền hay không) mà chuyên viên QHKH trình tờ trình
thẩm định cho các bộ phận thẩm định của chi nhánh và hội sở
Bước 5: Xét duyệt:
Là bước phê duyệt của các cấp có thẩm quyền tiến hành phê duyệt khoản
bảo lãnh đó
 Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng bảo lãnh
Yêu cầu: Thông báo cho khách hàng về các điều kiện cấp bảo lãnh đã
phê duyệt, soạn thảo thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng và các văn bản có
liên quan theo nội dụng đã được phê duyệt và đảm bảo các chữ kí trên hợp
đông phải là người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp
luật
Giai đoạn này gồm có 7 bước
Bước 1: Thông báo cho khách hàng
Chuyên viên QHKH thông báo cho khách hàng về việc chấp thuận hay
không chấp thuận đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng, các điều kiện kèm
theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung
Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt:
Sau khi khách hàng đồng ý chấp thuận việc ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh với các điều kiện đã được phê duyệt, chuyên viên QHKH có trách nhiệm
phối với với chuyên viên hỗ trợ QHKH bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ thủ tục
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
theo phê duyệt
Bước 3: Soạn thảo hợp đồng, thư bảo lãnh và các văn bản có liên quan
Chuyên viên QHKH và hỗ trợ QHKH chịu trách nhiệm phối hợp soạn
thảo hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh và các văn bản có liên quan theo mẫu

của ngân hàng phù hợp với nội dung đã phê duyệt
Bước 4: Kiểm soát hợp đồng, thư bảo lãnh và các văn bản có liên quan:
Bước 5: Ký hợp đồng, văn bản:
Sau khi có đầy đủ chữ kí của khách hàng trên hợp đồng bảo lãnh và
cávawn bản, giấy tờ có liên quan, chuyên viên hỗ trợ QHKH trình hợp đồng
bảo lãnh và các văn bản có liên quan cho giám đốc/ phó giám đốc chi nhánh
ký kết
Bước 6: Nhận tài sản đảm bảo:
Sau khi ký kết hợp đồng chuyên viên hỗ trợ QHKH tiến hành nhận các
hồ sơ gốc của TSĐB. Việc giao nhận TSĐB, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố
phải được lập thành văn bản
Bước 7: Nhập kho tài sẩn đảm bảo:
Sau khi nhận tài sản đảm bảo từ khách hàng, chuyên viện hỗ trợ QHKH
chịu trách nhiệm chuyển cho bộ phận kế toán để thực hiện nhập kho tài sản
cho khách hàng
 Giai đoạn 3: Phát hành thư bảo lãnh
Yêu cầu: Sau khi hoàn tất các thủ tục ký kết hợp đồng, văn bản, chuyên
viên QHKH và hỗ trợ QHKH phối hợp thực hiện các thủ tục phát hành thư
bảo lãnh cho khách hàng
Giai đoạn này gồm có 4 bước:
Bước 1: Phát hành thư bảo lãnh:
Sau khi hoàn thiện tất cả các thủ tục theo puhwong án bảo lãnh đã được
phê duyện, chuyên viên hỗ trợ QHKH trình thư bảo lãnh cho giám đốc/ phó
giám đốc chi nhánh ký kết
Bước 2: Nhập dữ liệu vào hệ thống:
Chuyên viên hỗ trợ QHKH thực hiện nhập dữ liệu vào phần mềm quản
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
lý của ngân hàng theo quy định và chuyển 01 bản chính hợp đồng bảo lãnh, đề
nghị bảo lãnh của ngân hàng kèm theo phê duyệt của ngân hàng cùng phiếu

nhập ngoại bảng cho phòng kế toán hạch toán
Bước 3: Hạch toán:
Chuyên viên kế toán tiến hành nhận phiếu nhập ngoại bảng và hồ sơ bảo
lãnh từ phòng QHKH, hạch toán tiền kí quỹ theo phương án bảo lãnh đã được
phê duyệt và lưu hồ sơ theo quy định của ngân hàng.
Bước 4: Chuyển thư bảo lãnh cho khách hàng:
Sau khi nhập dữ liệu về khoản bảo lãnh vào hệ thống, chuyên viên hỗ trợ
QHKH chuyển 01 bản hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh cho khách hàng
 Giai đoạn 4: Theo dõi bảo lãnh
Yêu cầu: Kiểm tra, giám sát và phát hiện cá dấu hiệu rủi ro sau khi cấp
bảo lãnh được coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các chuyên viên tham gia
vào quá trình cấp bảo lãnh. Do vậy, các bộ phận có liên quan phải phối hợp
chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện, tuân thủ nghiêm túc các bước
quy định trong quy trình với tinh thần trách nhiệm cao nhất
Giai đoạn này gồm có 3 bước:
Bước 1: gia hạn hiệu lực, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa bảo lãnh
Trường hợp khách hàng muốn gia hạn hiệu lực, sửa đổi, hủy thư bảo
lãnh đã phát hành hoặc giải tỏa bảo lãnh trước hạn, khách hàng cần gửi công
văn đề nghị kèm theo hồ sơ chứng minh nhu cầu của mình. Khi đó chuyên
viên QHKH tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho hỗ trợ QHKH thực hiện việc lập tờ
trình và nhập dự liệu quản lý
Bước 2: Theo dõi, giám sát phương án bảo lãnh theo các điều kiện đã
được phê duyệt:
Kiểm tra tài sản đảm bảo định kỳ theo quy định của ngân hàng đồng thời
tiến hành định giá lại TSĐB nếu thấy cần thiết
Thanh lý hợp đồng và tất toán bảo lãnh: Chuyên viên hỗ trợ QHKH chịu
trách nhiệm theo dõi hiệu lực của bảo lãnh. Khi bảo lãnh hết hạn hiệu lực hoặc
đề nghị giải tỏa chuyên viên soạn thảo, trình ký biên bản thanh lý hợp đồng và
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp

hướng dẫn khách hàng nhận lại giấy tờ gốc có liên quan đến TSĐB. Chuyên
viên bộ phận kế toán tiến hành giải tỏa tiền kí quỹ cho khách hàng đồng thời
xuất kho TSĐB bàn giao cho khách hàng và tất toán bảo lãnh
1.2.5. Phí bảo lãnh
 Gía trị bảo lãnh không thay đổi trong thời gian bảo lãnh:
Giá trị thư BL tại thời điểm thu phí*mức phí BL*Số ngày bảo lãnh thực
tế
Phí BL=

90
 Giá trị bảo lãnh thay đổi trong thời gian bảo lãnh
+ Phí bảo lãnh được tính theo phương pháp tích số trên cơ sở số ngày
thực tế và giá trị bảo lãnh thực tế và mức phí bảo lãnh
+ Phí bảo lãnh được tính vào cuối mỗi quý nhỏ hơn mức phí bảo lãnh
tối thiểu theo quy định của ngân hàng, phí bảo lãnh được tính là mức phí bảo
lãnh tối thiểu
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1. Quá trình thành lập và phát triển của NHTMCP Quân đội – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1. Thành lập và phát triển
NHTMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt được thành lập ngày
20/11/2001. Số điện thoại: 0437554303. Trụ sở chính lúc đầu đặt tại 184A
Hoàng Quốc Việt, nay chuyển địa điểm đặt tại 126 Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, Hà Nội là đơn vị thành viên trực thuộc NHTMCP Quân Đội. Từ năm
2001-2007 là chi nhánh cấp 2 của chi nhánh Điện Biên Phủ. Từ năm 2007 chi

nhánh tách riêng hoạt động độc lập, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0113016536 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 03/04/2007, chi nhánh chuyển
lên trực thuộc hội sở chính. Cuối năm 2008, chi nhánh quản lý thêm 1 phòng
giao dịch mới tại khu vực Từ Liêm (Phòng giao dịch Từ Liêm, số 154 Hồ
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
Tùng Mậu, Từ Liêm, Hà Nội), năm 2010 phòng giao dịch Trần Quý Kiên
được thành lập và chịu sự quản lý của chi nhánh. Ban đầu thành lập, cơ sở vật
chất của Ngân hàng rất thiếu thốn, số cán bộ của Ngân hàng chỉ có 7 người
đến nay số cán bộ công nhân viên đã lên đến gần 45 người, với trình độ trên
đại học, đại học, đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực, khả năng giao tiếp tốt. Cơ
sở vật chất của ngân hàng hiện đại và là một trong những Ngân hàng có công
nghệ tiên tiến hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, điều này tạo thuân tiện
cho các khách hàng trong khu vực và các khu vực lân cận giao dịch. Trải qua
được hơn 8 năm hoạt động Chi nhánh đã khẳng định được thương hiệu và giá
trị cốt lõi của mình, đó là tinh thần mà mỗi thành viên luôn coi trọng và phát
huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: “ Hợp tác, tin cậy, chăm sóc khách hàng, sáng
tạo, chuyên nghiệp, hiệu quả”. Tuy nhiên, khu vực Hoàng Quốc Việt tập trung
nhiều ngân hàng như Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EXIMBANK),
Ngân hàng Ngoại thương việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV)… điều đó tạo ra nhiều thách thức cho Chi nhánh.
Nhưng với khả năng của mình, bản chất của những người lính trên mặt trận
kinh doanh, chi nhánh vẫn đúng như thông điệp “Vững vàng tin cậy”
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
• Sơ đồ
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048
Khách

hàng cá
nhân
Phòng giám đốc chi nhánh
Phòng phó giám đốc chi nhánh
Phòng phó giám đốc chi nhánh
Phòng quan
hệ khách
hàng
Phòng quan
hệ khách
hàng
Phòng
thẩm định
Phòng
thẩm định
Phòng
văn thư
Phòng
văn thư
Phòng kế
toán và
dịch vụ
khách
hàng
Phòng kế
toán và
dịch vụ
khách
hàng
Phòng

giao dịch
Từ Liêm,
Trần Qúy
Kiên
Phòng
giao dịch
Từ Liêm,
Trần Qúy
Kiên
Hỗ trợ
quan hệ
khách
hàng
Hỗ trợ
quan hệ
khách
hàng
Quầy
tiết
kiệm
Quầy
tiết
kiệm
Quầy
quỹ
chính
Quầy
quỹ
chính
Quầy

chăm
sóc
khách
hàng
Quầy
chăm
sóc
khách
hàng
Quầy
khách
hàng cá
nhân
Quầy
khách
hàng cá
nhân
Quầy
thanh
toán
Quầy
thanh
toán
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Khách
hàng
doanh

nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhân xét: Cơ cấu của chi nhánh bao gồm 8 phòng ban chính trong đó có
phòng quan hệ khách hàng và phòng kế toán và dịch vụ khách hàng là được
chia thành các bộ phận nhỏ. Có 6 phòng ban đặt tại trụ sở 126 Hoàng Quốc
Việt và 2 phòng giao dịch đặt tại Từ Liêm và Trần Quý Kiên. Nếu với quy mô
là một chi nhánh trung bình nhỏ thì cơ cấu này hoàn toàn hợp lý. Nhưng đối
với chi nhánh cấp 1 và là chi nhánh khá lớn như chi nhánh Hoàng Quốc Việt
thì cơ cấu này còn chưa thật sự phù hợp với quy mô của chi nhánh. Vì như vậy
một phòng ban sẽ phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc dẫn đến sự chồng chéo.
Chi nhánh cần phát triển và thành lập thêm các phòng ban với nhiệm vụ
chuyên biệt ví dụ như phòng Marketing, phòng kế toán
2.2. Khái quát tình hình kinh doanh
2.2.1. Công tác huy động vốn
Đối với một ngân hàng thì công tác huy động vốn là yếu tố quan trộng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp
lý, chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Trong ba năm gần đây chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đạt được những
kết quả tích cực trong quá trình huy động vốn của mình. Đó là kết quả của các
hình thức huy động vốn đa dạng khác nhau, phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, có tính cạnh tranh cao nhằm thu hút khách hàng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt
SV: Phạm Thị Thanh Vân CQ 503048

×